Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN ĐƯỢC THỪA NHẬN TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

1. Khái niệm 2

2. Các yêu cầu của kế toán chi phí và giá thành trong

các doanh nghiệp 3

3. Quán triệt các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận thể hiện trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 3

a. Nguyên tắc giá phí 4

b. Nguyên tắc nhất quán 4

c. Nguyên tắc thận trọng 4

d. Nguyên tắc phù hợp 4

II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM 5

1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5

1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6

1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 6

1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 7

1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm 8

2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9

2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9

2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9

2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 9

2.4. Tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm 9

III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY 12

I. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 12

II. NHỮNG TỒN TẠI 12

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 16

I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 16

1. Tuân thủ theo những quy định chế độ của Nhà nước

về công tác kế toán 16

2. Tuân theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận 16

3. Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí

đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 17

4. Thực hiện công khai báo cáo tài chính 17

5. Thực hiện tiết kiệm 17

II. ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 18

1. Xây dựng hành lang pháp lý phù hợp 18

2. Tăng cường công tác kiểm tra 18

KẾT LUẬN 19

 

 

 

 

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kì khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh. c. Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi lựa chọn giải pháp ít ảnh hưởng nhất tới vốn chủ sở hữu, doanh thu được ghi nhận khi có chứng cứ chắc chắn, còn chi phí được ghi nhận khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn). Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó các rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Một ứng dụng điển hình của nguyên tắc thận trọng là tăng tốc độ khấu hao và trích lập các khoản dự phòng. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi trên Bảng cân đối kế toán, tài sản phải được phản ánh theo giá trị tài sản ròng: Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản + Khoản dự phòng. Các doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán vào chi phí. d. Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này, tất cả các giá phí xuất hiện trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kì nào, nó phải phù hợp với kì mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Theo đó, các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các khoản doanh thu của một thời kì là các chi phí của thời kì đó. Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp được coi là phí tổn thời kì, còn giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua vào được ghi nhận là chi phí thời kì vào kì mà nó được bán. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này có thể gây ra “rủi ro thông tin” cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Các nguyên tắc kế toán là căn cứ chủ yếu để định ra các chế độ kế toán, là điều kiện tiền đề của công tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán được áp dụng kết hợp với nhau, song tuỳ vào điều kiện thực tế mà có thể chú trọng vào nguyên tắc nào hơn và vận dụng mỗi nguyên tắc tới mức độ nào phù hợp với thực tế của mỗi quốc gia. Kế toán chi phí và giá thành có liên quan trực tiếp và ảnh hưởng rất lớn đến tính trung thực, hợp lí của các thông tin trên báo cáo tài chính, vì thế trong xu thế quốc tế hoá nói chung, trong công tác kế toán quán triệt của nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận càng trở nên cần thiết để kế toán thực sự trở thành “ngôn ngữ kinh doanh”. ii. nội dung hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: 1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng: + TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu: Bên Nợ: tập hợp trị giá nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Bên Có: - trị giá nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho. - kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 621 cuối kì không có số dư. + TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu: Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 622 cuối kì không có số dư. + TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu: Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung. Bên Có: kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng sang tài khoản có liên quan. TK 627 cuối kì không có số dư. + TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu: Bên Nợ: tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì. Bên Có: - các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất, - giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất. Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang trong kì. Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất như phân xưởng sản xuất, loại sản phẩm. 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất: Nợ 621 trị giá nguyên vật liệu Có 152 xuất dùng - Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất (không qua nhập kho): + Sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Nợ 621 giá mua nguyên liệu chưa có VAT Nợ 133 thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có 331, 112,111, 141 tổng số tiền theo giá thanh toán + Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ 621 trị giá nguyên liệu theo Có 331, 112, 111, 141 giá thanh toán - Trường hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho: Nợ 152 trị giá nguyên vật liệu Có 621 nhập kho - Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng sản xuất sản phẩm): Nợ 154 chi phí nguyên vật liệu Có 621 trực tiếp * Đối với các doanh nghiệp sản xuất có phế liệu thu hồi do việc sử dụng nguyên vật liệu có thể ghi giảm chi phí nguyên vật liệu ngay trên TK 621 Nợ 152 trị giá phế liệu Có 621 thu hồi 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Tính tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ 622 tiền lương Có 334 - Tính trích các khoản theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ 622 Có 3382 kinh phí công đoàn Có 3383 bảo hiểm xã hội (19%) Có 3384 bảo hiểm y tế - Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Mức trích trước tiền lương = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH (năm) nghỉ phép tháng 12 Nợ 622 trích trước tiền lương nghỉ phép Có 335 của công nhân - Doanh nghiệp phải thuê nhân công bên ngoài sử dụng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất: Nợ 622 tiền thuê nhân công Có 3388 bên ngoài - Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để tính giá thành sản phẩm: Nợ 154 chi phí nhân công Có 622 trực tiếp 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: - Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi Có TK có liên quan. - Tính tiền lương phải trả nhân viên quản lí phân xưởng: Nợ 627 tiền lương Có 334 - Tính trích các khoản phải trả nhân viên quản lí phân xưởng: Nợ 627 Có 3382 các khoản trích Có 3383 theo lương Có 3384 - Xuất vật liệu và công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) sử dụng phục vụ cho quản lí phân xưởng, phục vụ trực tiếp cho sản xuất: Nợ 627 trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ Có 152, 153 xuất dùng - Xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: + Khi xuất dùng: Nợ 142 trị giá công cụ dụng cụ Có 153 xuất dùng + Hàng tháng phân bổ chi phí mức phân bổ hàng tháng: Nợ 627 Có 142 - Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất: Nợ 627 khấu hao Có 214 TSCĐ Nợ 009 số khấu hao đã tính - Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất (điện, nước, điện thoại,...): + Sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ 627 chi phí theo giá chưa có VAT Nợ 133 VAT được khấu trừ Có 331, 111, 112, 141 tổng số tiền theo giá thanh toán + Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ 627 chi phí theo Có 331, 111, 112, 141 giá thanh toán + Trường hợp doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên: Nợ 627 thuế tài nguyên Có 333 phải nộp - Cuối kì tính, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng, tiêu thức phân bổ có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ dựa trên đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung với các tiêu thức lựa chọn: Chi phí sản xuất chung = tổng chi phí sản xuất chung * tiêu thức phân phân bổ cho từng đối tượng tổng tiêu thức phân bổ bổ của từng đ/t Nợ 154 chi phí Có 627 sản xuất chung 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm: Theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được thực hiện trên TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Kết cấu TK 154: Bên Nợ: tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì Bên Có: - các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất - giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất Dư Nợ: chi phí sản xuất dở dang Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất như phân xưởng sản xuất, loại sản phẩm, sản phẩm. Cuối kì kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì: Nợ 154 chi phí nguyên vật liệu Có 621 trực tiếp Nợ 154 chi phí nhân công Có 622 trực tiếp Nợ 154 chi phí sản xuất Có 627 chung Tính và kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm đã sản xuất: - Nếu đưa vào nhập kho: Nợ 155 giá thành thành phẩm Có 154 nhập kho - Nếu rao bán ngay tại phân xưởng sản xuất: Nợ 632 giá thành Có 154 thành phẩm - Nếu chuyển bán gửi đại lí bán: Nợ 157 giá thành Có 154 thành phẩm 2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì: 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp kiểm kê định kì, cuối kì sau khi kiểm kê, xác định trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kì, kế toán tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ cho sản xuất trong kì: Nợ 621 trị giá nguyên vật liệu Có 611 đã sử dụng Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 621 để tính