Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty LHTPHT

Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả: mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy công tác hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ khối lượng công việc, những biện pháp đưa ra phải có hiệu quả và khả thi.

Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Công ty LHTPHT có thể nói kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cũng đã đạt được những kết quả đáng kể, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực thì qua trình hạch toán vẫn chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.

 

doc90 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty LHTPHT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước thuộc sở công nghiệp Hà Tây. Công ty được bắt đầu xây dựng năm 1969 nhưng chính thức hoạt động năm 1971. Bằng sự hợp nhất của ba phân xưởng sản xuất do ba nước giúp đỡ đó là : Phân xưởng sản xuất bánh mỳ do Ba Lan giúp đỡ, Phân xưởng sản xuất mỳ sợi do Liên Xô giúp đỡ, Phân xưởng sản xuất bánh qui, do Rumani giúp đỡ. Quá trình phát triển của công ty đã trải qua các giai đoạn sau: - Thời kỳ 1974- 1980 Được sự cho phép của Uỷ ban hành chính tỉnh cùng sự chỉ đạo của sở công nghiệp, nhà máy tiếp nhận thêm phân xưởng sản xuất bánh kẹo của công ty ăn uống thuộc Ty thương nghiệp Hà Sơn Bình (công suất khoảng 200 tấn/năm). Cùng thời gian đó công ty đổi tên thành "Nhà máy liên hiệp thực phẩm Hà Sơn Bình ". - Thời kỳ 1980-1998 Trước sự khan hiếm nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho sản xuất bánh mỳ và mỳ sợi, nhà máy dần thu hẹp và ngừng hẳn sản suất hai mặt hàng này để chuyển sang sản xuất bánh phồng tôm với nguyên liệu chính là tinh bột sắn. - Thời kỳ 1989- nay + Năm 1989: Công ty được đầu tư thêm dây chuyền công nghệ sản xuất bia, nước giải khát thay thế cho việc sản xuất bánh phồng tôm, đây là một bước ngoặt lớn của công ty. + Năm1991: Xí nghiệp LHTP Hà Tây đổi tên thành "Công ty liên hiệp thực phẩm hà tây” +Tháng 7/1993 công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất kẹo cứng của Ba Lan giúp đỡ. + Năm 1995, công ty lại đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy. +Năm 1998, công ty đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. + Năm 1999, công ty đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất lương khô Năm 2002, để đáp ứng cho nhu cầu quản lý công ty đã áp dụng hệ thống máy tính(kế toán máy) cho phòng kế toán. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý HĐSX kinh doanh Với đặc điểm của một đơn vị vừa tổ chức sản xuất vừa hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty LHTPHT đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức, điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng, nghĩa là trong quản lý người lãnh đạo công ty được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng để ra các quyết định, hướng dẫn kiểm tra các quyết định. Ban lãnh đạo của Công ty LHTPHT có những nét chính sau: *Ban lãnh đạo của công ty bao gồm Giám đốc: là thủ trưởng cao nhất có toàn quyền quyết định mọi hoạt động SXKD và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và điều hành của hoạt động SXKD. - Ba phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc +Phó giám đốc sản xuất +Phó giám đốc kinh doanh +Phó giám đốc tài chính *Các phòng ban trực thuộc: Hiện nay Công ty LHTPHT có 7 phòng chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: + Phòng tổ chức lao động tiền lương: phòng này có chức năng tuyển dụng lao động. