Lời nói đầu 1
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
1.1.1.Quá trình hình thành. 3
1.1.2. Quá trình phát triển. 3
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: 5
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ 8
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. 9
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 12
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán. 12
1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán : 13
1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI 16
2.1 Đặc điểm lao động 16
2.2. Chế độ tiền lương của Công ty. 18
2.2.1. Đối tượng, nguyên tắc trả lương của Công ty. 19
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương. 20
2.3. Các hình thức trả lương và phương pháp xác định của Công ty. 24
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian 24
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định. 26
2.3.3. Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định. 29
2.3.4. Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính. 35
2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 37
2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương. 37
2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. 37
2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương. 44
2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của người lao động. 47
2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. 47
2.5. Thực trạng hạch toán kế toán các quỹ trích theo lương. 49
2.5.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. 49
2.5.2. Trình tự hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lương. 51
2.6. Thực trạng công tác quản lý lao động, phân tích chỉ tiêu lao động và tiền lương. 54
2.6.1. Thực trạng công tác quản lý lao động. 54
2.6.2. Phân tích các chỉ tiêu lao động và tiền lương. 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI. 59
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 59
3.2. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 59
3.2.1. Ưu điểm. 60
3.2.2. Tồn tại chủ yếu. 63
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 66
KẾT LUẬN 72
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
200 đ
Qua phân tích trên có thể thấy:
Đối tượng hưởng lương theo thời gian là hợp lý.
Phương pháp tính lươngcho các đối tượng hưởng lương theo thời gian tương đối hợp lý, tiền lương đã phần nào gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi của người lao động với công việc mà họ phải thực hiện. Tuy nhiên nó còn có một số hạn chế vì tiền lương không gắn với kết quả lao động, nó mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, Công ty có thể trả lương theo thời gian kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định.
Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, trả lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động
Đối tượng trả lương sản phẩm:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
+ Tổ trưởng và tổ phó sản xuất.
+ Công nhân phục vụ sản xuất.
Phương pháp tính lương sản phẩm :
+ Lương của công nhân sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Cách tính lương :
Lương sản phẩm
=
Đơn giá sản phẩm
x
Sản lượng sản phẩm
Trong đó :
Đơn giá sản phẩm được tính trên 1 tấn sơn sản phẩm quy đổi trong từng công đoạn sản xuất.
Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá thống nhất, các mặt hàng khác nhau sẽ được tính đơn giá khác nhau.
Sản lượng sản phẩm : khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
Căn cứ để trả lương theo hình thức này là các bảng thanh toán lương theo sản phẩm của từng phân xưởng, trên đó tính ra tổng lương sản phẩm của cả phân xưởng. Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào phương án chia lương sản phẩm mà cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đã thống nhất qua các kỳ đại hội công nhân viên chức hàng năm được gửi lên giám đốc và phòng Tổ chức nhân sự của Công ty xem xét và phê duyệt. Cụ thể như sau :
Mấu số 1: Phương án chia lương sản phẩm xưởng Tổng hợp nhựa Alkyd.
_ Gọi tổng quỹ lương sản phẩm trong tháng là: QT
_ Hệ số quy định bậc thợ do Bộ Lao động quy định là: h
Quỹ lương QT chi trả:
Lương cơ bản theo từng bầc thợ với số công trừc tiếp tham gia:
Qti1
=
x
Số công tham gia
290.000đ x h
26
Lương cơ bản của một công nhân trong phân xưởng được tính:
Lương cơ bản phải thanh toán: QT1 = SQti1
Quỹ lương năng suất sẽ là:
QT2 = QT - QT1
QT2 còn lại chia theo hệ số khu vực:
Xưởng Tổng hợp nhựa Alkyd chia 2 khu vực chính:
_ Trong phòng điều hành hệ số: 1,2
_ Bên ngoài: Kiểm tra a xít, độ nhớt, nạp liệu, bơm lọc sản phẩm, cấp nhiệt hệ số: 1,0
Ta có thể lập bảng dựa vào số mẻ tương ứng với số công tương ứng:
Bảng 2.3.2.1: Bảng tính lương năng suất
STT
Họ và tên công nhân
Số công thamgia
(Công)
Hệ số khu vực
Số công được tính năngsuất (Công)
1
2
3
..
