Đề tài hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 2

1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2

1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán 2

1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 3

1.1.3. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất 3

1.1.4. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 6

1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8

1.2. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.2.2. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 10

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11

1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 12

1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 13

1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16

1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm 18

1.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành 18

1.2.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán

 sản phẩm xây lắp 19

1.2.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 24

1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 26

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 28

2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 28

2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty 28

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty 29

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 31

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 32

2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận phòng ban 34

2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36

2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty 40

2.2. Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 42

2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 42

2.2.2. Đặc điểm và phương pháp hạch toán 42

2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42

2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 49

2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 55

2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 61

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 67

3.1. Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 67

3.2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 67

3.3. Phương hướng hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 70

KẾT LUẬN 81

 

 

 

 

 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí đầu tư cho công trình kéo dài trong nhiều kỳ. *Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Hiện nay, Công ty đã có chiến lược mở rộng thị trường trên phạm vi toàn quốc. Chính vì vậy Công ty tìm mọi cách tạo ra nhiều vệ tinh, chi nhánh ở các vùng khác nhau, các tỉnh khác nhau để tiện cho việc chỉ đạo điều hành thi công công trình đồng thời đi tìm kiếm khách hàng. Ta có thể hình dung quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Sơ đồ 2.1 quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Mở rộng thị trường (tìm kiếm khách hàng) Lập hồ sơ dự thầu Nhận thầu Thi công công trình Kiểm tra bàn giao công trình Không trúng thầu Trúng thầu Trúng thầu Trong giai đoạn mở rộng thị trường, Công ty phải nắm bắt thông tin kịp thời để tham gia đấu thầu các công trình. Lập hồ sơ dự thầu do phòng kinh tế kỹ thuật thực hiện dưới sự chỉ đạo củaBan Giám Đốc gồm có: - Hồ sơ giới thiệu năng lực của Công ty -Biện pháp tổ chức thi công - Đưa ra tiến độ thi công Sau khi lập hồ sơ dự thầu ban đại diện của Công ty tiến hành đấu thầu. Nếu không trúng thầu thì quay lại giai đoạn tìm kiếm khách hàng. Nếu trúng thầu thì tiến hành tổ chức thi công công trình Giai đoạn thi công công trình, đội sẽ dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu của chủ đầu tư. Ban đại diện của hai bên sẽ ký hợp đồng để tiến hành thi công, sau khi bên chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến đồng thời tiến hành kiểm tra giám sát công trình. Công trình sau khi hoàn thành, chủ đầu tư sẽ nghiệm thu công trình từ bên thi công. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty *Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty phân thành 41 đội xây dựng và 1 Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng. Các đội này tự cân đối, hạch toán kinh doanh, lời đội hưởng lỗ đội chịu. Việc tổ chức lực lượng như vậy giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình có hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là xây lắp có bao thầu và tổ chức sản xuất với phương thức nhận thầu. Khi Công ty trúng thầu một công trình thì các đội được Công ty cho quản lý và sử dụng một phần tài sản, máy móc thiết bị. Công ty giao cho đội chi phí thực hiện để thi công công trình theo một tỷ lệ nhất định tuỳ theo từng loại công trình, cụ thể như sau: - Đối với xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, Công ty giao cho đội sản xuất hoặc ban quản lý công trình chi phí 88,5 % quyết toán công trình. - Đối với xây dựng các công trình khác, công