Phần thứ 1: Một số lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.Đối tượng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.2.3.4. Hạch toán chi phí phải trả.
1.2.3.5. Hạch toán chi phí trả trước
1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.
1.4.2. Các phương pháp tính giá thành.
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m trong doanh nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.Đối tượng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.3..2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.2.3.4. Hạch toán chi phí phải trả.
1.2.3.5. Hạch toán chi phí trả trước
1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.
1.4.2. Các phương pháp tính giá thành.
Trong phần thứ nhất em đã nêu được lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, em đã nêu sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định đối tượng tính giá thành và em đã nêu ra một số phương pháp tính giá mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý.
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần may Hồ Gươm trụ sở chính 201- Trương Định Trưng – Hoàng Mai – Hà Nội.
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm được thành lập theo quyết định số 147/QĐ- TCLĐ ngày 25-11-1995 của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Khi mới thành lập công ty lấy tên là xí nghiệp may thời trang Trương Định. Trong những ngày đầu công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng sau 1 thời gian với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đường lối chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty nên chỉ sau 1 thời gian ngắn công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được kết quả đáng kể doanh thu ttiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30%/ năm, thu nhập bình quân toàn công ty tăng 15%/năm. Đồng thời đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ cao, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước. Với những thành công đó ngày 10-3-1998 theo quyết định số 215 QĐ- TCLĐ của Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã cho phép đổi tên xí nghiệp may thời trang Trương Định thành Công ty may Hồ Gươm. Sau 1 năm hoạt động công ty đã chuyển sang cổ phần hóa theo quyết định thành lập số 73/1999/BCN ngày 16 tháng 11 năm 1999 . Sau khi cổ phần công ty đã mở rộng địa bàn xuống Hưng Yên và Hải Phòng đã đi vào hoạt động tốt doanh thu xuất khẩu tăng hơn năm trước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng
Công ty may Cổ phần Hồ Gươm có chức năng quản lý, thực hiện nhiệm vụ tiến hành tổ chức kinh doanh sao cho có lợi nhuận.
* Nhiệm vụ của công ty may Hồ Gươm.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng gia công may mặc xuất khẩu. Hàng năm công ty đã sản xuất từ 2-3,5 triệu sản phẩm /năm. Trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu chiếm tỷ trọng 98% còn lại phục vụ nhu cầu nội địa. Công ty chủ yếu sản xuất đảm bảo khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng trong và ngoài nước với các mặt hàng thời trang đa dạng phong phú
Mặt hàng chủ yếu của công ty may là: Jacket, sơ mi, complex, áo véc, váy các loại , quần áo cho người lớn và trẻ em .
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty may Hồ Gươm.
2.1.3.1.Tổ chức quản lý ở công ty may Hồ Gươm.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý tập trung. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chụi sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc .
Sơ đồ 1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty may Hồ Gươm
Phòng kế toán tài chính
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật-KCS
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phó tổng giám đốc
Giám đốc XN 2
Giám đốc XN 3
Giám đốc XN 4
Giám đốc XN 5
Tổng giám đốc
Giám đốc XN 1
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty may Hồ Gươm.
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh khá phức tạp các nghiệp vụ phát sinh với khối lượng lớn nên yêu cầu bộ máy kế toán của công ty phải tổ chức theo hình thức tập trung và sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để hạch toán. Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, kỳ kế toán là một quý. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Kế toán ở các xí nghiệp tập hợp chứng từ gửi chứng từ về phòng kế toán để kiểm soát thanh toán và hạch toán . ở các phân xưởng sản xuất không có tổ chức bộ máy riêng. Tại kho công ty thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho cuối tháng chuyển lên phòng kế toán của công ty, ngoài ra còn phải tiến hành đo đếm các nguyên vật liệu trước khi cấp phát cho xí nghiệp thành viên.
Sơ đồ 2 .
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty may Hồ Gươm.
Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Kế toán tiền mặt , TGNH và công nợ
Kế toán tổng hợp , TSCĐ, vốn
Hình thức sổ kế toán của công ty cổ phần may Hồ Gươm
Công ty cổ phần may Hồ Gươm hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ , được quyết toán theo từng tháng, quí, năm tài chính.
Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 3.
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ ( thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.1.3.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Do đặc thù sản xuất của công ty may Hồ Gươm là sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm công ty may Hồ Gươm là hàng may mặc do vậy rất đa dạng, có nhiều chủng loại khác nhau tuy nhiên nhìn chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo một quy trình công nghệ sản xuất sau :
Sơ đồ 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu
Cắt
May
Thêu, giặt, mác
Nhập kho thành phẩm
Vật liệu phụ
Đóng gói, đóng kiện
Là hoàn thiện sản phẩm
2.2.Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Hồ Gươm có hai loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng được ký giữa công ty với khách hàng.