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý nhân trong công ty, giải quyết các chế độ, chính sách và các thủ tục của doanh nghiệp về chế độ trả lương, thưởng, kỉ luật và định mức lao động. + Phòng hành chính y tế : làm nhiệm vụ quản lý, tiếp nhận gửi phát công văn tài liệu, quản lý con dấu, quản lý các công trình phúc lợi, chịu trách nhiệm về vấn đề y tế, tiếp khách hội họp. + Phòng vật tư: có chức năng cung ứng vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất + Phòng kinh doanh : phụ trách vấn đề tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, làm công tác Maketing, thâm nhập thi trường mới, chủ động tham gia các hội chợ, triển lãm + phòng kế toán tài vụ: đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt động SXKD của công ty dưới hình thái giá trị. Đồng thời cung cấp mọi thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, chính xác cho ban giám đốc và các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, tài chính, thống kê… + Phòng kế hoạch tổng hợp: có chức năng lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn và thường xuyên máy móc thiết bị, nhà xưởng, sử dụng các lịch trình sửa chữa máy móc thiết bị. +Phòng kỹ thuật KCS: Chức năng của phòng này là kiểm tra chất lượng của vật tư, sản phẩm so với chất lượng sản phẩm quy định trước khi xuất nhập. Ngoài ra PGĐ kỹ thuật còn chỉ đạo trực tiếp hai phân xưởng đó là px sản xuất bia rượu và px sản xuất bánh kẹo. Pgđ Tài chính Pgđ kỹ thuật Phòng Kế toán tài vụ Phòng Kỹ thuật Giám đốc Pgđ Kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng vật tư Phòng Kinh doanh PX bia rượu nước giải khát PX cơ điện lạnh PX bánh mứt kẹo Phòng tổ chức LĐ TL Phòng hành chính Phòng Kỹ thuật PX bia rượu nước giải khát PX cơ điện lạnh PX bánh mứt kẹo Các phòng ban, phân xưởng sản xuât của công ty quan hệ qua lại trong đó có sự phân công, chuyên môn hoá rõ rệt. Mối quan hệ đó được thực hiện rõ qua sơ đồ 1 sau: Sơ đồ1: Mô hình bộ máy tổ chức công ty LHTPHT 2.1.3 Công tác tổ chức kinh doanh Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 2 sau: Phó giám đốc sản xuất Px cơ điện Px bánh, mứt, kẹo Px bia, rượu,nước giải khát Tổ cơ khí Tổ quản lý Tổ quản lý Tổ điện Tổ hoá đường Tổ xay nghiền Tổ nấu Tổ chiết lọc Tổ định hình Tổ nồi hơi Tổ làm lạnh Tổ làm lạnh Tổ đóng túi bao gói Tổ thanh trùng Tổ thành phẩm Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức hoạt động SXKD của Công ty LHTPHT 2.1.4.Những đặc điểm về sản phẩm có ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ tại Công ty LHTPHT Công ty LHTPHT là một trong những doanh nghiệp đứng đầu tỉnh Hà Tây về sản xuất bánh kẹo, bia, nước giải khát. Mặc dù có quy mô lớn trong tỉnh nhưng vẫn là doanh nghiệp mang tính chất địa phương. Bánh kẹo được sản xuất chủ yếu từ bột mỳ, đường sữa, mạch nha, chất béo và phụ gia thực phẩm. Còn bia được sản xuất chủ yếu từ gạo, malt, bột mỳ… Là các đồ ăn ngọt, sản phẩm được chế biến từ các ngutên liệu hữu cơ nên dễ bị phân huỷ, thời gian bảo quản và sử dụng ngắn ( đối với bánh kẹo, bia chai, thời gian sử dụng <= 1 năm, còn bia hơi chỉ 1- 2 ngày). Do vậy công tác tiêu thụ cần được tiến hành khẩn trương, tránh tình trạng tồn kho quá lâu hoặc qua lớn. Sản phẩm bánh kẹo có chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có khi chỉ đưa NVL vào vài giờ là có thể có sản phẩm. Hơn nữa bánh kẹo có đặc trưng là chỉ cần thay đổi một số chất phụ gia, khuôn mẫu hay cách gói là có thể cho ra một sản phẩm mới. Do vậy sản phẩm dễ hoà nhập vào thị trường cũng như rút lui tạm ngừng sản xuất để chuyển sang mặt hàng khác. Bánh, kẹo, bia, rượu không phải là mặt hàng thiết yếu mà là hàng hoá có cầu co dãn lớn, nhu cầu tiêu dùng mang tính thời vụ. Sản lượng tăng mạnh vào các dịp lễ tết, mùa cưới, hỏi…và giảm vào mùa hè do người tiêu dùng tìm đến với những hàng hoá thay thế phù hợp hơn như hoa quả tươi (đối với bánh kẹo) tăng vào mùa hè (đối với bia) Thị trường bánh kẹo, bia rượu là thi trường tự do cạnh tranh, nghĩa là nhà sản xuất có thể dễ dàng tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường