LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI CIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 3
1.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 3
1.1.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 3
1.1.1.Khái niêm tài sản cố định. 3
1.1.2 Vai trò của tài sản cố định. 4
1.1.3. Phân loại tài sản cố định. 4
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiệnkết hợp đặc trưng kỹ thuật và kết cấu tài sản cố định. 5
1.1.3.2.Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 6
1.1.3.3.Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành 7
1.1.3.4.Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng. 7
1.1.4.Đánh giá tài sản cố định. 7
2.CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 10
2.1.QUẢN LÝ 10
2.2.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 11
2.2.1.Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán tài sản cố định. 11
2.2.2.Tổ chức chứng từ kế toán tài sản cố định. 11
2.2.2.1.chứng từ mệnh lệnh 12
2.2.2.2. Chứng từ thực hiện 12
2.2.3.Hạch toán chi tiết tài sản cố định. 13
2.2.3.1.Đánh số tài sản cố định. 13
2.2.3.2.Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định. 13
2.2.3.3.Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định. 15
2.2.3.3.1.Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình và vô hình 15.
2.2.3.3.2.Hạch toán đi thuê và cho thuê tài sản cố định 17.
2.2.3.3.3.Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định 21.
2.2.3.3.4.Hạch toán kế toán chi phí đầ tư XDCB 22.
2.3.HẠCH TOÁN HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 25
2.3.1.Hao mòn và khấu hao tài sản cố định. 25
2.3.1.1. Khái niêm hao mòn 25
2.3.1.2.Khái niêm khấu hao tài sản cố định. 25
2.3.1.3.Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao. 25
2.3.2.Phương pháp tính khấu hao . 26
2.3.2.1.Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. 26
2.3.2.2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng. 27
2.3.2.3.Phương pháp khấu hao nhanh. 28
2.3.2.3.1. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần 28
2.3.2.3.2.Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng 30.
2.3.3.4.Phương pháp khấu hao theo số lượng và chất lượng. 30
2.3.3.Tổ chức hạch toán tài sản cố định 31
2.4.PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 34
2.4.1.Chỉ tiêu cơ cấu đầu tư tài sản cố định. 35
2.4.2.Chỉ tiêu về tình hình sử dụng. 35
2.4.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 35
2.5.SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN 36
2.5.1.Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. 36
2.5.2.Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. 37
2.5.3.Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. 38
2.5.4.Ghi sổ theo hình thức sổ cái 39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU XE ĐẠP XE MÁY HÀ NỘI 41
2.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC 41HACH TOÁN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU XE ĐẠP XE MÁY HÀ NỘI 41
2.1.1.quá trình hình thành , phát triển và nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty . 41
2.1.1.1.Giới thiệu vài nét về công ty. 41
2.1.1.2.lịch sử hình thành 41
2.1.2.đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tài sản cố định tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội 44
2.1.3.Chức năng và nhiêm vụ của công ty. 46
2.1.3.1.Chức năng. 46
2.1.3.2.Nhiệm vụ 46
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 47
2.1.4.1.Cơ cấu ban giám đốc 48
2.1.4.2.Cơ cấu các phòng ban. 48
2.1.4.3.Các đơn vị trực thuộc 49
2.1.5.đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 49
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 49
2.1.5.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng 50
2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU XE ĐẠP XE MÁY HÀ NỘI. 52
2.2.1.Đặc điểm tài sản cố định của công ty. 52
2.2.2.Phân loại tài sản cố định. 52
2.2.3.Đánh giá tài sản cố định.
111 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Xe đạp xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ , thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.8 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ;
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
2.5.3.Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là:
-Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng.
-Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cung một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.9.Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Nhậtký chứng từ
Thẻ , sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
2.5.4.Theo hình thức sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hơpk duy nhất là sổ nhật ký sổ cái.Căn cứ ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sơ dồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính
Chương ii: THựC TRạNG CÔNG TáC Tổ CHứC HạCH TOáN TSCĐ TạI CÔNG TY SảN XUấT XUấT NHậP KHẩU XE ĐạP XE MáY Hà NộI
2.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý TSCĐ ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành , phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.1.1Giới thiệu vài nét về Công ty:
- Tên gọi: Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Xe đạp Xe máy Hà Nội.