Sản xuất theo hình thức: Mua nguyên phụ liệu bán thành phẩm( còn gọi là hình thức Fob) có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa theo hợp đồng đã ký với khách hàng.
Để việc nghiên cứu được tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong bài này em chỉ đề cập đến loại hình sản xuất thứ hai : Loại hình sản xuất hàng Fob là loại hình sản xuất chính với lợi nhuận chiếm hơn 80% tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất loại hình sản xuất hàng Fob ở công ty may Hồ Gươm.
Trong loại hình sản xuất hàng Fob cho khách hàng của công ty may Hồ Gươm căn cứ vào hợp đồng công ty tự lên kế hoạch mua nguyên vật liệu và sản xuất theo mẫu mã, đúng chủng loại đúng qui cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng.
Chi phí sản xuất ở công ty may Hồ Gươm được phân loại dựa trên căn cứ mục đích của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với loại hình sản xuất hàng xuất khẩu ( hàng FOB) thì toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại vải, chỉ may, chỉ thêu, khoá, cúc, nhãn mác…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hàng xuất khẩu.
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng phân xưởng như tiền lương cán bộ phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng…
2.2.2.Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty may Hồ Gươm.
2.2.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Hồ Gươm.
Do đặc điểm sản xuất như đã nêu ở trên và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu của công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp chi phi sản xuất của công ty may Hồ Gươm là từng mã hàng .
Để nghiên cứu được hiệu quả và do hạn chế về mặt thời gian em chỉ xin đưa ra ví dụ mã hàng đó là mã hàng 042 A - quần áo trẻ em với sản lượng nhập kho quý IV là 12 775 sản phẩm đơn giá ký với khách hàng là 2.8USD. Mã hàng này do xí nghiệp 2 – Hưng yên sản xuất.
2.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 5.
Bảng kê chi tiết xuất kho
Bảng kê phiếu xuất
Phiếu xuất kho
Sổ cái TK621
Bảng phân bổ NPL
Biểu số 01. Mẫu số 02- VT
Công ty may Hồ Gươm Phiếu xuất kho QĐ số 1141- TC/CĐKT
Ngày 15 tháng 10 năm 2004 Số 05.
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hùng
Lý do xuất kho : Hàng Fob – Mã hàng 042-A
Tại kho : Nguyên vật liệu.
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách VT,SP
Mã hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải chính hàng FOB-HQ
042-A
mét
60
12 100
726 000
2
Vải lót các loại
042-A
mét
51
3 000
153 000
3.
Chân cúc 4CT
042-A
Chiếc
75
900
67 500
Cộng
Ngày ….tháng…năm
Thủ trưởng Phụ trách Kết toán trưởng Người nhận Thủ kho
đơn vị cung tiêu
Khi nhận được phiếu xuất kho do phòng vật tư chuyển xuống kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra tính chính xác hợp lý của chứng từ . Sau đó kế nguyên vật liệu ghi hàng ngày phiếu xuất kho vào “bảng kê phiếu xuất” theo từng mã hàng.
Biểu 02.
Công ty may Hồ gươm
Xí nghiệp 2
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 01/10/2004 đến 30/12/2004
CT
Ngày CT
Số CT
Nhà cung ứng
Diễn giải
Mã hàng
SL
Đơn giá
Tổng tiền
TK nợ
TK có
Vải chính nỉ
PX
15/10
05
XN2
Xuất sx
042-A
60
12 100
726 000
621
152
PX
17/11
21
XN2
Xuất sx
A-24585
85
11 500
977 500
621
152
PX
30/11
23
XN2
Xuất sx
042-A
50
11 500
575 000
621
152
…
Vải lót các loại
PX
15/10
05
XN2
Xuất sx
042-A
51
3 000
153 000
621
152
PX
17/10
07
XN2
Xuất sx
456Q
70
3 000
210 000
621
152
..
Chân cúc 4CT
PX
15/10
05
XN2
Xuất sx
042-A
75
900
67 500
621
152
PX
17/11
21
XN2
Xuất sx
A-24585
60
900
54 000
621
152
…
Tổng
Từ bảng kê phiếu xuất kho kế toán làm trên excel sẽ lọc ra phiếu xuất cho từng mã hàng. Từ đó có thể lập được bảng kê chi tiết xuất nguyên phụ liệu. ở công ty may Hồ Gươm, để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mã hàng.