do đó tính cạnh tranh càng gay gắt. Công ty LHTPHT có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như: công ty bánh kẹo Hải Hà, Hải châu, Tràng An, Hữu Nghị, Biên Hoà, Kinh Đô, Lam Sơn, Quảng ngãi… bánh kẹo của các cơ sở tư nhân, hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Pháp…Bên cạnh đó là hàng nhập lậu giả nhãn mác trên thị trường là không nhỏ và khả năng cạnh tranh về giá là khá cao. Xuất phát từ những đặc điểm trên công tác tiêu thụ đòi hỏi phải được tiến hành khẩn trương, kịp thời, tiêu thụ phải gắn liền với sản xuất và thị trường và có kế hoạch quản lý chặt chẽ. Trên thực tế, Công ty LHTPHT đã rất quan tâm chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm cũng như quản lý tiêu thụ sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. đơn vị đồng 2.1.5.Một số chỉ tiêu chủ yếu mà công ty đạt được qua một số năm gần đây Trong những năm qua công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Số đông người tiêu dùng đã biết đến và quen dùng các sản phẩm của công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây, công ty đã gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh trên thị trường của nhiều sản phẩm cùng loại. Nhưng công ty vẫn cố gắng ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện đủ nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong toàn công ty. Để thấy rõ điều đó chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong vòng 3 năm trở lại đây(riêng năm 2002 số liệu được thu thập đến tháng 9): Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 9 tháng đầu năm 2002 1.Tổng doanh thu 21.018.170.930 21.735.423.210 19.285.530.700 2.Tổng giá vốn 15.062.410.894 16.422.509.734 14.333.618.888 3.Tổng lợi nhuận sau thuế 67.243.856 32.003.922 47.457.547 4.Thuế phải nộp 3.707.467.964 3.068.932.215 2.150.004.112 5.Tổng tài sản 11.597.570.914 11.249.817.572 12.896.654.640 -Tàisản lưu động 6.118.925.936 6.101.979.402 5.861.054.085 -Tài sản cố định 5.487.644.978 5.147.838.17. 7.035.600.555 6.Nguồn vốn CSH 8.009.523.564 8.094.006.561 8.547.215.907 7.Tổng số công nhân bq(người) 393 362 339 8.Tiền lương bình quân) 790.000 800.000 827.500 Bảng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty lhtpht Qua bảng một số chỉ tiêu tài chính của công ty cho ta thấy được bức tranh tổng quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của một số chỉ tiêu như: doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận, thuế phải nộp ngân sách, của công ty qua ba năm 2000, 2001, và 9 tháng đầu năm 2002. Về doanh thu, nhìn chung công ty đã tăng được chỉ tiêu doanh thu của mình trong cả 3 năm. Năm 2001 doanh thu tăng 7250254 đồng. Mới đến 9 tháng đầu năm công ty đã đạt 88.7% tổng doanh thu năm 2001. Điều đó chứng tỏ mức tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường ngày càng tăng. Về tổng giá vốn: kèm theo mức tăng của doanh thu là sự tăng của giá vốn hàng bán. Nếu ngoại trừ sự tăng của giá vốn là do tăng giá thành của NVL,CCDC,... thì sự tăng giá vốn là do tăng lên của khối lượng sản phẩm tiêu thụ điều này thì tốt vì công ty đã biết tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra hay nói cách khác công ty đã mở rộng được quy mô sản xuất của mình trong cả ba năm. Lợi nhuận của công ty: Năm 2000 công ty đã đạt được con số là 67 triệu nhưng đến năm 2001 lợi nhuận của công ty chỉ đạt là 1/2 ( tức là 32 triệu đồng). điều đó chứng tỏ sự tăng của doanh thu trong năm 2001 không bù đắp được sự tăng lên của chi phí . Nhưng đến năm 2002 công ty đã khắc phục được điều đó. Mới đến 9 tháng đầu năm lợi nhuận của công ty vượt cả năm 2001 là 17 triệu và chiếm 70% lợi nhuận của năm 2000. Thuế phải nộp ngân sách cũng có xu hướng tăng theo sự tăng của tỷ lệ doanh thu, mặc dù lợi nhuận của công ty năm 2001 thấp nhất trong ba năm. Nguyên nhân chính