- Trụ sở chính: cơ sở 1 - số 231 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
- Tên giao dịch: LIXEHA
- Giấy phép kinh doanh: số 10067
- Giấy phép xuất nhập khẩu: số 205147
- Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định.
2.1.1.2.Lịch sử hình thành
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội trực thuộc Liên hiệp xe đạp, xe máy Hà Nội (cũ). Tiền thân của Liên hiệp là Nhà máy xe đạp Thống Nhất, thành lập vào năm 1960, thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua quá trình phát triển khá dài có một số thay đổi trong nhiêm vụ sản xuất cũng như tên gọi của cơ quan chủ quản.
Giai đoạn đầu Liên hiệp gồm 3 thành viên.
- Nhà máy xe đạp Thống Nhất
- Nhà máy xe đạp Xuân Hoà
- Nhà máy xe đạp Kim Anh
Đến năm 1978, nhà máy xe đạp Thống Nhất chuyển sang trực thuộc Bộ công nghiệp Hà Nội. Lúc này, Liên hiệp gồm 4 thành viên:
- Xí nghiệp dụng cụ cơ điện
- Xí nghiệp gia công và thu mua
- Xí nghiệp phụ tùng xe đạp
- Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất
Do các xí nghiệp thành viên chỉ là các đơn vị hạch toán độc lập nên để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất và thống nhất quản lý, năm 1989 Liên hiệp đổi tên từ "Liên hiệp xe đạp Hà Nội" thành "Liên hiệp xe đạp, xe máy Hà Nội", gọi tắt là LIXEHA, thành lập trên nguyên tắc tự nguyện của các thành viên. Lúc này, Liên hiệp có thêm nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe máy và lắp ráp xe máy.
Từ năm 1993-1995 Liên hiệp bao gồm 8 đơn vị trực thuộc.
-Xí nghiệp xe đạp, xe máy Thống Nhất
-Xí nghiệp phụ tùng Đống Đa.
-Xí nghiệp xích líp.
-Xí nghiệp phụ tùngĐông Anh.
-Công ty Xuân Hoà
-Công ty Nam Thái.
- Công ty Thụ Đình.
Năm 1995, với việc xác định nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất và XNK các sản phẩm tiêu thụ theo yêu cầu của thị trường, Công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm như: các mặt hàng gia dụng, nội thất văn phòng.
Theo chỉ thị 388/CT của Thủ tướng chính phủ về "sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước" và quyết định số 521/QĐ của UBND thành phố Hà Nội ngày 14/03/1995 về việc "thành lập lại doanh nghiệp", Công ty được đổi tên thành Công ty SX-XNK Xe đạp, Xe máy Hà Nội theo giấy phép kinh doanh số 10067 và giấy phép XNK số 2051047 cấp ngày 11/04 năm 1995.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nộilà một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội.Công ty có 3 cơ sở:
Trụ sở công ty đặt tại 231 Tôn Đức Thắng -Đống Đa- Hà Nội.
Điểm kinh doanh tại 181 Nguyễn Lương Bằng- Đống Đa –Hà Nội.
Địa diểm phân xướngản xuất Pháp Vân –Thanh Trì -Hà Nội.
Mô hình chủ yếu là kinh doanh với các lĩnh vực kinh doanh khá rộng và đa dạng như:
-Lắp ráp và kinh doanh xe đạp, xe máy các loại.
-Sản xuất khung và một số chi tiết xe máy.
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội thất.
Xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy, phụ tùng, nội thất văn phòng.
-Cho thuê văn phòng đại diện, nhà khách và dịch vụ du lịch.
Ngoài ra ngành nghề kinh doanh của công ty còn bao gồm cả thương mại vf hoạt động mang tính chất phúc lợi xã hội.