Biểu số 03.
Công ty may Hồ Gươm
Xí nghiệp 2 Kê chi tiết xuất nguyên phụ liệu
Quý 4/2004.
Diễn giải
Đvt
Số lượng
Tổng xuất
042-A
A-24585
...
TK nợ
TK có
Vải chính+nỉ
mét
744
6 999 147
2 420 000
1 050 000
621
152
Vải lót
mét
560
2 800 000
750 000
365 000
621
152
Chỉ may 20/4
Cuộn
2 553
5 106 000
150 000
65 000
621
152
Cúc 4CT
Chiếc
5 469
4 946 400
67 500
45 000
621
152
Chun
mét
3 390
1 056 000
30 000
22 000
621
152
..........
Tổng
1 591 119 590
3 958 392
1 834 789
621
152
Biểu số 04
bảng phân bổ
NPl, công cụ- dụng cụ.
Công ty may Hồ Gươm. Quý IV/2004.
Phòng kế toán.
TK
Chi tiết
Tổng cộng
TK 152.2
TK 153.2
I. Dư đầu kỳ
49 382 068
49 382 068
II. Phát sinh nợ
4 194 880 020
4 160 750 420
34 129 600
111
78 887 927
67 088 327
11 799 600
112
2 309 624 253
2 287 294 253
22 330 000
311
1 378 964 088
1 378 964 088
152.1
105 404 864
105 404 864
331
321 998 888
321 998 888
III. Cộng I+II
4 244 262 088
4 210 132 488
34 129 600
IV. PS có
2 071 008 336
2 036 878 736
34 129 600
152.1
230 205 960
230 205 960
152.3
141 775 978
141 775 978
621.2
1 591 119 590
1 591 119 590
627.2
107 906 810
73 777 210
34 129 600
V. Dư cuối kỳ
2 173 253 752
2 173 253 752
Hà nội, ngày tháng năm
Biểu số 05. Sổ cái TK621- XN2
Công ty may Hồ Gươm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ghi nợ
Ghi có
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cộng
Dư nợ
-
-
-
-
-
Dư có
-
-
-
-
-
152.2
1 519 119 590
Cộng nợ
1 519 119 590
Cộng có
1 519 119 590
Dư nợ
-
-
-
-
-
Dư có
-
-
-
-
-
2.2.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty như sau :
Sổ cái TK622
Bảng tổng hợp lương
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương từng bộ phaanj
Phương pháp xác định quỹ lương của công ty may Hồ Gươm hiện nay là xác định theo tỷ lệ % so với doanh thu ( hay hình thức trả lương theo sản phẩm). Tỷ lệ % cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm, kết cấu sản phẩm, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. Phương pháp nay gắn liền trực tiếp với kết quả kinh doanh của công ty.
Quỹ lương hàng Fob = Doanh thu tiêu thụ hàng Fob x17% x tỷ giá thực tế .
Doanh thu của hàng Fob trong quý IV là 1 452 524,718 USD.
Vậy quỹ lương Fob =1 452 524,718 x 17% x 15 574 = 3 845 675 394 đồng.
Trong từng tổ căn cứ vào bảng kê khai năng suất ( dựa trên đơn giá từng bước công việc và kết quả theo dõi sản lượng từng người theo bước công việc do tổ trưởng thực hiện kê khai cho từng mã hàng hoặc khi sản phẩm nhập kho) và căn cứ vào bảng chấm công để chia lương cụ thể cho từng người.
Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào số sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho của các phân xưởng, đơn giá sản phẩm, tỷ giá hối đoái giữa VNĐ/USD, căn cứ vào quy chế tiền lương hiện hành của công ty để tính toán, phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng và lập “ Bảng thanh toán lương ”.Tổng hợp các số liệu từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng để làm căn cứ lập Bảng tổng hợp lương .
Bảng tổng hợp lương.
Hàng quý, căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế của các bộ phận trong công ty, kế toán tiền lương trích 19% các khoản theo quy định và lập bảng phân bổ –“ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương trong quý để làm tính tổng lương sản phẩm để làm tiêu thức phân bổ theo công thức sau.
Lương ∑ Quỹ lương Lương sản
cho từng = x phẩm từng
bộ phận Tổng lương bộ phận.
Việc tính toán và phân bổ được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương”- biểu số 09.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
BiểuBiểu số 10.
Bảng kết quả sản xuất trong quý IV.