là do thuế tiêu thụ đạc biệt của rượu bia cao trong khi đó năm 2001,2002 sản phẩm chủ yếu của công ty được thị trường ủng hộ là bia rượu. Tổng tài sản của công ty cũng có xu hướng tăng và cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi đáng kể. Năm 2000 và 2001 công ty có cơ cấu như sauTSLĐ:TSCĐ như sau 55%: 45% nhưng đến năm 2002 cơ cấu này đã được thay đổi theo chiều hướng tích cực là 44%: 56%. Điều này chứng tỏ công ty đã biết chú trọng vào đầu tư trong sản xuất bằn cách tăng tỷ lệ tài sản cố định tạo sức sản xuất cho công ty trong tương lai. Điều này cũng khẳng định được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty bằng cách tăng vòng quay của vốn lưu động. Về nguồn vốn CSH cũng có xu hướng tăng năm 2002 tăng so với năm 2001 là 500 triệu chứng tỏ công ty đã được cấp thêm vốn và tăng do lợi nhuận từ hoạt động SXKD. Mặt khác cũng khẳng định rằng sự tăng lên của TSCĐ là do được đầu tư từ nguồn vốn CSH. Số lượng công nhân bình quân của công ty có xu hướng giảm trong khi giá vốn tăng, doanh thu tăng điều này chứng tỏ tay nghề của công nhân được nâng cao nên đã làm cho năng xuất lao động trung bình trong công ty được nâng lên. Bên cạnh đó cán bộ quản lý, bộ phận phục vụ được giảm một cách đáng kể từ 70 người năm 2000 xuống 58 người năm 2001và 50 người năm 2002 Cùng với việc giảm công nhân, tăng năng xuất lao động thì tiền lương của công nhân cũng ngày một được cải thiện năm 2000 là790.000 đồng, năm 2001 là 800.000 đồng, năm 2002 là 827.500 đồng. 2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 2.2.1.Đặc điểm về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức quản lý tập chung tại phòng tài vụ của công ty, gồm 06 cán bộ nhân viên với chức năng và nhiệm vụ như sau: - 01 kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài vụ): Tổ chức việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp, xử lý, kiểm tra tổng hợp công tác kế toán, nguồn vốn nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: Thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh Ngoài ra kế toán trưởng còn kiêm cả kế toán hạch toán tổng hợp, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, tính giá thành sản phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả lãi lỗ. Cuối quí thì lên báo cáo quí, cuối năm quyết toán tài chính theo chế độ quy định của nhà nước. 01 Phó phòng tài vụ : có nhiệm vụ theo dõi kế toán tiền mặt và kho thành phẩm, chuyên trách kế toán công đoàn, đồng thời tham gia công tác chỉ đạo chung trong phòng kế toán. 01 Kế toán NVL- CCDC có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, chi tiết xuất nhập tồn của từng đối tượng. 01 Kế toán chuyên viêt hoá đơn bán hàng và công nợ phải thu, các hoạt động thuộc dịch vụ đời sống. 01 Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, công nợ phải trả. 01 thủ quỹ: Theo dõi chi tiền mặt hàng ngày, cuối tháng rút số dư tiền mặt trên sổ chi tiết quỹ, báo cáo quĩ theo chế độ kế toán. Từ tháng 2/2002 công ty đã áp dụng kế toán máy vào hệ thống kế toán của doanh nghiệp với phần mềm kế toán AF5.sys. Toàn bộ các phần hành như tập hợp chi phí, kết chuyển lãi lỗ, theo dõi công nợ phải thu, phải trả, kế toán bán hàng ngoại trừ phần hành kế toán lao động tiền lương, kế toán NVL - CCDC là vẫn làm kế toán thủ công. Đó là một bước tiến lớn của công ty để giảm bớt công việc cho kế toán viên và khối lượng sổ sách đồng thời tạo ra nhịp độ làm việc khẩn trương và nhịp nhàng và nó được thể hiện qua sơ đồ 3 Kế toán trưởng (kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn,kế toán tổng hợp, CPSX, tính giá thành, lập báo cáo tài chính ) Kế toán tiền mặt, kế toán công đoàn, quản lý kho thành phẩm Kế toán chuyên viết hoá đơn, bán hàng và công nợ phải thu Kế toán NVL, CCDC, cập nhật báo cáo bán hàng Kế toán tiền gửi Ngân hàng và công nợ phải trả Thủ quỹ Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty LHTPHT 2.1.6.Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty LHTPHT sử dụng hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” để thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đây là hình thức ghi sổ không phức tạp và nó phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ Cũng như các phần hành kế toán khác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT đã vận dụng tốt hệ thống sổ ghi chép thông qua việc áp dụng kế toán máy để hỗ trợ việc ghi sổ và lưu trữ dữ liệu. Trình tự ghi sổ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ như sau: 2.2.một số đặc điểm về tình hình tiêu thụ và công tác quản lý tiêu thụ tại Công ty LHTPHT. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và công tác quản lý tiêu thụ tại Công ty LHTPHT Với sản lượng tiêu thụ hàng năm là 1000- 2000 tấn sản phẩm đối với bánh kẹo và 6 triệu lít bia doanh thu hàng năm dao động từ 22- 23 tỷ đồng. Mặc dù là công ty sản xuất lương thực có quy mô nhỏ trên thị trường Việt Nam nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong sở công nghiệp tỉnh Hà Tây. Do đặc điểm về sản phẩm của công ty địa phương nên thị trường chính của công ty là các khu vực ngoại thành Hà Nội như: Thanh Hoá, Yên Bái, ứng Hoà, Điên Biên, Vân Đình, Vĩnh Phúc, Sóc Sơn… và một số nơi trong tỉnh. Với quy mô nhỏ nên Công ty LHTPHT không có văn phòng đại diện ở các tỉnh cũng như cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh đó mà chỉ có đại lý bán buôn với hợp đồng tiêu thụ dài hạn với công ty. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và thị hiếu tiêu dùng ngày càng khắt khe như hiện nay. Các sản phẩm của Công ty LHTPHT đã không ngừng thay đổi (trước kia sản phẩm chủ yếu của công ty là bánh kẹo nhưng hiện nay các mặt hàng đó trở thành thứ yếu mà sản phẩm chủ yếu của công ty là bia HAĐO) và nó vẫn đứng vững trên thị trường và được người tiêu dùng tín nhiệm. Để đạt được điều đó ngoài ba nhân tố là giá cả, chất lượng, mẫu mã thì đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vì vậy công tác tiêu thụ của công ty luôn được chú ý và có một số đặc điểm sau: - Chủ trương đa dạng hoá sản phẩm theo mọi hướng: một mặt cải tiến sản phẩm kéo dài tuổi thọ của những sản phẩm chuyền thống (như kẹo cứng, tổng hợp, hoa quả, mềm, bánh kem xốp, bánh bông lan, lương khô…) mặt khác đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới như bia khoáng ngọt, nhạt… - Tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm, khuyến khích người tiêu dùng, thông qua việc giảm giá, khuyến mại sản phẩm đối với khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn, thanh toán ngay, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ở các tỉnh. Mở các cửa hàng tiêu thụ trực tiếp sản phẩm của công ty ở các tỉnh lân cận để dễ dàng theo dõi và xem xét nhu cầu thị trường tiêu thụ. - Quản lý chặt chẽ khối lượng và chất lượng thành phẩm xuất bán, giám sát, đôn đốc kịp thời các khâu tiêu thụ và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ tại Công ty LHTPHT có những đặc điểm sau: -Về tổ chức tiêu thụ: do đặc điểm của công ty là thị trường rảt rác nằm ở hầu hết các tỉnh ngoại thành nên khó có thể quản lý chặt chẽ từng thị trường do vậy công ty có 3 tổ bán hàng được phân loại theo từng thị trường. Ba tổ bán hàng này đặt dưới sự chỉ đạo của phòng vật tư và có thưởng căn cứ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ (ví dụ như cứ tiêu thụ được 1 lít bia thì được thưởng 50 đồng). Mỗi tổ bán hàng có một tổ trưởng quản lý và điều hành việc vận chuyển hàng cũng như thanh toán với phòng kế toán. Mỗi tổ phụ trách một mảng thị trường sau: Tổ 1: phụ trách mảng thị trường Thanh oai, Miếu môn, Mỹ đức… Tổ 2: phụ trách mảng thị trường khu vực Quốc oai, Đông