Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tăng nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam

Lời mở đầu 1

Phần I. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu nhập xuất kho ở Công ty Phương Nam 3

I. Đặc điểm chung của Công ty Phương Nam 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phương Nam 3

1.3. Quy trình tổ chức sản xuất 4

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty

Phương Nam 5

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 5

2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 5

2.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 6

III. Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phương Nam 6

3.1. Tình hình vật liệu của Công ty Phương Nam 6

3.2. Tổ chức chứng từ kế toán ở Công ty Phương Nam 8

Phần II. Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm nâng cao công tác kế toán NVL nhập xuất kho tại Công ty Phương Nam 24

I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty 24

1.1. Công tác kế toán nói chung 24

1.2. Công tác nguyên vật liệu nhập xuất kho 25

II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán nguyên vật liệu nhập xuất kho tại Công ty Phương Nam 25

Kết luận 29

Tài liệu tham khảo 30

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tăng nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất. Theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh vào tài khoản 152: Nguyên vật liệu. 1.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu. Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ tài khoản 152. Tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có các tài khoản liên quan. Nguyên vật liệu mua vào, sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ tài khoản 152: giá mua nguyên vật liệu chưa có GTGT Nợ tài khoản 133: thuế VAT được khấu trừ Có tài khoản 331,111,112,141: tổng số tiền theo giá thanh toán. Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Nợ tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán Có tài khoản 331,111,112,141: trị giá NVL theo giá thanh toán .Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công Nợ tài khoản 152 Có tài khoản 154 Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh được viện trợ không hoàn lại, được cấp. Nợ tài khoản 152: trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Có tài khoản 411: trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân. Nợ tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân Có tài khoản 3381: trị giá nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan. Nợ tài khoản 3381: Có tài khoản 721: Có tài khoản 331: 1.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu. Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi có tài khoản 152. Tuỳ thuộc theo mục đích xuất mà ghi nợ các tài khoản liên quan. Xuất sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh. Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn giá trị thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn. Nợ tài khoản 222, 128: trị giá vốn góp Có tài khoản 152: trị giá thực tế của nguyên vật liệu Có tài khoản 412: chênh lệch. Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị giá thựuc tế của nguyên vật liệu đem góp vốn. Nợ tài khoản 222,128: trị gía vốn góp Nợ tài khoản 412: chênh lệch Có tài khoản 152: trị giá thực tế của nguyên vật liệu. Xuất nguyên vật liệu nhượng bán Nợ tài khoản 632: trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhượng bán. Có tài khoản 152: trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhượng bán. Trường hợp kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân. Nợ tài khoản 1381: trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân. Có tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân. Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo từng nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan. Nợ tài khoản 642,1388,821: trị giá nguyên vật liệu thiếu đã Có tài khoản 1381: xác định được nguyên nhân. Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 111, 112, 331, 151 NVL 621, 627, 641, 642 NVL mua ngoài nhập kho (Giá có cả thuế GTGT ) Mua NVL ** 133 (*) 111, 112, 331 3333 Chi phí vận chuyển NVL nhập kho Thuế nhập khẩu tính vào giá trị NVL nhập khẩu 154 NVL thuê ngoài gia công NVL tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho 411 Nhận vốn góp liên doanh vốn cổ phần bằng NVL 222 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL 338 NVL thừa phát hiện trong kiểm kê xuất kho NVL dùng cho SX, kinh doanh và XD cơ bản 331 Chiết khấu mua hàng được hưởng, giảm giá hàng mua 154 Trả lại NVL cho người bán Xuất NVL thuê ngoài Gia công 821 NVL nhượng bán 338 NVL góp vốn liên doanh 128, 222 Xuất NVL trả nợ vay đơn vị khác 138, 338, 344 NVL thiếu phát hiện trong kiểm kê 2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít tiền, chủng loại phức tạp, việc bảo quản và tình hình xuất nhập khó theo dõi. Phương pháp này có ưu điểm làm giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán nhưng mức độ chính xác không cao. Đối với các doanh nghiệp đồng thời có tổ chức nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được áp dụng phương pháp này. Theo phương pháp này, tình hình xuất nhập nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 611- mua hàng. Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi theo những lần phát sinh nhưng xuất kho hàng ngày không ghi. Cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối tháng kế toán ghi tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. Quá trình hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu được tiến hành như sau: 2.1. Đầu kỳ. Nợ 611: trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ. Có 151,152: trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ. 2.2. Trong kỳ. Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ tài khoản 611: giá mua nguyên vật liệu theo giá chưa có VAT Nợ tài khoản 133: thuế VAT được khấu trừ Có tài khoản 331,111,112,141: tổng số tiền theo giá thanh toán. Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đói tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoắc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Nợ tài khoản 611: tổng số tiền theo giá thanh toán. Có tài khoản 331, 111, 112, 141: tổng số tiền theo giá thanh toán. Các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu khác. Nợ tài khoản 611: trị giá nguyên vật liệu nhập kho . Có tài khoản 631, 411, 3381: 2.3. Cuối kỳ. Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Nợ tài khoản 152,151: trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Có tài khoản 611: trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. X = D1 + N - D2 Nợ tài khoản 621,627,641,642: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK 151, 152 611 151, 152 Kết chuyển giá trị NVL Tồn kho đầu kỳ 111, 112, 331 Mua NVL nhập kho 133 (**) (*) 333 Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào giá trị NVL Kết chuyển giá trị NVL Tồn kho cuối kỳ 331 Chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua, trả lại hàng 621 Giá trị NVL xuất kho trong kỳ Ghi chú: (*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ (**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phần II lý luận chung về hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại đơn vị Ta biết rằng khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh... Một số khác lại mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng vẫn phải có các đối tượng lao động. Do đó, khi tổ chức hạch toán khâu dự trữ cho sản xuất cần xem xét một số điểm sau: Có kế hoạch dự trữ, cung cấp vật liệu công cụ dụng cụ đồng bộ chính xác, kịp thời, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo quá trình liên tục cho sản xuất mà không bị ứ đọng vốn. Tính toán phải chính xác mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, kết hợp với công tác dự toán. Quản lý chặt chẽ việc xuất dùng vật liệu theo kế hoạch. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dầu hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, Nhưng cũng cần phải thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng của họ. phần III thực trạng công tác hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty phương nam I. khái quát chung về công ty phương nam 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty Phương Nam thuộc Sở công nghiệp Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước.Trước đây là Xí nghiệp gia công dệt nhuộm Hà nội, được thành lập vào năm 1959 sau đổi tên là Công ty Phương Nam thành lập ngày 20/01/1997. Công ty có tên giao dịch là Phương Nam Company. Trụ sở chính của công ty: số 352 đường Giải Phóng - Hà nội. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phương nam. Mô hình bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phương Nam PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Kế toán trưởng Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài vụ Ban bảo vệ Phòng tổchức hành chính Ban kinh tế cơ bản Phòng kỹ thuật Phân xưởng may Giám đốc Phân xưởng in lưới Tổ cơ điện Phân xưởng dệt Cấu trúc quản lí của công ty theo hướng trực tuyến được thể hiện ở sơ đồ trên, bộ máy tổ chức rất chặt chẽ và hiệu quả, phù hợp với chuyên ngành sản xuất kinh doanh của mình. Tổng số công nhân của công ty có 400 người, trong đó: số cán bộ đại học, cao đẳng là 51 người, số công nhân kỹ thuật là 366 người. Về nhân sự : +Ban giám đốc có 3 người (giám đốc và phó giám đốc). +Phòng tổ chức hành chính có 9 người. +Đội bảo vệ có 8 người. +Phòng kế hoạch có 10 người. +Phòng kĩ thuật có 10 người. +Phòng kế toán tài vụ có 12 người. +Phòng kinh tế cơ bản có 7 người. 3. Quy trình tổ chức sản xuất tại công ty Phương Nam Công ty Phương nam là công ty sản xuất, chính vì vậy việc nắm chắc quy trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản lí và hạch toán các yếu tố đầu vào hợp lí, tiết kiệm chi phí, theo dõi từng bước tập hợp chi phí sản xuất khi khởi động đến giai đoạn cuối cùng, từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Mỗi sản phẩm hoàn thành đều phải tiến hành theo các bước sau: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty phương nam Nguyên vật liệu Cắt In lưới May Dệt (dệt dây gai) Sản Phẩm Nhập kho II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán tại công ty Phương Nam 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phương nam Kế toán tiền mặt Kế toán trưởng Kiêm kế toán tổng hợp Phó phòng tài vụ Kế toán giá thành Kế toán công nợ Kế toán TL & BHXH Kế toán vật liệu Kế toán TSCĐ Kế toán tiêu thụ Kế toán TGNH Thủ quỹ Phòng tài vụ của công ty gồm 10 người. Trong đó có: - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp. - Phó phòng kiêm kế toán giá thành. - Cán bộ kế toán phụ trách các phần kế toán khác. - Thủ quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Mọi công việc liên quan đến tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán. mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với công việc kế toán ở công ty Phương Nam vì công ty Phương Nam là doanh nghiệp có quy mô nhỏ. 2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty Phương Nam là một doanh nghiệp sản xuất nên để hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý thông tin kịp thời chặt chẽ, kế hoạch sản xuất có hệ thống, phòng kế toán áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Niên độ kế toán của công ty được bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 trong năm. Từ năm 1999 khi nhà nước áp dụng 2 luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong hạch toán. Công ty đã áp dụng việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Bộ sổ kế toán công ty sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký-chứng từ: NKCT1, 2, 4, 5, 8, 9, 10 Bảng kê: Để phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký được gọn nhẹ, nhanh chóng, các bảng kê thường sử dụng có: BK1, 2, 4, 5 Bảng phân bổ: Sử dụng để chia chi phí cho các đối tượng chi phí theo công dụng và mục đích chi phí. Bảng phân bổ thường dùng để hạch toán trước khi ghi bảng kê chi phí. Có 4 sổ phân bổ: BPB1, 2, 3, Sổ chi tiết: Gồm các sổ chi tiết được quy định sẵn kết cấu để phục vụ ghi BK hoặc Nhật ký-chứng từ. Sổ cái: sổ cái ghi ngày cuối cùng kỳ báo cáo trên cơ sở các nhật ký chứng từ; sổ cái mở cho từng tài khoản. 