giá thành sản phẩm: Nợ 631 chi phí nguyên vật liệu Có 621 trực tiếp 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên). - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm: Nợ 631 chi phí nhân công Có 622 trực tiếp 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: - Tập hợp chi phí sản xuất chung (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên). - Tính, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan: Nợ 631 chi phí sản xuất Có 627 chung 2.4. Tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm: Theo phương pháp kiểm kê định kì, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trên TK 631. Kết cấu TK 631: Bên Nợ: - chi phí sản xuất dở dang đầu kì - tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì Bên Có: - chi phí sản xuất dở dang cuối kì - giá thành sản phẩm sản xuất trong kì TK 631 không có số dư. Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 631 phải mở chi tiết cho từng đối tượng. Quá trình: - Đầu kì kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kì: Nợ 631 chi phí sản xuất dở dang Có 154 đầu kì - Cuối kì: +Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì: Nợ 631 chi phí nguyên vật liệu Có 621 trực tiếp Nợ 631 chi phí nhân công Có 622 trực tiếp Nợ 631 chi phí sản xuất Có 627 chung + Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở, tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì: Nợ 154 chi phí sản xuất dở dang Có 631 cuối kì + Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kì: Nợ 632 giá thành thành phẩm Có 631 đã sản xuất trong kì ii. phương pháp tính giá thành sản xuất: Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kì tính giá thành để lựa chọn áp dụng phương pháp thích hợp. * Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) thích hợp với các doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo. Theo phương pháp này, cuối kì sau khi kiểm kê đánh giá, tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì, kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất theo công thức sau: Z = D1+ C- D2 g = Z/ Q Z: tổng giá thành D1: chi phí sản xuất dở dang đầu kì C: chi phí sản xuất phát sinh trong kì D2: chi phí sản xuất dở dang cuối kì g: giá thành đơn vị sản phẩm Q: sản lượng sản phẩm đã hoàn thành *Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước: thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm, qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều bước liên tiếp, đối tượng tập hợp chi phí là từng bước (phân xưởng sản xuất), đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất những thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bước trước chuyển sang bước sau và tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Z sản phẩm bước 1 (nửa thành phẩm) = chi phí sản xuất dở dang đầu kì (bước 1) + chi phí SX phát sinh trong kì (bước 1) – chi phí sản xuất dở dang cuối kì (bước 1). Z sản phẩm bước 2 = Z nửa thành phẩm (bước 1) + chi phí sản xuất dở dang đầu kì (bước 2) + chi phí sản xuất phát sinh trong kì (bước 2) – chi phí sản xuất dở dang cuối kì (bước 2). * Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước: thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở phương pháp 2. Theo phương pháp này, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành trong quá trình sản xuất để tính giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Ngoài các phương pháp trên, kế toán còn tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp sau: - Tính giá thành theo đơn đặt hàng. - Tính giá thành hệ số. - Tính giá thành định mức. - Tính giá thành loại trừ sản phẩm phục vụ. Phần II. thực trạng tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm i. những thành tựu trong công tác kế toán: Thực tế trong những năm gần đây, công tác kế toán trong các ngành các cấp, các lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế đã có nhiều tiến bộ trên cơ sở môi trường pháp lí ngày càng được hoàn thiện. Việc mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp lí qui về kế toán tạo hành lang pháp lí đảm bảo cho hoạt động kế toán phát triển, ổn định nhằm phát huy vai trò công cụ đắc lực trong quản lí cũng là những đổi mới căn bản trong tư duy. Bên cạnh những văn bản trực tiếp hướng dẫn công tác kế toán, Nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp luật có ảnh hưởng đối với hệ thống kế toán Việt Nam như Luật công ty, điều B có ghi rõ: “Công ti có nghĩa vụ ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo qui định của pháp luật về kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính” và các luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều nêu rõ nghĩa vụ hạch toán kế toán của doanh nghiệp. “Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác”- Điều 8 Luật doanh nghiệp. Vấn đề công khai tài chính tại các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, đòi hỏi tính chính xác, trung thực và khoa học trong công tác kế toán, đặc biệt đối với vấn đề kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hạn chế những tiêu cực thường xảy ra trong thời gian trước đó đã từng làm nhiều doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản. ii. những tồn tại: Mặc dù đã có nhiều văn bản pháp qui đưa