18
Nguyễn Thị Lý
Phạm Thế Tâm
Nguyễn Thị Nhuần
Nguyễn Văn Hùng
20
21
20
.
21
1,2
1,2
1,0
.
1,0
24
25,2
20
.
21
Tổng cộng
280
296
Vậy tiền lương năng suất 1 công nhân là:
QT2
296
Qti2 = X 24 (i=1,18)
Tổng thu nhập công nhân i = Qti1 + Qti2
Ví dụ: Tính lương sản phẩm cho từng công nhân trong phân xưởng Tổng hợp nhựa Alkyd.
Bảng 2.3.2.2: Bảng thanh toán lương sản phẩm đính liền với Bảng chấm công của phân xưởng.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền(đồng)
Ghi chú
1
2
3
4
AK02.ĐC3(60%)
AK02.CSC1(60%)
Xử lý nước thải
Bảo dưỡng thiết bị
Kg
Kg
Công
Tấn
141.000
56.400
09
197,4
62.000
62.000
10.800
10.000
8.742.000
3.496.800
97.200
1.974.000
Tổng
14.310.000
Bảng 2.3.2.3: Bảng tính lương cho từng công nhân
Tháng 01 năm 2003
STT
Họ và tên
Số công tham gia
Số công được tính năng suất
Hệ số quy định bậc thợ
Lương cơ bản
Lương năng suất
Tổng số
1
2
3
..
18
Nguyễn Thị Lý
Phạm Thế Tâm
NguyễnThịNhuần
Nguyễ Văn Hùng
20
21
20
21
24
25,2
20
21
3,94
3,94
3,94
.
2,17
878.923
922.869
878.923
508.280
138.634
145.566
115.528
121.305
1.017.557
1.068.435
994.451
629.585
Tổng cộng
280
296
12.600.178
1.709.822
14.310.000
Qti1
=
x
20 = 878.923đ
290.000đ x3,94
26
_ Lương cơ bản của chị Lý:
Tương tự tính lương cho những người khác trong phân xưởng.
_ Quỹ lương năng suất trong tháng: 14.310.000đ - 12.600.178đ = 1.709.822đ.
1.709.822đ x 24 =138.634đ
296
Lương năng suất của chị Lý:
Tổng thu nhập của chị Lý: 878.923đ + 138.634đ = 1.017.557đ
Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định.
Tiền thưởng.
Tiền thưởng thợc chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất – kinh doanh của đơn vị.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được tầm quan trọng của tiền thưởng nên Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội đã có nhiều hình thức thưởng khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể :
_Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng đựoc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là từ 12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.
_ Các hình thức thưởng :
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:
Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công nhân hợp đồng chính thức kể cả trường hợp thử việc của Công ty có làm việc đến hết ngày 31/12 hàng năm. Những trường hợp sau không được xét thưởng :
1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc vi phạm những quy định không được thưởng ghi trong "Nội quy lao động ".
2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét thưởng.
3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác chưa đủ 12 tháng trong năm.
4. Thôi việc trợ cấp một lần.
Tiêu chuẩn xét thưởng:
Theo quy định của Công ty, có 4 hạng thành tích như sau :
Hạng thành tích
Hệ số
Tiêu chuẩn
A
1
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu suất công tác cao, chấp hành tốt kỷ luật lao động, các chế độ của Nhà nước và nội quy của Công ty.
B
0,8
Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có vi phạm nội quy, quy chế của Công ty nhưng không đến mức kỷ luật.
C
0,6
Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức thấp, có vi phạm nội quy, quy chế của Công ty.
Không xếp hạng
0
Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm nội quy, quy chế của Công ty
Mức thưởng hàng năm của Công ty : Mức này cao hay thấp căn cứ vào nguồn lương của Công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm Sau khi đã trừ đi phần tiền đã chi cho thu nhập hàng tháng Công ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm theo mức thưởng năm theo mức lương cấp bậc bản thân và phân hạng thành tích cá nhân trong năm.