lao và khu vực đường 6… Tổ3: phụ trách ở các điển thị xã Hà Đông và một số tỉnh khác… - Về phương thức tiêu thụ: hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán lẻ tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và hình thức bán buôn trực tiếp ( đối với hình thức bán buôn trực tiếp thì chia làm hai loại đó là bán buôn hưởng hoa hồng, và bán buôn trực tiếp) + Phương thức bán lẻ được thông qua 5 quầy bán lẻ tại công ty, tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ song phương thức này có vai trò lớn trong việc xây dựng và củng cố uy tín của công ty đối với khách hàng + Phương thức bán hàng đại lý *Đại lý hưởng hoa hồng: được thực hiện dưới hình thức xuất kho từ đầu tháng ( chủ yếu là bia hơi, bia chai, khoáng ngọt, khoáng nhạt và một số sản phẩm bánh kẹo khác). Cứ 10 ngày kế toán lên bảng kê đối với từng đối tượng và thanh toán một lần và đến cuối tháng căn cứ vào mức tiêu thụ để tính ra số hoa hồng mà khách hàng được hưởng. Mức hoa hồng được công ty dựa vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ và thị trường tiêu thụ (ví dụ như ở Cao Viên nếu tiêu thụ trên 5000 chai / tháng thì được hưởng hoa hồng là 50 đồng/ chai, Miếu Môn nếu tiêu thụ dưới 3000 chai thì được hưởng hoa hồng là 30 đồng/ chai). * Đại lý bán buôn trực tiếp được áp dụng đối với các đại lý mua với số lượng lớn, nhiều lần. Theo phương thức này thì thường là mua đứt bán đoạn, khách hàng chỉ được hưởng khoản chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương mại mà không được hưởng hoa hồng. Ngoài hai phương thức tiêu thụ chủ yếu trên công ty còn phương thức tiêu thụ nội bộ dùng cho mục đích kinh doanh nhưng không được hạch toán vào TK512- Tiêu thụ nội bộ - Về giá bán: tương ứng với hai phương thức bán hàng công ty có hai hình thức giá đó là giá bán buôn và giá bán lẻ. Giá bán lẻ là giá được liên yết tại các quầy hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, giá bán buôn là giá bán cho các đại lý. Giá bán buôn có thể khác nhau tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ và thị trường tiêu thụ. - Về vấn đề giảm giá hàng bán: để khuyến khích khách hàng công ty có các hình thức khuyến mại sau: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, khuyến mại bằng sản phẩm…Tất cả các khoản đó được công ty xem như một khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán vào TK523- giảm giá hàng bán. Đối với hình thức chiết khấu thanh toán được áp dụng trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền ngay( hiện nay chiết khấu thanh toán được công ty áp dụng là 0.5% trên tổng giá thanh toán), hay thanh toán trước thời hạn hợp đồng, chiết khấu thương mại được áp dụng trong trường hợp khách hàng mua với khối lượng lớn( ví dụ như đối với sản phẩm bánh bông lan 250g nếu khách hàng mua 50 thùng trở lên thì được hưởng 1 thùng khuyến mại) - Về phương thức thanh toán: khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên + Thanh toán ngay: thành phẩm giao cho khách hàng đồng thời với việc thu tiền, khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. + Đối với hình thức thanh toán chậm: chỉ áp dụng đối với trường hợp bán buôn. Khi khách hàng chấp nhận mua chịu thì thành phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ và công ty sẽ thu tiền trong thời gian quy định là từ 15- 30 ngày - Về công tác giao nhận hàng: hầu hết việc giao nhận hàng được thực hiện ngay tại kho của công ty. Trong trường hợp khách hàng giao tại kho cho khách, công ty sẽ bố chí vận chuyển hàng theo đúng yêu cầu thoả thuận. Đối với các đại lý tỉnh xa công ty có chính sách trợ giá và có thể hỗ trợ một phần vận chuyển. Những đặc điểm trên đây đã ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT 2.3.