Do đó hinh doanh dựa trên lợi thế thương mại: uy tín của công ty,khả năng huy động vốn, vị trí kinh doanh thuận lợi và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty.
Với tống số vốn 41tỷ đồng và 78 CNV nguồn vốn chủ yếu là do ngân sách cấp và nguồn tự bổ sung.
Qua 10 năm hình thành và phát triển công ty đã có nhẵng kết quả đáng khích lệ.Thu nhâp bình quân đầu người tăng năm 2003 thu nhập bình quân tăng so với năm 2002 là191nghìn đ với tỷ lệ tăng là:21,7%. Thu nhập bình quân năm 2004 tăng so 2003 là 48 nghìn đ với tỷ lệ tăng là: 4,48%
Quy mô sản xuất kinh doanh liên tục được mở rộng trong 3 năm gần đây .thể hiện rất rõ qua quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy Hà Nội đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Mức độ tăng (giảm)
2003/2002
2004/2003
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Doanh thu
67482,8
78749,7
86952,3
11266,9
17
8202,6
10,42
2.Doanh thu xuất khẩu
708
1200
1280
492
69,5
80
6,667
3Lợi nhuận
3666
3997
4269,7
331
9,03
272,7
6,82
4Nộp ngân sách Nhà nước
1534,5
1762,8
2032
228,3
14,88
269,2
15,27
5Tổng số lao động (người)
86
80
78
-6
-7
-2
2,5
6Thu nhập bình quân (1000/người)
881
1072
1120
191
21,7
48
4,48
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy
Doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 tăng 11266,9 tr đso với năm 2002với tỷ lệ tăng tương ứng là 17%. Mặc dù doanh thu năm 2004 tăng so với 2003 là 8202,6trđ nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của năm 2003 so với 2002(10,42%<17%).Dâi là một biểu hiện tốt,điều đó chứng tỏ công tác tổ chức điều hành của bộ máy quản lý công ty và các bộ phận có tiến bộ.hoặc có thể công ty mở rộng quy mô sản xuất.
Trong khi đó doanh thu xuất khẩu năm 2003 tăng so năm 2002 là 492trđ với tỷ lệ tăng là 69,5%và so với năm 2003 ,doanh thu xuất khẩu năm 2004 có tăng là 80trđ nhưng tốc độ tăng chậm so với năm 2003.Doanh nghiệp cần xem xét công tác quản lý và hoạt động của phòng xuất nhập khẩu để tìm rõ nguyên nhân vì sao năm 2004 tỷ lệ hàng xuất khẩu lại không cao? Nguyên nhân có thể do chất lượng mặt hàng hay chăng giá bán cao? đồng thời doanh nghiệp nên xem xét lại nhu cầu thị trường và tìm hiểu ý kiến bạn hàng đối tác để có biện pháp khắc phục nhằm tăng doanh thu xuất khẩu.
Các khoản nộp ngân sách năm 2003 tăng so với năm 2002 là 228,3 trđ với tỷ lệ tương ứng là 14,88%và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 269,2trđ với tỷ lệ tăng là 15,27%.Doanh thu tăng dẫn dến các khoản nộp ngân sách tăng là điều đương nhiên.
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng,lợi nhuận năm 2004 tăng so với năm 2003 là 272,7trđ với tỷ lệ tăng là 6,82%<9,03%-là tỷ lệ tăng lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 cụ thể là 331trđ.Điều đó thể hiện sự cố gắng quyết tâm cao để khẳng định mình với các doanh nghiệp khác trong Liên hiệp xe đạp xe máy Hà Nội..