trình giao cho các đội sản xuất hoặc ban quản lý công trình chi phí 89,5 % giá trị quyết toán công trình. Về vốn, đội phải lập khế ước vay Công ty hoặc nhờ Công ty vay Ngân hàng hoặc đội tự huy động vốn và tự bảo lãnh hợp đồng. Mỗi đội có một kế toán riêng nhưng chỉ làm công việc thu thập xử lý chứng từ ban đầu sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán Công ty có trách nhiệm tổng hợp lại rồi vào sổ sách kế toán liên quan và lập báo cáo chung cho toàn Công ty. * Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức quản lý của Công ty chịu sự ảnh hưởng của ngành xây lắp.Vì vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính TTTV đầu tư và xây dựng Ban quản lý xây dựng Kế toán đội xây dựng số 1… Kế toán đội xây dựng Số 41 Kế toán TTTV đầu tư và XD Phòng kế hoạch dự thầu Đội xây dựng số 1 … Đội xây dựng số 41 Trong đó : Quan hệ chỉ đạo 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban * Giám Đốc Công ty : Giám Đốc Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước toàn Công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. *Phó Giám đốc Công ty : Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty đồng thời chịu trách nhiệm về pháp luật và nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền. *Phòng Tài chính Kế toán Là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Thu thập tài liệu, phân tích và cung cấp đầy đủ thông tịn kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của Công ty. - Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu Công ty hướng dẫn các chứng từ vật tư và chứng từ chi khác. Nếu phát hiện sai sót hoặc chưa hợp lý yêu cầu Công ty sửa ngay để đảm bảo tính chính xác số liệu. - Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty trên cơ sở các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính và chế độ chính sách của Nhà nước. * Phòng tổ chức hành chính (TCHC) Với nhiệm vụ là phòng tổ chức nhân sự, phòng TCHC có thể bố trí điều động nhân lực kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn có các chức năng nhiệm vụ sau: - Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong Công ty thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.. - Chịu trách nhiệm tổng hợp theo kịp biểu mẫu và báo cáo định kỳ theo quy định thông qua lãnh đạo Công ty và trình lên Tổng Công ty. -Giúp lãnh đạo Công ty thực hiện chức năng thanh tra: thanh tra định kỳ hàng năm, đột xuất giúp Giám đốc giải quyết kịp thời đúng pháp luật các sự việc phát sinh trong Công ty. - Quản lý theo dõi, kiểm tra các phòng ban đội chi nhánh trong công tác quản lý nhân sự, tiền lương đồng thời quản lý và lưu trữ tài liệu cùng công văn, chỉ thị của cấp trên. *Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng(TTTV&XD) Là đơn vị trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin, khai thác thị trường, tổ chức khảo sát thiết kế, lập báo cáo đầu tư,tư vấn trong các tổ chức đấu thầu, giám sát thi công cho các chủ đầu tư và tổ chức đấu thầu, giám sát thi công cho các chủ đầu tư và tổ chức khác theo hợp đồng tư vấn. *Ban quản lý xây dựng : Ban quản lý xây dựng bao gồm các đội xây dựng bao gồm các nhiệm vụ sau: - Tổ chức và quản lý thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của Giám đốc giao cho. - Tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của đội. - Các đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, do đó có các chứng từ ban đầu như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.. - Các đội sau khi thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình thì đều có những thông tin phản hồi lên Ban Giám giám đốc. Từ đó giúp cho Ban giám đốc đề ra chính sách, kế hoạch phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thực hiện chế độ một thủ trưởng. *Phòng Kế hoạch dự thầu: Với chức năng tham mưu cho ban Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và sản xuất kinh doanh của Công ty… Ngoài ra, trưởng phòng còn phải thường xuyên cử cán bộ đikiểm tra ,giám sát theo dõi chặt chẽ tình hình thi công các công trình đã trúng thầu,đến từng công trình để giảng bài về chế độ an toàn lao động cho các chỉ huy trưởng công trường xây dựng công trình đó. 2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc, dưới các đơn vị phụ thuộc có các kế toán đội. Tuy nhiên, kế toán đội chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ sau đó gửi về phòng kế toán Công ty . Phòng kế toán của Công ty có 5 người gồm: 1 kế toán trưởng, 1kế toán tổng hợp, 1 kế toán ngân hàng và tài sản cố điịnh, 1 kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương, 1 thủ quỹđược tổ chức theo mô hình sau: sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng & TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt, tiền lương và BHXH Kế toán quỹ Kế toán đội xây dựng số 1… Kế toán đội xây dựng Số 41 Kế toán TTTV đầu tư và XD Trong đó : Quan hệ chỉ đạo Ngoài chức năng quản lý tài chính phòng kế toán còn có chức năng làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Phòng kế toán gồm các thành viên: *Kế toán trưởng - Chức năng: Kế toán trưởng có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, hạch toán kế toán theo cơ chế hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty . Phân tích hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty nhằm đánh giá đúng đắn kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phát hiện lãng phí, thiệt hại xảy ra để có biện pháp kịp thời khắc phục. Thông qua công tác tài chính kế toán để nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác khả năng hiện có , phát huy tự chủ nguồn vốn của các chi nhánh và các đội sản xuất trong Công ty. - Nhiệm vụ: Kế toán trưởng sẽ trực tiếp phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng đồng thời tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiệm thu khối lượng công trình đã hoàn thành cho các đội, đơn vị trực thuộc cũng như các phòng chức năng xây dựng có chế độ quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị mới. Tính toán trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản nộp Ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các tài khoản như: mất mát, hao hụt... đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý. Lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê, quết toán của Công ty theo chế độ của Tổng Công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán thống kê đối với các đội, đơn vị trong Công ty đồng thời tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các cá nhân và bộ phận phòng, đội có liên quan. Mở sổ kế toán để theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của Công ty. Quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành. Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tiền vốn của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong phạm vi toàn Công ty. Chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng đồng thời là chức năng nhiệm vụ của phòng. Kế toán trưởng căn cứ vào thực tế tổ chức sản xuất của Công ty để phân công nhân trong cho phù hợp. * Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ sau: Vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng. Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ quan Công ty. Tổng hợp Bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp các đơn vị trực thuộc để lập Bảng cân đối phát sinh của toàn Công ty. Kế toán tổng hợp có quyền được duyệt Báo cáo sản phẩm dở dang, Báo cáo lương, Báo cáo nhập, xuất tồn vật liệu, Báo cáo sử dụng xe máy thi công,... Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của Công ty. Nhận số liệu từ kế toán tiền lương, đồng thời sau khi đã tập hợp chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí khác,... thì bộ phận này tiến hành kết chuyển toàn bộ các chi phí trên vào tài khoản 154 - sản phẩm dở dang. Khi công trình hoàn thành thì kết chuyển vào tài khoản 632 - giá vốn xây lắp. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển giá vốn xây lắp sang tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh và xác định doanh thu xây lắp thuần. * Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: Kế toán ngân hàng và tài sản cố định có nhiệm vụ: Theo dõi các khoản tiền chuyển khoản, tiền séc, tiền vay ngân hàng và tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định (TSCĐ), lập thẻ cho từng TSCĐ, theo dõi nguồn vốn sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty. Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ đồng thời lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao. Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ đồng thời lên bảng kê hạch toán cũng như thẻ chi tiết theo dõi nhập xuất tồn vật tư. Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị. * Kế toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm xã hội: Cán bộ kế toán này chịu trách nhiệm viết Phiếu thu, Phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại Công ty sau đó tập hợp vào sổ quỹ hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ Công ty. Đồng thời cán bộ kế toán này kiêm luôn kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tính lương cho CBCNV theo chế độ quy định. Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, hàng quý kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội theo dõi các tài khoản sau: TK 334, 3382, 3383, 3384, 111,... * Kế toán quỹ: Kế toán quỹ có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty đồng thời tập hợp chứng từ để nhập hoặc xuất quỹ. Sau đó kế toán quỹ tiến hành theo dõi chi phí cho các đội, lập báo cáo chi tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị hàng tháng, quý... Kiểm tra đối chiếu các chứng từ thu chi, các chứng từ ngân hàng. Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ. * Kế toán đội và kế toán trung tâm tư vấn: - Chức năng: Đôi xây dựng là một đợn vị sản xuất trực tiép trực thuộc Công ty cho nên các đội có thể hạch toán chứng từ để nộp lại kế toán tổng hợp. - Nhiệm vụ: Kế toán đội và kế toán trung tâm tư vấn không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán. Các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất ( nguyên vật liệu, lao động, các chi phí khác). Định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu so sánh với nhân viên kế toán của phòng kế toán. 2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty: Để đảm bảo đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành và tuân thủ nguyên lý kế toán mới của Bộ Tài Chính quy định, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ Tổng Công ty giúp cho việc lập báo cáo dễ dàng. Tổng Công ty sẽ quy định tính thống nhất cho tất cả các đơn vị trực thuộc. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC - QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quy định 1864/1998/QĐ - BTC. Về hình thức sổ kế toán áp dụng: Thống nhất áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: Hình thức “Chứng từ ghi sổ”: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là “Chứng từ ghi sổ” được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Việc ghi tổng hợp kế toán sẽ tách ra làm hai quá trình: Ghi theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ gốc: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty đều tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù như hợp đồng làm khoán. Sơ đồ 2.4 : tổ chức hệ thống sổ kế toán của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 621, 622, 627 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.2 Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh xây lắp cho nên đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình.Bởi vậy trước khi thi công Công ty cần phải lập dự toán, thiết kế để cấp trên xét duyệt và các bên làm cơ sở để xây dựng hợp đồng kinh tế. Các dự toán xây dựng công trình cơ bản được lập theo hạng mục công trình và phân tích theo khoản mục chi phí sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí sản xuất chung 2.2.2 Đặc điểm và phương pháp hạch toán 2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm: giá thực tế của vật liệu chính (đá, nhựa, xi măng, thép,...), vật liệu phụ (cốp pha, giàn giáo...), các cấu kiện rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình, trong đó không kể vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy thi công. Vật liệu đóng vai trò quan trọng trong yếu tố chi phí đầu vào để xây dựng lên một công trình. Đối với Công ty nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí của Công ty. Việc hạch toán khoản mục chi phí này được Công ty hết sức chú trọng vì sử dụng nguyên vật liệu hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu thực tế có chính xác hay không có ảnh hưởng đến quy mô của giá thành. Công ty áp dụng phương thức khoán gọn khoản mục chi phí xuống các đội vì thế đối với vật tư xuất dùng cho thi công, Công ty giao khoán cho các đội nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, Công ty chỉ ứng trước tiền cho các đội khi có nhu cầu. Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết thành 2 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 được lưu cùng Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Liên 2 được lưu cùng với Bảng kê tài khoản 621 để gửi lên phòng kế toán Công ty. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho công trình kế toán đội tiến hành lập phiếu xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh ( vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng tồn kho là không lớn). Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu cùng Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, liên 2 lưu cùng với Bảng kê phát sinh bên nợ tài khoản 621 do đội lập gửi lên phòng kế toán Công ty. * Phương pháp hạch toán : Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng: TK 621, TK133,TK1413, TK 152, TK 154. Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 621, Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 621, Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1413, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621. Cuối tháng, kế toán đội dựa vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, lập Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 621 gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty kế toán lập Chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK 621,Sổ chi tiết TK621. Ví dụ: Trong tháng 10 đội xâydựng số 8 thi công công trình Thuỷ Phù - Phú Sơn - TT Huế. Khi cán bộ vật tư mang Hoá đơn GTGT và Phiếu nhập kho về kế toán đội. Mẫu số 2.1: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Đơn vị bán hàng :Công ty Phú Quang Địa chỉ: 56 - Trần Phú Số tài khoản: 431101000023 Điện thoại: MS:0100958133 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Toàn Đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn Địa chỉ: Công trình Thuỷ Phù- Phú Sơn- TT Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền. MS:01 00103783 1 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép liên doanh f6 Kg 2567 4100 10524700 2 Thép liên doanh f20 Kg 9630 3880 37364400 Cộng tiền hàng: 47885220 Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2394261 Tổng cộng tiền thanh toán: 50279481 Số tiền viết bằng chữ:.Năm mươi triệu hai trăm bảy chín ngàn bốn trăm tám mốt đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 2.2 Phiếu nhập kho Đơn vị: Mẫu số: 02-vt Địa chỉ: ban hành theo QĐ: 1141-TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số: 6 Nợ : 152 Có : 1413 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Đức Toàn Theo.............................Số ................ ngày .......... tháng......năm.....của ........... Nhập tại kho: Công trường STT Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép liên doanh f 6 kg 2.567 2.567 4.100 10.524.700 2 Thép liên doanh f20 kg 9.630 9.630 3.880 37.364.400 Cộng 47.885.220 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi bảy triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn hai trăm hai mươi đồng). Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)  Mẫu số 2.3 Phiếu xuất kho Đơn vị: Mẫu số: 02-vt Địa chỉ: Ban hành theo QĐ: 1141-TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Số: 15 Nợ : 621 Có : 152 Họ tên người nhận hàng: Lê Ngọc Tỵ Lý do xuất kho: Thi công công trình Xuất tại kho: Công trường STT Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép liên doanh f 6 kg 2.567 2.567 4.100 10.524.700 2 Thép liên doanh f20 kg 9.630 9.630 3.880 37.364.400 Cộng 47.885.220 Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2002 Sau khi kế toán nhận được Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: 47.885.220 Nợ TK 133: 2.394.261 Có TK 1413: 50.279.481 Kế toán nhận được Phiếu xuất kho sẽ định khoản: Nợ TK 621: 47.885.220 Có TK 152: 47.885.220 Dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho....kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1413 nộp lên phòng kế toán Công ty để phản ánh tình hình chi phí các đội. Mẫu số 2.4 Bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 1413 (Công trình Thuỷ phù - Phú sơn - TTHuế) Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Các TK ghi nợ SH NT 133 152 1 2/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 3.055.500 145.500 2.190.000 2 4/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 57.971.390 2.760.542 55.210.848 … … Cộng 1.421.976.628 98.445.650 1.323.530.978 Số liệu trên Bảng kê sẽ được kế toán tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ Mẫu số 2.5 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 10 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Hoàn chi phí công trình đường Thuỷ phù-Phú Sơn- TT Huế Tiền ứng 14131 1.421.976.628 Nguyên vật liệu 152 1.323.530.978 Thuế GTGT được khấu trừ 133 98.445.650 Cộng 1.421.976.628 1.421.976.628 Kế toán đội dựa vào Phiếu xuất kho sẽ viết Bảng kê phát sinh bên nợ TK 621 Mẫu số 2.6 bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ tài khoản 621 Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Quý IV/2002 Chứng từ Nội dung Tổng số tiền TK ghi có SH NT 152 1 2/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 2.910.000 2.910.000 2 4/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 55.210.848 55.210.848 ... ... ... ... ... Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Số liệu từ Bảng kê trên kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Mẫu số 2.7 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 11 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Xuất kho vật tư CT Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Nguyên vật liệu 152 1.323.530.978 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Kế toán sau khi lập Chứng từ ghi sổ sẽ vào Sổ cái tài khoản 621. Mẫu Sổ cái như sau: Mẫu số 2.8 Sổ Cái bên nợ TK 621 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền nợ 621 Các TK ghi có Năm Số 152 .. 2002 11 Xuất kho vật tư công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 1.323.530.978 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Sau đó, kế toán đội sẽ vào Sổ chi tiết TK 621và vào Sổ cái bên có TK621. Mẫu số 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 31/12 Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 152 1.323.530.978 10 31/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Mẫu số 2.10 Sổ Cái bên có TK 621 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền có 621 Các TK ghi nợ Năm Số 154 .. 2002 10 Kết chuyển chi phí NVL 1.323.530.978 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Đặc điểm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm cả của lao động chính và lao động phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc, thu dọn công trường thi công. Trong đó có tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0445.doc
Tài liệu liên quan