Tiền thưởng
Tiền lương cơ bản 1 tháng
Hệ số
Số tháng quy định được thưởng trong năm
x
x
=
Công thức tính tiền thưởng năm như sau :
Mỗi năm được thưởng ở các mức khác nhau. Năm 2002 được thưởng 3 tháng lương cấp bậc.
Ví dụ Tính tiền thưởng cho anh Lê Văn Nam năm 2002. Biết :
_ Hệ số lương cấp bậc :2,98
_ Tiêu chuẩn thưởng loại A.
Tiền thưởng
2,98 x 210.000đ
26
26 x 1
3 = 1.877.400 đ
x
x
=
+ Ngoài ra, Công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể và cá nhân người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác theo quyết định của Giám đốc Công ty sau khi thống nhất ý kiến vói hội đồng thi đua khen thưởng.
b. Tiền ăn ca.
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4000đồng /ngày công.
c. Phụ cấp.
Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng. Chế độ này bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền lương chưa tính hết.
Theo quy định của Công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. công thức tính :
phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu
Trong đó : Hệ số phụ cấp trách nhiệm gồm 2 mức : 0,2 và 0,3.
Mức lương tối thiểu là :290.000đồng.
+Phụ cấp độc hại : áp dụng đối với công việc có điều kiện lao động độc hại chưa được xác định trong mức lương. Công thức tính :
Phụ cấp độc hại = số công độc hại * đơn giá lương ngày * hệ số phụ cấp độc hại
Trong đó :
Số công độc hại là số công thực tế làm việc trong môi trường độc hại
Đơn giá lương ngày
=
Hệ số cấp bậc X Mức lương tối thiểu
26
Hệ số phụ cấp độc hại, Công ty quy định ở mức : 0,1
Phụ cấp
ca 3
=
Số công ca 3
X
HS lương cấp bậc x 290.000đ
25
HS phụ cấp ca 3
x
+ Phụ cấp ca 3 : áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng. Công thức tính:
Hệ số phụ cấp ca 3, Công ty quy định ở mức :0,4.
+Phụ cấp khác
Phụ cấp nguy hiểm : hệ số phụ cấp ở mức 0,4 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp an toàn vệ sinh viên :40000đồng /người/tháng
Ví dụ : Tính phụ cấp tháng 01/2001 cho anh Lê Văn Nam biết :
_Hệ số lương cấp bậc :2,98
_số ngày công thực tế ;26 công. Trong đó, số công hưởng độc hại :16 công
_ Hệ số phụ cấp trách nhiệm ;0,2
Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Lê Văn Nam được hưởng ngững loại cấp sau ;
+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,2
Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Nam được hưởng các loại phụ cấp sau:
2,98 x 290.000đ
26
X 0,1 = 53.182đ
16 x
Phụ cấp trách nhiệm: 0,2 x 290.000đ = 58.000đ.
Phụ cấp độc hại:
Vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Nam được hưởng la;
58.000đồng + 53.182đồng = 111.182đồng
d. Điều chỉnh thu nhập tiền lương
Quỹ tiền lương hàng tháng còn lại được điều chỉnh thu nhập tiền lương cho cán bộ công nhân viên sau khi đã chi cáckhoản:
_ Lương theo thời gian.
_ Lương theo sản phẩm
_ Các khoản phụ cấp.
Quỹ TL còn lại
Tổng số CNV trong DS hưởng lương
Điều chỉnh thu nhập TLBQ 1CNV mức hệ số 1
=
Đối với những lao động mới được tuyển dụng thì chỉnh như sau ;
Hệ số 0,85 : Đại học, Cao đẳng thời hạn 6 tháng.
Hệ số 0,7 : trung học, Công nhân kỹ thuật đào tạo hệ bậc 3/7 thời hạn 24 tháng.
*Giám đốc Công ty uỷ quyền cho đồng chí phụ trách đơn vị phối hợp với Công đoàn bộ phận tiến hành phân phối điều chỉnh thu nhập tiền lương.