3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty Phương nam. Do đặc điểm của công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất đa dạng phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi và phản ánh một cách liên tục về giá trị và số lượng nhập xuất tồn của từng loại vật liệu. iii. Tình hình tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty phương nam 1. Tình hình vật liệu của công ty Phương nam 1.1. Đặc điểm vật liệu của công ty Công ty Phương Nam thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất các sản phẩm túi xách, ví da, ba lô. Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau theo yêu cầu đơn đặt hàng hoặc gia công thuê cho nước ngoài, do đó nguyên vật liệu sử dụng với khối lượng lớn, đa dạng nhiều chủng loại. Chính vì vậy nguyên vật liệu là thành phần chính cấu tạo nên các sản phẩm đa dạng đó. Vật liệu của công ty được đưa vào với hai hình thức chính là nhập khẩu và mua trong nước. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm trên của công ty là chủ yếu nên vật liệu của công ty thuộc những ngành công nghiệp dệt may (chủ yếu là da và giả da) dễ bị hư hỏng kém phẩm chất do tác động của độ ẩm và khí hậu gây ẩm mốc và mủn, mà chất lượng sản phẩm lại chịu ảnh hưởng lớn từ chất lượng vật liệu. Vì vậy khâu đảm bảo nguyên vật liệu là hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lượng sản phẩm của công ty. Do tính chất vật liệu như vậy nên công ty rất chú trọng đến khâu phân loại, bảo quản, kho tàng. Công ty gồm có 3 kho lưu trữ chính: Kho nguyên vật liệu chính: là kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu chính như: vải da, vải giả da, vải PVC, vải xoa, sợi Kho nguyên vật liệu phụ:gồm các vật liệu như chỉ may, mút, móc,khóa, tùng thay thế các linh kiện và dụng cụ bảo hộ lao động Kho thành phẩm: Bảo quản các sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng 1.2. Phân loại nguyên vật liệu cuả công ty Để đáp ứng nhu cầu hạch toán chi phí nguyên vật liệu qua đó tính giá thành sản phẩm. Công ty đã sử dụng phương pháp phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong công ty nguyên vật liệu chính bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: Vải da, vải giả da, sợi . + Nguyên vật liệu phụ gồm: Mút, khuy bấm, dây khoá, đầu khoá, chỉ vắt sổ, chỉ may Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính an toàn trong bảo quản vật liệu. Công ty đã xây dựng hệ thống nội quy kho tàng. Trong nội quy của công ty về kho bãi xác định rõ trách nhiệm vật chất trong trường hợp hao hụt hư hỏng, thiếu, mất nguyên vật liệu thì người quản lý kho phải chịu trách nhiệm vật chất trước ban lãnh đạo công ty. Các kho dự trữ của công ty được xây dựng khô ráo, không dột nát bố trí gần phân xưởng, thuận tiện cho việc chuyên chở, cung ứng kịp thời cho sản xuất. Chính vì vậy vật liệu trong kho được quản lý tốt không xảy ra mất mát hư hỏng. 1.3-Các nguồn nguyên vật liệu chủ yếu của công ty Vật liệu mua từ nước ngoài: Đây là nguồn nhập chủ yếu của của công ty. + Vật liệu nhập ngoại nhiều nhất của công ty là các sản phẩm vải mà chủ yếu nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc + Vật liệu mua trong nước : như sợi, vải, khoá chủ yếu ở các hộ kinh doanh tư nhân. 1.4- Đánh giá nguyên vật liệu Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu nhập và xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 2. Tổ chức chứng từ kế toán ở công ty Phương Nam. 2.1. Chứng từ sử dụng : - Hoá đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập) - Các loại phiếu nhập kho, xuất kho, - Biên bản kiểm nhận hàng hoá. - Các chứng từ về chi phí mua hàng. - Các chứng từ thanh toán tiền: Phiếu chi, phiếu tạm ứng, giấy báo nợ ngân hàng. Biểu số 1: Hóa đơn giá trị gia tăng Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 02-B/GTKL 3LL (Liên 2 Giao cho khách hàng ) Số: 005538 Ngày 7 tháng 1 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty Mai Phương Địa chỉ: Kim Đồng- Thanh Xuân-Hà nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường Đơn vị: Công ty Phương Nam Địa chỉ: 358 Đường Giải Phóng Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0100232455-1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Sợi PP 900 đen kg 52.425 13.045 683.884.125 Cộng tiền hàng: 683.884.125 Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 68.388.412,5 Tổng cộng tiền