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty LHTPHT 2.3.1 Tài khoản sử dụng Để phù hợp với công tác tiêu thụ thành phẩm tại Công ty LHTPHT, kế toán của công ty sử dụng các tài khoản sau: *TK 511- “Doanh thu bán hàng” TK này phản ánh doanh thu bán thành phẩm, NVL trong kỳ và kết chuyển giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, hoa hồng đại lý và hàng bán bị trả lại, từ đó tính ra doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ. *TK 531- : Hàng bán bị trả lại” Phản ánh doanh thu của thành phẩm đã được tiêu thụ bị trả lại trong kỳ *TK 532- “Giảm giá hàng bán” Phản ánh các khoản giảm giá, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, hoa hồng đại lý. *TK 632- “Giá vốn hàng bán” Phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ *TK 3331- “ Thuế GTGT phải nộp” áp dụng đối với mặt hàng bánh kẹo chịu thuế GTGT *TK 3332 – “ Thuế TTĐB” áp dụng đối với mặt hàng như bia các loại Công ty không sử dụng TK 157- “Hàng gửi bán” cũng như TK 3387- “Doanh thu ghi nhận trước” và các TK ngoài bảng cân đối. Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 111, 112, 131, 641, 642, 911… 2.3.2.Phương pháp hạch toán Công ty LHTPHT áp dụng hai phương thức bán đó là bán buôn và bán lẻ. Đối với hình thức bán buôn có hai loại đó là bán buôn hưởng hoa hồng và bán buôn trực tiếp và được hạch toán khác nhau. Nhìn chung giá bán cho hai hình thức đại lý này là giống nhau. Đối với bán buôn hưởng hoa hồng thì được căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ vào bảng kê và cứ 10 ngày thanh toán một lần và đến cuối tháng tính ra số hoa hồng cho các đại lý căn cứ vào số lượng tiêu thụ và khu vực tiêu thụ. Đối với đại lý bán buôn khi khách hàng mua hàng kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn (GTGT) và được thanh toán ngay hay thanh toán chậm tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên. Từ đặc điểm đó em xin trình bày phương thức hạch toán tại Công ty LHTPHT như sau: 2.3.3. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm 2.3.3.1.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức đại lý Hàng ngày khách hàng có nhu cầu mua thành phẩm phòng vật tư căn cứ vào lượng tiêu thụ của khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán. Sau đó khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thì đến phòng vật tư để kế toán tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng của công ty có ba loại đó là “hoá đơn GTGT (Biểu số 01) sử dụng đối với các mặt hàng bánh kẹo, khoáng ngọt, nhạt; “hoá đơn bán hàng” đối với mặt hàng bia (Biểu số 02); “phiếu xuất kho” đối với cả hai mặt hàng (Biểu số 03). Liên 1: Lưu tại phòng tài vụ để quản lý tình hình tiêu thụ Liên 2: Giao cho khách Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi số xuất kho thành phẩm. Sau đó được đưa lên phòng kế toán để thanh toán và ghi sổ. Tại phòng kế toán, kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào số thực xuất trên hoá đơn (liên 3) để nhập các dữ liệu vào máy và tiến hành định khoản trên máy đồng thời xác định luôn chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng, để xác định luôn doanh thu thuần trên mỗi hoá đơn. - Trường hợp hoá đơn GTGT số 058917 ngày 02/11/2002 (Biểu số 01) của khách hàng là chị Dung thanh toán ngay bằng tiền mặt được hưởng chiết khấu thanh toán là 0.5% hạch toán như sau ( chiết khấu thanh toán được hạch toán ở phần 2.4.5) Nợ TK 111: 5.737.490 Có TK 511: 5.215.900 Có TK3331(33311): 521.590 - Trường hợp hoá đơn GTGT số 059003 ngày 03/11/2002 của cửa hàng thực phẩm ứng Hoà thanh toán chậm kế toán định khoản như sau: Nợ TK 131: 11.399.300 Có TK511:10.363.000 Có TK 3331(33311): 1.036.300 Đồng thời khai báo vào danh mục mã khách hàng CHTPUNG- Cửa hàng thực phẩm ứng Hoà. Từ các dữ liệu được nhập vào máy, máy sẽ tự động phân loại từng mặ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37106.doc
Tài liệu liên quan