*Trên cơ sở thu nhập tiền lương của Giám đốc không vượt quá 2,8 lần thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty và để khuyến khích lao động giỏi nâng cao hiệu quả công tác, thu nhập tiền lương của một số đối tượng được điều chỉnh như sau:
Phó giám đốc, chủ tịch công đoàn Công ty không vượt quá 2,4 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trợ lý giám đốc không vượt quá 2,2 lần thu nhập tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trưởng phòng, quản đốc hoặc chức vụ tương đương không vượt quá 1,9 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó phòng, phó quản đốc hoặc chức vụ tương đương, bí thư đoàn thanh niên, kỹ sư, cán bộ đại học có trình độ giỏi đang thực hiện nhiệm vụ có yêu cầu kỹ thuật cao,đang gữi vai trò trọng trách trong dây chuyền sản xuất không vượt quá 1,4 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.3.4. Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính.
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên chức trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+15% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Toàn bộ quỹ BHXH nộp lên cơ quan BHXH cấp trên. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Công ty chỉ thanh toán chi phí BHXH cho người lao động khi có chứng từ hợp lệ. Cuối quý, bộ phận lao động- tiền lương lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hành thành bằng cách tính 3% tiền tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+ 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Cứ 3 tháng một lần, Công ty trích tiền để mua thẻ BHYT cho người lao động theo bảng lương được quy định trong NĐ 26/CP. Sau đó, cuối quý phân bổ vào chi phí bảo hiểm của người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Y tế Công ty chỉ được giải quyết cho người lao động nghỉ ốm mỗi đợt không quá 03 ngày theo quy định bảo hiểm y tế phân cấp.
Trường hợp người lao động nghỉ ốm, con ốm, thai sản từ ngày thứ 04 trở đi Y tế Công ty căn cứ các quy định về BHXH để giải quyết.
Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng Công ty còn phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong đó:
+ 1% nộp lên Công đoàn cấp trên
+ 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty.
Qua sự trình bày và phân tích các hình thức trả lương ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội có thể thấy Công ty đã áp dụng khá phong phú các hình thức trả lương, và các hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty. Nó đã bù đắp được sức lao động bỏ ra của CBCNV và có khả năng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật liệu.
Trong những năm gần đây, Công ty không những luôn cải tiến và mở rộng các hình thức trả lương mà còn chú trọng đến việc tăng thu nhập cho người lao động. Để tăng thu nhập cho người lao động Công ty đưa ra một số biện pháp sau:
Tăng doanh thu ( tăng sản lượng tiêu thụ và nâng giá trị của sản phẩm).
Thu nộp ngân sách đủ và vượt mức kế hoạch.
Tiết kiệm chi phí để có lợi nhuận phát sinh đạt và vượt kế hoạch.
Có như vậy Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam mới giao cho đơn giá tiền lương ở mức cao hơn ( theo % hoàn thành kế hoạch), làm cho tổng quỹ lương thực hiện nâng cao dẫn đến thu nhập của người lao động nâng lên.
Cụ thể tháng 12 năm 2002 doanh thu đạt 18,405 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động là 1.688.000 đồng/người/tháng. Tháng 1/2003 do tình hình thị trường trong nước cũng như ngoài nước không ổn định nên doanh thu của Công ty giảm xuống còn 13,46 tỷ đồng, dẫn tới thu nhập bình quân của người lao động cũng giảm theo và chỉ đạt 1.446.000 đồng/người/tháng.
2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương.