thanh toán: 752.272.537,5 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm năm mươi hai triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn năm trăm ba mươi bảy đồng chẵn. Người bán hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng trên Ban kiểm nghiệm của công ty Phương Nam tiến hành kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm như sau : Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc _____________________ Biên bản kiểm nghiệm vật tư Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005321, 005538,ngày07 tháng 01 năm 2003 Ban kiểm nghiệm gồm: Bà : Nguyễn Thị Đào: Đại diện phòng Kế hoạch vật tư - trưởng ban Ông: Lê Minh : Đại diện phòng Kỹ thuật - uỷ viên Bà: Nguyễn Thị Lan - Thủ kho - uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại vật tư dưới đây: Mã vật tư Tên, nhãn hiệu vật tư Đơn vị tính Số lượng Đúng quy cách Không đúng quy cách Theo chứng từ Thực nhập Vp Vải PVC m 12.000 12.000 12.000 0 Sp9 Sợi PHươNG PHáP 900 kg 52.425 52.425 52.425 0 Sp6 Sợi PP600 kg 40.500 40.500 40.500 0 Kết luận của Ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho Hà nội, ngày 07 tháng 01 năm 2003 Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư, bộ phận thu mua xem xét tình hình vật liệu. Nếu nguyên vật liệu không đúng quy cách phẩm chất thì trả lại người bán. Nếu vật liệu vật hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường. Khi nguyên vật liệu được chấp nhận nhập kho thì phòng Kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu được lập thành 2 liên, 1 liên phòng Kế hoạch vật tư giữ, 1 liên người lập giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển về phòng Kế toán để ghi sổ. Thông thường mỗi một loại vật tư sẽ lập một phiếu nhập kho, nhưng có thể lập một phiếu nhập kho cho nhiều loại vật tư . Biểu số 3 : phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Ngày 07 tháng 01 năm 2003 Số : 135 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Cường Nhập tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Tên vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Vải PVC Vp m 12.000 12.000 8230 98.760.000 2 Sợi PP 900 Sp9 kg 52.425 52.425 13.045 683.884.125 3 Sợi PP 600 Sp6 kg 40.500 40.500 16.806 680.643.000 Cộng 1.463.287.125 Hà nội, ngày 07 tháng 01 năm 2003 Người lập Kế toán trưởng (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) Sơ đồ 4: Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty Phương nam Thủ tục nhập kho NVL được khái quát qua sơ đồ sau: NVL mua về: căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán Kiểm nghiệm đánh giá chất lượng vật liệu mua về Làm thủ tục nhập kho: Phiếu nhập kho Tổ chức chứng từ xuất kho nguyên vật liệu: Tại Công ty, nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nguyên vật liệu có thể xuất bán, cho vay... Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - 1 liên người lĩnh giữ - 1 liên gửi lên phòng Kế hoạch vật tư -1 liên thủ kho chuyển cho phòng Kế toán Biểu số 5 : phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 1 năm 2003 Số 90 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Loan Bộ phận: Phân xưởng dệt Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Vật tư, nguyên liệu Đvt Mã số Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Sợi PP 900 đen kg Sp9đ 52.000 52.000 Cộng 52.000 Ngày 15 tháng 01 năm 2003 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về sản phẩm của Công ty, theo yêu cầu quản lý kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho: Khi nhận được chứng từ về nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ. Sau khi nhập kho hoặc xuất kho nguyên vật liệu xong thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và ký vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Các chứng từ nhập, xuất hàng ngày được thủ kho giao cho kế toán nguyên vật liệu phụ trách theo dõi kho. Thẻ kho dùng để tiến hành ghi chép, phản ánh hàng ngày về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi thứ nguyên vật liệu sử dụng một thẻ kho. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu để tiện cho việc sử dụng, ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý. Mỗi thẻ kho có thể được mở trong một năm, chi tiết theo từng tháng, mở trên một tờ hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho đó. Thẻ kho là chứng từ để thủ kho đối chiếu số liệu với kế toán trên sổ chi tiết. Biểu số 6: Thẻ kho thẻ kho Ngày lập thẻ: 07/01/2003 Tờ số: 123 Tên, quy cách, nhãn hiệu vật tư: Vải PVC Đơn vị tính: m Mã số: Vp STT Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ký x.n của k.t SH NT Tồn đầu tháng 1 200 1 PNK135 7/1 Nhập của công ty dệt kim Thăng Long 12.000 12.200 2 PXK91 8/1 Xuất cho PX may 12.000 200 3 PNK136 17/1 Nhập của công ty TL 8800 9.000 PXK 92 30/1 Xuất cho PX May 8500 Tồn cuối tháng 1 500 Cuối tháng thủ kho tập hợp và cộng thẻ kho. Đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất vật tư trong tháng .Sau đó thủ kho gửi lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng..., kế toán vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết vật liệu được mở cho từng tháng, theo từng chứng từ, số, ngày cụ thể cho tất cả vật tư nhập, xuất trong tháng. Dựa vào số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng kế toán vào sổ theo đúng thứ tự thời gian, số hiệu chứng từ kể cả số lượng, đơn giá, và tổng cộng thành tiền trên sổ. Còn đối với việc xuất vật tư, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho chỉ vào cột số lượng trên sổ chi tiết, số tồn trên sổ chi tiết cũng chính là số tồn trên báo cáo Nhập - xuất - tồn vật liệu. 2.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Phương Nam Công ty Phương Nam áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho. 1. Tài khoản sử dụng: TK 152 "Nguyên vật liệu" và được chi tiết thành các tiểu khoản sau - TK 1521 “NVL chính" - TK 1522 "Vật liệu phụ" - TK 1523 "Nhiên liệu" - TK 1524 " Phụ tùng thay thế" - TK 1525 “Thiết bị XDCB" - TK 1526 “Bao bì" - TK 1527 “Vật liệu khác" - TK 621 “Chi phí NVL TT" và được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 621D"Chi phí NVLTT cho PX Dệt - TK 621M" Chi phí NVLTT cho PX May - TK 621I “Chi phí NVLTT cho PX In và một số tài khoản khác như: - TK 6272 " Chi phí VL cho SXC" - TK 6424" Chi phí VL cho quản lý DN" - TK 1111" Tiền Việt nam " - TK 112" Tiền gửi Ngân hàng" -TK 133" Thuế GTGT " - TK 241"Xây dựng cơ bản" ... đặc biệt Công ty lại không sử dụng TK 151" Hàng mua đang đi đường” để hạch toán. 2 .Kế toán tổng hợp nhập NVl Hiện nay nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài. *Trường hợp công ty mua không có hợp đồng ký kết hoặc mua với số lượng ít, kế toán thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tạm ứng . Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn (GTGT) định khoản như sau: Nợ TK 152 (chi tiết cho tiểu khoản) Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào Có TK 111 (112, 141) Căn cứ vào phiếu chi tiền và phiếu tạm ứng kế toán vào nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10 NKCT 1 là căn cứ để ghi vào Sổ cái TK 152. Biểu số 10 : nhật ký chứng từ số 1 Nhật ký - chứng từ số 1 Tháng 1 năm 2003 STT Ngày Ghi có TK 111, Ghi nợ các TK 1521 1522 133 Cộng có TK111 1 7/01 98.760.000 9.876.000 108.636.000 2 10/01 19.000.000 1.900.000 20.900.000 3 17/01 72.424.000 7.242.400 79.666.400 .. Tổng 171.184.000 19.000.000 19.097.600 209.202.400 Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng1năm 2003 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Trường hợp mua vật liệu nhập kho với hoá đơn có số lượng lớn thường được thanh toán qua ngân hàng hoặc chưa thanh toán cho người bán. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn (GTGT) của người bán ghi sổ: Nợ TK 152 (chi tiết tài khoản) Nợ TK 133 thuế GTGT đầu vào Có TK 331 ( chi tiết cho từng khách hàng.) - Căn cứ vào hoá đơn, nếu công ty chưa trả tiền cho người bán thì để theo dõi nghiệp vụ thanh toán với người bán kế toán mở riêng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến TK 331 được thể hiện rõ trên sổ chi tiết TK 331. Cuối tháng kế toán khoá sổ TK 331 theo từng nhà cung cấp,toàn bộ số liệu ở dòng tổng cộng của người bán là căn cứ để vào nhật ký chứng từ số 5( biểu số 16), với nguyên tắc mỗi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3084.doc
Tài liệu liên quan