ra các yêu cầu về công tác kế toán nhưng do sự quản lí còn lỏng lẻo nên nhiều hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra, làm hạn chế năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao giá thành thực tế của sản phẩm một cách không chính xác. Điều này đã được công tác kiểm toán kiểm tra và xác minh. Chính do những qui định về tài chính đối với doanh nghiệp còn chưa hoàn chỉnh tạo ra những kẽ hở trong hạch toán, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nên việc kiểm tra cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó còn đang tồn tại một cách phổ biến là các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ hạch toán để đem lại lợi ích cục bộ cho bản thân doanh nghiệp nhiều hơn cho Nhà nước. Những tồn tại thể hiện ở các mặt sau đây: Thứ nhất, việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí nhìn chung chưa chi tiết theo các đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, chủng loại sản phẩm). Việc quản lý và kiểm tra chi phí theo các trung tâm chi phí còn nhiều hạn chế do doanh nghiệp chưa xây dựng được các định mức, kế hoạch chi phí cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Thứ hai, việc tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng, việc xác định chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ chưa được thực hiện một cách khoa học, ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của thông tin kế toán và đến quá trình ra quyết định. Thứ ba, việc tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp còn nhiều tồn tại và chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Thứ tư, tồn tại ở khâu hạch toán quá trình sản xuất. Trong những năm qua, khi kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sản xuất luôn nổi lên là các doanh nghiệp hạch toán giá thành không chuẩn xác, xu hướng chung đều hạch toán tăng giá thành sản phẩm nhằm giảm lãi thực hiện, giảm thuế tức phải nộp, doanh nghiệp thực hiện phân phối trước cho người lao động đưa vào chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền thưởng làm giá thành tăng không hợp lý. - Tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( TK 612), doanh nghiệp tăng đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp vẫn giữ định mức về số lượng bằng cách không dùng hoá đơn Bộ Tài Chính ban hành mà dùng các biên nhận mua nguyên vật liệu để kê tăng đơn giá. - Tăng chi phí nhân công trực tiếp: doanh nghiệp đưa các khoản tiền ăn ca, tiền thưởng sáng kiến, tiền tàu xe nghỉ phép vào bảng lương để tổng hợp tiền lương thực hiện làm tăng lương giả tạo sau đó trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí, giá thành sản phẩm. Việc làm đố trái với nội dung quyết toán quỹ lương được hạch toán vào chi phí theo qui định tại Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính Phủ, Thông tư số 13/LĐTBXH. - Tăng chi phí sản xuất chung: trước hết là tăng chi phí khấu hao TSCĐ theo thời gian tối thiểu quy định tại Quyết định 1062 TC/TCDN ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính hoặc trích khấu hao theo khế ước vay ngân hàng ngắn nên phải khấu hao nhanh trả nợ ngân hàng làm tăng chi phí. Thông thường các doanh nghiệp còn tăng chi phí sản xuất chung bằng cách tăng chi phí khác bằng tiền ( tài khoản 6278) mà những chi phí đó không quan hệ trực tiếp đến việc làm ra sản phẩm như chi phí thăm hỏi bệnh nhân, cưới xin, ma chay, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động tại doanh nghiệp, chi hỗ trợ cho các cơ quan đoàn thể địa phương. Khi doanh nghiệp tăng chi phí ở ba tài khoản 612,622, 627 đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng không hợp lý. Thứ năm, tồn tại ở khâu hạch toán giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tăng chi phí tài khoản 641, 642 theo ý muốn nên đã quyết toán tài chính thường đưa tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng các chứng từ chi bồi dưỡng thêm giờ bán hàng, làm dịch vụ, các chi phí ủng hộ các ban ngành, đoàn thể, chi phí tham quan nước ngoài vượt định mức, các khoản chi đoàn thể . . . Theo điều 28 Nghị định 27/1999 ngày 20/4/1999 của Chính Phủ quy định: “ Doanh nghiệp được chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại cho các hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí giao dịch, tiếp khách, đối ngoại, hội nghị. Các khoản này không được chi quá 7% tổng chi phí thực tế trong kỳ ”. Thứ sáu, tồn tại về phưong pháp kĩ thuật nghiệp vụ hạch toán. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ dẫn đến những tổn thất các sản phẩm biếu tặng, mất mát, hao hụt vượt định mức đều hạch toán vào giá thành sản phẩm trong kỳ làm giá thành sản phẩm tăng không hợp lý, tạo kẽ hở trong công tác hạch toán do tài sản bị thất thoát không quy định trách nhiệm được ai. Về kỹ thuật nghiệp vụ hạch toán: để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm ta áp dụng công thức: Giá thành thực Chi phí SXSP Giá trị SP Giá trị SP tế SP SX = thực tế phát + dở dang - dở dang sinh trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ Khi chi phí sản phẩm sản xuất trong kì không thay đổi có ba trường hợp xảy ra: - Giá thành sản xuất thực tế trong kỳ lớn hơn chi phí sản xuất trong kì nếu chênh lệch sản phẩm dở dang mang dấu (+) tức chi phí sản xuất dở dang đầu kì lớn hơn chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kì. - Giá thành sản phẩm thực tế trong kì nhỏ hơn chi phí sản xuất trong kì nếu chênh lệch sản phẩm dở dang mang dấu (-) tức chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kì lớn hơn chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kì. - Giá thành sản phẩm sản xuất thực tế trong kì bằng chi phí sản xuất sản phẩm trong kì khi chênh lệch chi phí sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì bằng 0. Đã có doanh nghiệp điều chỉnh kết quả tính giá thành theo ý định: + Muốn giá thành tăng, doanh nghiệp giữ nguyên chi phí sản xuất trong kì để số dư chi phí sản phẩm dở dang cuối kì nhỏ hơn số dư chi phí sản phẩm dở dang đầu kì. + Muốn giá thành sản phẩm giảm, doanh nghiệp giữ nguyên chi phí phát sinh trong kì để số dư chi phí sản phẩm dở dang cuối kì lớn hơn số dư chi phí sản phẩm dở dang đầu kì. Đã có doanh nghiệp hạch toán không trung thực, đưa số dư chi phí sản phẩm dở dang cuối kì (mã số 144 trên báo cáo tài chính) lớn hơn số dư chi phí sản phẩm dở dang đầu kì để giảm giá thành trong kì. Một số doanh nghiệp muốn giảm giá thành trong kì còn để số dư tài khoản chi phí chờ kết chuyển 1422 (mã số 153) trên bảng cân đối kế toán lớn hơn số thực tế cho phép. Tất cả những việc làm sai luật đó được coi như một bệnh cố hữu của các kế toán viên trong các doanh nghiệp. Nếu như công tác kiểm toán không được tiến hành một cách chặt chẽ thì những tệ nạn như tham ô, hối lộ, làm thất thoát vốn và tài sản của doanh nghiệp không phải là hiện tượng hiếm thấy nữa. Để có thể chiến thắng trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì dứt khoát công tác quản lý kế toán tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt hơn nữa để tài sản và vốn không bị thất thoát một cách vô ích. Phần III. Một số ý kiến đề xuất Trên đây là thực trạng phổ biến về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Vậy đâu là những giải pháp cho những bức xúc này của doanh nghiệp. Trước yêu cầu hoàn thiện hệ thống kế toán hiện nay, nhất là phù hợp với luật thuế GTGT và luật thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1/1/1999 cũng như phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành, trong khuôn khổ của bài viết này, tôi xin được mạnh dạn trình bày một số giải pháp sau đây: I. Đối với doanh nghiệp 1.Tuân thủ theo những quy định, chế độ của Nhà nước về công tác kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ, chính sách của Nhà nước theo các văn bản pháp qui hiện hành, đặc biệt Nghị định 27/1999 NĐ - CP ngày 20/4/1999 sửa đổi, bổ sung qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp, ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính Phủ và các thông tư hướng dẫn Nghị định này. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: sử dụng những chứng từ đã được quy định của Nhà nước trong kế toán tài chính. Đồng thời thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh các nội dung thông tin thích hợp theo yêu cầu và mục đích của quản lý nội bộ doanh nghiệp, ví dụ như các chứng từ trung gian để tổng hợp định mức các chi phí vật liệu, nhân công và sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng đối tượng. Về hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho công tác kế toán chi phí trên cơ sở hệ thống tài khoản của kế toán tài chính cần xây dựng một hệ thống tài khoản chi phí chi tiết để tập hợp xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị nội bộ một cách có hệ thống và khoa học. Ví dụ tài khoản 621 – Chi phí vật liệu trực tiếp được mở hệ thống chi tiết sau: 6211 – Chi phí vật liệu trực tiếp phân xưởng 1 621101 – Chi phí vật liệu trực tiếp cho sản phẩm A 621102 - Chi phí vật liệu trực tiếp cho sản phẩm B Các tài khoản 622,627 cũng như vậy. 2. Tuân theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Doanh nghiệp hạch toán giá thành phải tuân theo các nguyên tắc chung được thừa nhận. Đó là những chuẩn mực, những quy tắc và những hướng dẫn làm nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính được chính xác, đảm bảo độ tin cậy và dễ so sánh ( các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận GAAP). Đặc biệt trong xu thế quốc tế hoá nói chung, công tác kế toán phải quán triệt các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận nhằm mục tiêu “kế toán là ngôn ngữ kinh doanh” giữa các quốc gia khác nhau. 3. Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Trước hết phải tổ chức xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các định mức chi phí mang tính tiến tiến để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Khi có định mức chi phí cần phải lập dự toán chi phí sản xuất như: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công sản xuất chung. Lựa chọn và hoàn thiện các tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho phù hợp với nội dung của từng yếu tố chi phí cần phân bổ. Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp và khoa học sẽ làm cho giá thành giá vốn và kết quả được trung thực, hợp lý. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, đánh giá hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26596.doc