2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình
Bảng số 2.4.1.1: Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
31
Số công
hưởng lương
sản phẩm
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương(F)
Số công
Số công hưởng BHXH
Ăn ca
Độc hại
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Lê Văn Nam
XĐ
XĐ
X
26
24
10
2
Nguyễn Hồng Hạnh
XĐ
X
X
26
6
24
4
3
Đào Phương Loan
XĐ
F
X
20
17
3
4
Vương Tuấn Anh
XĐ
X
X
26
24
5
5
Trần Ngọc Cương
XĐ
XĐ
X
26
24
10
Bảng 2.4.1.2:Bảng thanh toán tiền lương
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian nghỉ việc phải ngừng việc hưởng 100% lương
Độc hại
Lương năng suất
Điều chỉnh thu nhập
ăn ca
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I`
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP (phụ cấp)
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH 6%
Vé ôtô
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
Lê Văn Nam
625800
42000
26
625800
16
38500
438100
200000
24
96000
1440400
800000
Đã ký
40100
40100
600300
Đã ký
2
Nguyễn Hồng Hạnh
373800
20 6
373800
3
4300
201300
200000
17
68000
847400
500000
Đã ký
22400
20000
42400
305000
Đã ký
3
Đào Phương Loan
373800
26
373800
5
7200
261700
200000
24
96000
938700
500000
Đã ký
22400
22400
416300
Đã ký
4
Vương Tuấn Anh
373800
26
373800
10
14400
261700
200000
24
96000
945900
500000
Đã ký
22400
22400
423500
Đã ký
5
Trần Ngọc Cương
373800
26
373800
5
7200
261700
200000
24
96000
938700
500000
Đã ký
22400
22400
416300
Đã ký
Tổng cộng
42000
2121000
71600
1424500
1000000
452000
5111100
2800000
129700
20000
149700
2161400
Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức nhân sự xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương. Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị đồng thời lập Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2). Bảng thanh toán tiền lương sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.4.1.3) đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là lưu chứng từ tại Phòng kế toán.
Bảng 2.4.1.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả nhân viên
TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 335
CF phải trả
Lương
Các khoản
phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có
Tk 334
Kinh phí CĐ(3382)
BHXH
(3383)
BHYT (3384)
Cộng cóTK338
(3382,3383,3384)
1
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn
1943775180
89251122
2
Chi phí nhân công trực tiếp sơn công trình
6202000
0
3
Chi phí nhân viên PX
939909896
44378927
4
Chi phí nhân viên BH
288386200
13242941
5
Chi phí nhân viên QL DN
1395096500
Tổng cộng
4573369776
Đối với Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo sản phẩm được tính kèm với Bảng thanh toán lương sản phẩm. Người lập Bảng thanh toán lương ký tên rồi sau đó chuyển cho Quản đốc phân xưởng duyệt, tiếp đến chuyển cho Thủ kho, Thủ kho xác nhận số lượng sản phẩm nhập kho rồi chuyển đến phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm) xác nhận chất lượng sản phẩm, chuyển đến phòng kế hoạch đối chiếu với kế hoạch đặt ra, chuyển đến bộ phận lao động tiền lương ký duyệt và Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương và luân chuyển tương tự như Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian.
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương ở trên được khái quát qua sơ đồ sau:
Bộ phận, đơn vị
Tổ chức nhân sự
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ
Phòng kế toán
Lưu chứng từ
Bảng chấm công
Xét duyệt
Kế toán tiền lương tính lương, lập bảng thanh toán tiền lương
Kiểm tra, xác nhận và ký duyệt
Duyệt y
Thanh toán thưởng cho người lao động
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi sổ kế toán
Sơ đồ 2.4.1: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty sơ tổng hợp Hà nội
2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương.
Để hạch toán kế toán tiền lương Công ty sử dụng các Tài khoản sau.
* TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK 334 được chi tiết thành:
TK 3341 – Lương thời gian.
TK 3342 – Lương sản phẩm.
TK 3343 – BHXH phải trả công nhân viên
TK 3344 – Tiền ăn ca
TK 3345 – Tiền phụ cấp
TK 3346 – Tiền thưởng.
* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 được chi tiết thành 3 TK sau:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn.
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn công trình.
TK 6223: BHXH, BHYT, KPCB ( phân tích vào chi phí).
* TK 627- 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng”: Dùng để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6271 được chi tiết thành hai tài khoản sau:
TK 62711 – Lương, thu nhập khác.