Có thể do công ty cải tiến máy móc thiết bị hiện đại hoá nền sản xuất , giảm bớt lao động thủ công thay vào đó là máy móc . Vì vậy biên chế lao động trong 2 năm liên tiếp giảm Lao động trung bình năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6 người với tỷ lệ giảm là 7%,năm 2004 số lao động trung bình cgiảm so với năm 2003 là 2 người với tỷ lệ giảm là 2,5%.Đó cũng là một phương pháp trong chiến lược kinh doanh của công ty góp phần tăng doanh thu cho công ty đồng thời tăng thu nhập cho người lao động nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tài sản cố định ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội.
Hiên nay công ty đang tập trung vào hai mặt hàng hoá là xe đạp và xe máy.Nhưng mặt hàng chủ chốt vẫn là xe đạp. Mỗi loại sản phẩm đều có một quy trình công nghệ lắp ráp riêng . Riêng đối với mặt hàng xe máy công tty nhập khẩu các linh kiên, phụ tùng xe sau đó lắp ráp thành sản phẩm bán ra thị trường.
Sơ dồ 2.1 Mô hình gia công khung xe đạp:
ống thép
Cắt đoạn
Tạo hình
ráp hàn
Nắn sửa
Cắt gọt
làm sạch
bằng fotfat
sơn
kiểm tra
khung phuốc thành phẩm
Sơ đồ 2.2. Mô hình lắp ráp xe máy:
lắp khung với càng láp nồi trục giữa
Lắp bánh xe
Kiểm tra
Bao gói
Xe hoàn chỉnh
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.3.1 Chức năng
- Tổ chức kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, mặt hàng kinh doanh chính là xe đạp, xe máy và nhiều mặt hàng mà thị trường có nhu cầu cao.
- Thực hiện sản xuất gia công liên kết với các xí nghiệp sản xuất xe đạp, xe máy khác để tạo nguồn kinh doanh phù hợp với nhu cầu trên thị trường.
- Tiếp thu công nghệ tiên tiến và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, lắp ráp xe đạp, xe máy góp phần cải tiến và nâng cao trình độ của công nhân.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
Theo QĐ số 521/QĐ-UB và dựa vào giấy phép kinh doanh, Công ty SX-XNK xe đạp, xe máy Hà Nội có các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất, kinh doanh, XNK xe đạp, xe máy và phụ tùng đồ nội thất văn phòng, gia đình, kinh doanh vật tư tổng hợp.
Được cho thuê văn phòng đại diện nhà khách, khách sạn và dịch vụ du lịch.
-Được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh,làm đại lý, mở chi nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Liên hiệp và các sản phẩm liên doanh.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty SX-XNK xe đạp, xe máy Hà Nội được hình thành trên cơ sở bộ máy văn phòng liên hiệp, vì vậy khối lượng công việc của Công ty rất lớn: vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý, vừa kiêm quản lý Liên hiệp và có cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Trong bộ máy quản lý của Công ty, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước Liên hiệp và Nhà nước. Các bộ phận trực thuộc chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Giám đốc trên nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, mối quan hệ giữa các bộ phận là bình đẳng, hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được giao.
Bộ máy công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban, và các đơn vị trực thuộc. Toàn Công ty hiện có 78 nhân viên trong đó có 20 cán bộ quản lý.
Sơ đồ 2.3cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng kinh tế
tài chính
Phòng KD - DV kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh vật tư
Phòng kinh doanh xe máy nội thất
Phòng SX KD xe đạp
Phòng tổ chức hành chính
2.1.4.1. cơ cấu Ban Giám đốc (BGĐ):
Điều hành quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty và của Liên hiệp. Là bộ phận đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ, của toàn Công ty, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời BGĐ còn là cấp quản lý cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên, thống nhất sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, vật tư, hàng hoá, lao động.
Đứng đầu BGĐ là Giám đốc Công ty-đại diện pháp nhân điều hành hoạt động công ty theo 2 phương pháp: trực tiếp và thông qua 2 Phó giám đốc (Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật).