Mã hàng
XNI
XNII
XNIII
Toàn công ty
SLNK
Đơn giá lương
Tiêu thức phân bổ
042- A
-
12 775
-
12 775
5 115
65 344 125
A-24585
4 500
856
2 786
8 142
3 720
30 288 240
042-Q
5 675
1 255
5 406
12 336
2 325
28 681 200
….
Tổng
317 702
992 826 104
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã hàng theo công thức sau:
Tổng chi phí NCTT tất cả các mã hàng Lương sản
Chi phí NCTT = x phẩm của
từng mã hàng Tổng lương sản phẩm tất cả các mã hàng từng mã hàng
Trong đó :
Tổng lương( tổng tiêu thức phân bổ)
=
Tổng sản phẩm nhập kho mã hàng i
x
Đơn giá lương mã hàng i
Đơn giá lương mã hàng i
=
Giá ký hợp đồng
x
Tỷ giá hạch toán
x
Tỷ lệ trích quỹ lương
x
Tỷ lệ lương ttsx
Trong đó tỷ giá hạch toán của công ty là 15 350 đồng.
Tỷ lệ trích quỹ lương hàng Fob là 17%
Tỷ lệ lương trực tiếp sản xuất là 70%
Cách thức phân bổ và tính toán được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm – Biểu số 22.
Biểu số 11.
Sổ cái TK622 – XN2.
Ghi nợ
Ghi có
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cộng
Dư nợ
-
-
-
-
-
Dư có
-
-
-
-
-
334
3 110 419 040
3382
-
-
40 435 448
3383
-
-
120 331 560
3384
-
-
14 495 322
Cộng nợ
-
-
3 285 681 370
Cộng nợ
-
-
3 285 681 370
Dư nợ
-
-
-
-
-
2.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung ở công ty may Hồ Gươm như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sx chung
Hóa đơn, bảng phân bổ số 1,2,3
Bảng kê số 4
Sổ cái TK627
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các chi phí sản:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất ở trong phân xưởng.
Chi phi khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ ở phạm vi phân xưởng.
Các khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng như: chi phí phải trả về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.
* Kế toán tập hợp chi phí công cụ dụng cụ sản xuất được thể hiện ở “ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ”- Biểu số 04.
* Kế toán khấu hao TSCĐ.
Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định, hàng tháng kế toán tính khấu hao TSCĐ theo công thức :
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
TSCĐ =
12
Số liệu được thể hiện trên bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ”- biểu số 13.
Bảng phân bổ KHTSCĐ * Bảng phân bổ và tính khấu hao
* Kế toán nhân viên phân xưởng.
Cách tính lương và phân bổ tiền lương được thể hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.- Biểu số 9
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ, sổ chi tiết TK627 và các bảng phân bổ số 1,2,3 lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu số 15.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Ghi nợ
Ghi có
Điện nước
Khấu hao
Chi phí chung khác
Cộng nợ TK627
TK111
71 645 123
109 572 848
181 217 971
TK112
55 916 677
57 893 123
113 809 800
TK152
73 777 210
73 777 210
TK153
34 129 600
34 129 600
TK214
856 715 398
856 715 398
TK334
273 885 088
273 885 088
TK338
11 869 088
11 869 088
Tổng
1 545 404 155
2.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
ở công ty may Hồ Gươm, kế toán dùng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý ở phạm vi toàn công ty may Hồ Gươm.
Bảng kê số 4.
Biểu số 16
Sổ cái TK 627 – XN2
Ghi nợ
Ghi có
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Cộng
Dư nợ
-
-
-
-
-
Dư có
-
-
-
-
-
111
181 217 971
112
-
-
113 809 800
152
-
-
73 777 210
153
-
-
34 129 600
155
214
856 715 398
334.2
273 885 088
338.2
3 560 506
338.3
7 032 210
338.4
1 276 372
Cộng nợ
1 545 404 155
Cộng có
1 545 404 155
Dư nợ
-
-
-
Dư có
-
-
-
-
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng.
Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Tiền lương
xuất chung = x của từng
từng mã hàng Tổng tiền lương sản phẩm mã hàng.
Cách tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng được thể hiện ở bảng tính giá thành – Biểu số 22
2.2.5. Công tác đáng giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công ty may Hồ Gươm sản xuất theo kiểu gối đầu sản phẩm nên không có sản phẩm dở dang.
2.3. Tình hình thực tế về tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm.
2.3.1. Công tác quản lý giá thành.
Công tác quản lý giá thành ở công ty may Hồ Gươm được tính toán dựa trên đơn giá đã ký .
2.3.2. Đối tượng tính giá thành ở công ty may Hồ Gươm.
Đối tượng tính giá thành ở công ty may Hồ Gươm là theo từng mã hàng
2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Cách xác định hệ số đơn giá lương của hàng Fob.