TK 62712 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 641- 6411 “ Chi phí nhân viên bán hàng”: Dùng để phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6411 được chi tiết thành 2 TK như sau:
TK 64111 – Lương, thu nhập khác.
TK 64112 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 642- 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6421 được chi tiết thành 2 TK sau:
TK 64211 – Lương, thu nhập khác.
TK 64212 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 338.
Căn cứ vào dòng tổng cộng trong các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn Công ty.
Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành định khoản và tập hợp chi phí tiền lương lên Nhật ký chứng từ số 7, đồng thời phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 334.
- Chi nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: 1.949.977.180
TK 6221: 1.943.775.180
TK 6222: 6.202.000
Có TK 334 (3341, 3342): 1.949.977.180.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 62711 (chi tiết phân xưởng): 939.909.896
Có TK 334 (3341, 3342): 939.909.896.
- Chi phí nhân viên bán hàng:
NợTK6411(64111):288.386.200
Có TK 334 (3341, 3342): 288.386.200
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6421 (64211): 1.395.096.500
Có TK 334 (3341, 3342): 1.395.096.500
Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3341, 3342): 2.135.123.160
Có TK 111: 2.135.123.160
Cuối quý, số liệu từ Nhật ký chứng từ số 7 được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 334. (Bảng số 2.4.1.2).
Bảng số 2.4.1.2.
Công ty Sơn tổng hợp HN.
Sổ Cái
TK 334: Phải trả CNV
Năm2002
Dư ĐK:
Nợ:
0
Có:
2.356.593.157
Ghi Có các TK đối ứngNợ TK này
SHTK
Q1
Q2
Q3
Q4
Cộng
TM
TGNH Đống Đa TV
111
1121
3.282.823.543
1.600.000
2.585.085.325
8.550.000
2.600.955.600
2.135.123.160
10.603.987.628
10.150.000
Cộng FS Nợ:
Có:
3.284.423.543
2.119.930.710
2.593.635.325
2.880.070.325
2.600.955.600
2.994.090.600
2.135.123.160
4.576.086.068
10.614.137.628
12.570.177.703
Dư CK:
Nợ:
0
Có:
4.312.633.232
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số1, số 10
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 334
Báo cáo tài chính
và các Báo cáo
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334
Sơ đồ 2.4.2: quy trình ghi sổ kế toán tiền lương
2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của người lao động.
2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng tháng, kế toán tiền lương tính và hạch toán các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương của người lao động như: tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp dựa trên các chứng từ: Bảng thanh toán tiền thưởng (Bảng 2.4.2.1), Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng 2.4.2.1:
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội
Bộ phận: Phòng Kế hoạch
Bảng thanh toán tiền thưởngnăm 2002
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Đạt loại thưởng
Mức lương cơ bản 1 tháng
Tiền lương quy đổi theo hệ số
Tiền lương được lĩnh
1
2
3
4
5
Lê Văn Nam
Đào Phượng Loan
Vương Tuấn Anh
Trần Ngọc Cương
Nguyễn Thị Hạnh
A – 1,0
B – 0,8
A – 1,0
C – 0,6
B – 0,8
625.800
373.800
373.800
373.800
373.800
625.800
299.040
373.800
224.280
299.040
1.877.400
897.120
1.121.400
672.840
897.120
Tổng
2.121.000
1.821.960
5.465.880
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của người lao động tương tự như sơ đồ 2.4.1.
Để hạch toán tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 334, TK 431 (4311), TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 6421, .
Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ kế toán tiền lương tiến hành định khoản và ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ chi tiết TK 334.
Cuối kỳ lấy số liệu ở Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 334.
- Kế toán hạch toán tiền thưởng phải trả CBCNV:
Nợ TK 431 (4311):
Có TK 3346:
- Tiền ăn ca, phụ cấp:
Nợ TK 622 (6221, 6222):
Nợ TK 6271 (62711- px):
Nợ TK 6411 (64111):
Nợ TK 6421 (64211):
Có TK 334 (3344, 3345):
- Khi thanh toán:
Nợ TK 334 (334
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5217.doc