Giám đốc :có trách nhiệm giám sát, bao quát hết các hoạt động của cômh ty chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của công ty. Nhận vốn, tài sản và các nguồn lực do nhà nước giao để quản lý,sử dụng và phát triển vốn,tổ chức điều hành hoạt động của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh:giám sát bao quát toàn bộ các hoạt động sản xuât kinh doanh dưới sự chỉ đạo của giám đốc,giúp giám đốc đIều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền, ký các văn bản theo chức năng và nhiệm vụ vủa mình.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đóc trong việc chỉ đạo toàn bộ vấn đề kỹ thuật, kiểm tra các thành viên trong công ty có liên quan đến nhiệm vụ được giao của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
2.1.4.2. cơ cấu Các phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính: (gồm các lĩnh vực tổ chức, bảo vệ, hành chính) có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo trong khâu tổ chức nhân sự, sắp xếp phân công lao động theo đúng ngành nghề, làm thủ tục cho các đoàn đi nước ngoài khảo sát ký kết hợp đồng, đánh máy và in ấn tài liệu, giả quyết các thủ tục hành chính phục vụ quản lý các chế độ chính sách.
Phòng kinh tế - Tài chính:ĐT:
(gồm các lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê). có nhiệm vu theo dõi, quản lý và phân phối vốn cho các đơn vị kinh doanh theo kế hoạch của công ty; cân đối thu-chi, lập các chỉ tiêu cụ thể cho từng tháng, quý, năm và giúp các đơn vị làm các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
- Phòng KD-DV-Kỹ thuật: Thực hiện chức năng đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý chất lượng sản phẩm và kiểm tra hàng hoá XNK; phối hợp với các phòng ban và đơn vị kinh doanh khác để kiểm tra, đánh giá hàng tồn kho, ứ đọng từ đó tìm ra biện pháp giải quyết kịp thời.
2.1.4.3. Các đơn vị trực thuộc:
- Phòng XNK: Thực hiện chức năng kinh doanh, XNK xe đạp, phụ tùng xe đạp là chủ yếu và có nhiệm vụ tổ chức, khai thác hàng XNK và uỷ thác.
- Phòng kinh doanh vật tư tại 181 Nguyễn Lương Bằng Đống đa - Hà Nội.
- Phòng SX-KD xe đạp tại 181 Nguyễn Lương Bằng Đống Đa - Hà Nội. Chuyên sản xuất kinh doanh xe đạp, phụ tùng xe đạp, các sản phẩm cơ khí tiêu dùng và làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức kinh tế trong nước.
- Phòng kinh doanh xe máy nội thất tại 181 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa Hà nội: kinh doanh các loại xe máy, phụ tùng; hàng nội thất; lắp ráp xe máy;dịch vụ sửa chữa, thay thế, bảo hành xe máy phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
2.1.5.đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty .
2.1.5.1. tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, Hình thức công tác kế toán mà công ty áp dụng là hình thức tâp trung . Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại văn phòng công ty. Ngoài ra còn hạch toán các ngiệp vụ phát sinh ở đơn vị trực thuộc không có tổ chức bộ máy kế toán riêng, đồng thời tiếp nhận các báo cáo ở đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng để tập hợp thành báo cáo chung của toàn công ty.
Các đơn vị trực thuộc không có tổ chức bộ máy kế toán riêng chỉ thu thập chứng từ ban đầu gửi về phòng kế toán của công ty để xử lý.
Các đơn vị trực thuộc có bộ máy kế toán riêng phải kiểm tra thu thập xử lý chứng từ ban đầu tiến hành hạch toán tổng hợp ,hạch toán chi tiết và định kỳ gửi báo cáo và bảng cân đối số phát sinh theo tháng của mình về phòng kinh tế để bộ phận kế toán tập hợp số liệu cho cả công ty.
Do địa bàn hoạt động của công ty phân tán thành 3 địa điểm phương tiện ghi chép thông tin khá đầy đủ nên hình thức kế toán nêu trên tỏ ra rất phù hợp với công ty đảm bảo kiểm tra của kế toán trưởng và lãnh đạo kịp thời của ban giám đốc.
Theo biên chế phòng kế toán gồm 4 người: 1 kế toán trưởng , 1phó phòng và 2 kế toán viên.Nhiệm vụ và chức năng của từng người như sau:
-Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán.Phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính.
Kế toán tổng hợp (phó phòng): Là người lập báo cáo quyết toán, vào sổ cái, theo dõi kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Có nhiệm vụ tính thuế, công nợ nội bộ hàng tháng để nộp thanh toán và giúp kế toán trưởng lập báo cáo quyết toán kiêm kế toán vật tư.
-Kế toán ngân hàng ,thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương:có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các khoản tiền vay, tiền gửi Ngân hàng của công ty và làm nhiệm vụ quản lý quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc kế toán của mình kiêm kế toán tính lương và chi lương.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt phiếu thu, phiếu chi, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vốn của công ty. Theo dõi tài khoản tạm ứng, trích và lập quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty.
Sơ đồ 2.4:tổ chức bộ máy kế toán của công ty SX –XNK Xe đạp xe máy Hà Nội
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc.
2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng:
căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nhiệm vụ chuyên môn của nhân viên kế toán ,Công ty SX-XNK xe đạp xe mái Hà Nội tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm NKCT số 1,2,5,8,10; bảng kê số 1,2 ;bảng phân bổ số 1,2,3và các sổ cáy tày khoản.
Hệ thống tài khoản :Công ty SX-XNK xe dạp xe máy Hà Nội đã và đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết đinh 141TC/QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và những thông tư sửa đổi của bộ tài chính.Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thừong xuyên,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán ở công ty SX-XNK xe dạp xe máy Hà Nội bắt đầu từ ngày1/1 và kết thúc vào ngài 31/12 hàng năm.Tuy nhiên do yêu cầu quản lý và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh công ty không sử dụng một vài tài khoản và một số tài khoản được mở chi tiết cho các đối tượng để tiện cho việc theo dõi ,quản lý và hạch toán.
Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán:Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ hợp lý; hơp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc đều là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi vào sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký- chứng từ.
Hết năm, khi quyết toán được duyệt, các chứng từ và sổ sách tổng hợp được chuyển vào kho lưu trữ theo chế độ hiện hành tuỳ theo tính chất quan trọng của chứng từ để quy định thời hạn lưu trữ.
Các báo cáo tài chính của công ty:
Công ty phải lập và gửi báo cáo năm theo đúng quy định của bộ tài chính. Các loại báo cáo mà công ty phải lập và gửi đi là:
Bảng cân đối kế toán.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Chứng từ tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy Hà Nội.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và các sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.2.tình hình thực tế về tổ chức hạch toán tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội
2.2.1Đặc điểm tài sản cố định của công ty
TSCĐ là những tư liệu sản xuất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty đó là những tài sản cố định chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụngtài sản đó: Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách tin cậy : có giá trị từ 10triệu đồngtrở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.Tại côn gty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội tài sản cố định bao gồm nhiều loại nhưng giá trị tài sản cố định hầu như nhỏ.
Tính đến ngày 31/12/2004/tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là :6.194.252.186đ
Hao mòn đã tính là : 2.345.231.238đ
Gía trị còn lại là : 3.849.020.948đ
Trong những năm gần đây tài sản cố định của công ty đã được đầu tư đổi mới chủ yếu là từ nguồn tự bổ sung trong năm 2004 công ty đã mua sắm , xây dựng sửa chữa từ nguồn vốn bổ sung là: 1.099.276.574 đ
Việc đầu tư trang bị máy móc mới hiện đại để thay thế dần máy móc cũ là muc tiêu lâu dài của công ty nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng của TSCĐ
2.2.2.Phân loại tài sản cố định .
Tài sản cố định của công ty được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau với nhiều loại có đặc thù kỹ thuật khác nhau .Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán , kế toán đã phân chia tài sản cố định theo các loại dựa vào một số tiêu thức:
+Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
Tài sản cố định hiện có của công ty như đã trình bày ở trên là được hình thành từ hai nguồn cơ bản là : ngân sách nhà nước và nguồn vốn tự bổ sung. Vì vậy, để tăng cường quản lý tài sản cố định theo nguồn hình thành công ty tiến hành phân loại theo các nguồn chủ yếu:
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp: 1.285.420.513đ
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung là: 4.908.831.673đ
+Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
để thấy được thực trạng hoạt động và tình hình sử dụng tài sản cố định để đưa ra phương hướng đầu tư tài sản cố định cho phù hợp , đúng đắn kịp thời, công ty tiến hành phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng , tài sản cố định được chia làm hai loại như sau:
Tài sản cố định đang dùng :6.194.252.186đ
Tài sản cố định đang chờ thanh lý: 78.961.243đ
Công ty đã sử dụng bộ máy kế toán cùng các phòng ban , xí nghiệp để quản lý chặt chẽ tài sản cố định ở mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin để tiếp tục đổi mới tài sản cố định, đưa công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất.
2.2.3 Đánh giá tài sản cố định.
Tại công ty tài sản cố định vô hình không được đánh giá .Việc tiến hành đánh giá tài sản cố định hữu hình theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành . Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Nguyên giá TSCĐ = Gía mua + Các chi phí khác có liên quan
Gía trị hao mòn của tài sản cố định được tính dựa vào gía trị của nguyên giá.
Hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trên cơ sở nguyên giá và gía trị hao mòn kế toán xác định giá trị còn lại của tài sản cố định:
Gía trị còn lại của TSCĐ = Nguyên gía TSCĐ - Gía trị hao mòn TSCĐ.
Như vậy toàn bộ tài sản cố định của công ty được theo dõi chặy che trên ba phương diện là : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm , xây dựng tài sản cố định và trình độ trang cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định ở trên sổ kế toán chỉ xảy ra khi xây lắp , trang bị thêm cho tài sản cố định hoặc do đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Theo số liệu trên sổ kế toán theo dõi tài sản cố định cũng như số liệu thực tế kiểm kê tại ngày 31/12/2004 thì cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp có;
Nguyên gía ; 140.416.340đ
Hao mòn luỹ kế : 103.500.000đ
Gía trị còn lại là :36.916.340đ
2.2.4.Hạch toán và tổ chức hạch toán tài sản cố định.
Giới thiệu quy trình hạch toán tài sản cố định tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội
Chứng từ hạch toán TSCĐ
Sổ đăng ký TSCĐ
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
NKCT liên quan:NKCT1,2,5
NKCT số 10
cho TK 211, TK214
Sổ cái TK211
Báo cáo
Sổ chi tiết TSCĐ
2.2.4.1 Hạch toán tăng , giảm tài sản cố định.
Là một công ty hạch toán độc lập, việc không ngừng nâng cao doanh thu mua mua sắm máy móc thiết bị mới đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời tăng doanh thu của côn g ty.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý ngày càng cao , công tác hạch toán tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội liên tục phát triển nhằm thoả mãn tới mức tối đa cho mục tiêu kinh doanh.Để đạt được mục tiêu đó côn gty phải thực hiện tốt công tác kế toán sau:
+Thực hiện ghi chép , phản ánh kịp thời, đầy đủ, liên tục có hệ thống tình hình biến động của tài sản cố định.
+Thông qua việc theo dõi ,phản ánh, xử lý cá thông tin kế toán sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định chính xác trong việc đầu tư sửa chữa tài sản cố định.
+ Vấn đề quản lý tài sản cố định luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn vốn cũng thư việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý tài sản cố định phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định như một yếu tố sản xuất cơ bản.Phải quản lý tài sản cố định như một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh cơ bản về mặt giá trị , nguyên tắc chu chuyển vốn phải bảo toàn vốn trong mỗi lần chu chuyển.
Phải thể hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0536.doc