Đơn giá lương Giá ký Tỷ giá Tỷ lệ trích Tỷ lệ
1 mã hàng = hợp đồng x hạch toán x quỹ lương x lương ttsx
Bảng tính giá thành xí nghiệp 2
Phần III : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gươm.
* Ưu điểm.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả.
Quản lý nguyên vật liệu về mặt lượng theo định mức.
Thực hiện tốt việc khoán quỹ lương theo sản phẩm.
Thực hiện tốt các quy định về chế độ ghi chép chứng từ.
Sản phẩm công ty chủ yếu xuất khẩu nên công ty chọn phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ là hoàn toàn đúng đắn.
* Nhược điểm.
Bên cạnh những thành tựu những ưu điểm đã đạt được khá thành công trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong những năm qua thì ở công ty may Hồ Gươm vẫn còn tồn tại những điều chưa hợp lý trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Về công tác sổ sách được sử dụng ở công ty.
Về kế toán chi phí sản xuất chung.
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty may Hồ Gươm, được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Đoan Trang hướng dẫn và các anh chị ở phòng kế toán công ty cùng với kiến thức đã học ở trường cũng như sự hiểu biết về tình hình thực tế ở công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở công ty may Hồ Gươm.
ý kiến 1: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ.
ý kiến 2: Về việc xác định đối tượng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và kỳ tính giá.
ý kiến 3: Về phương pháp kế toán tập hợp khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ý kiến 4: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung .
ý kiến 5: Về việc trích TK142 – chi phí trả trước ở công ty may Hồ Gươm.
ý kiến 6 : Về việc sử dụng TK335 – chi phí phải trả.
Vì thời gian có hạn nên em xin phép trình bày 2 ý kiến ảnh hưởng lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
ý kiến 1: hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ.
Giải pháp trước mắt để cho việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ hiện nay ở công ty được hoàn chỉnh, theo em công ty nên sử dụng thêm một số biểu mẫu quy định của bộ tài chính. Từ bảng kê số 4 nên tập hợp để ghi vào bảng nhật ký chứng từ số 7 để làm cơ sở lập sổ cái các tài khoản dể giúp cho việc phân tích chi phí sản xuất trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty được lập hàng quý.
Nhật ký chứng từ số 7
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người luôn chú ý hiệu quả và năng suất lao động nhằm giảm bớt sức lao động, tiêu hao trong quá trình sản xuất. Cũng chính vì lẽ đó, việc áp dụng tin học vào bộ máy quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là một điều tất yếu. Một trong những mục tiêu của việc đối mới hệ thống kế toán nước ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi cho viêc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Bởi tin học đã đang và sẽ là một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong các lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc…Vì vậy công ty nên áp dụng kế toán máy để được sự phát triển mạnh mẽ của thông tin khoa học, vừa tạo điều kiện giảm bớt khối lượng sổ sách ghi chép kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Hình thức nhật ký chứng từ rất phức tạp do đó muốn áp dụng kế toán máy, công ty phải chuyển đổi vận dụng hình thức kế toán khác có thể là hình thức nhật ký chung để đơn giản hóa và để dễ xử lý cho công tác kế toán máy.
ý kiến 4: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung .
Về khoản mục chi phí sản xuất chung hiện nay công ty nên hạch toán một cách chi tiết theo từng khoản mục chi phí phát sinh . Như xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất phân xưởng công ty lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung khác và khoản mục chi phí sản xuất chung công ty chỉ chia ra thành : chi phí điện nước, chi phí khấu hao và chi phí chung khác điều này không đúng với quy định kế toán.
Theo em công ty nên chi tiết TK627 thành các tài khoản cấp hai để dễ theo dõi và lại đúng quy định của bộ tài chính:
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK627 1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK627 2 : Chi phí vật liệu.
TK627 3 : Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK627 4 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK627 7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK627 8 : Chi phí khác bằng tiền.
Về cách phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng theo em công ty nên phân bổ tách riêng ra từng khoản mục như em đã nêu ở trên và việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định theo tiền lương sản phẩm là chưa được hợp lý. Vậy em xin được mạn phép đưa ra cách phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí nguyên vật liệu và chi phí dụng cụ sản xuất sẽ được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân viên phân xưởng sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện.
Chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ được phân bổ theo tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền sẽ được phân bổ theo tiền lương sản phẩm như công ty đã thực hiện.
Trong bài luận văn này em chỉ xin trình bày mã hàng 042-A các mã hàng khác tính tương tự.
Cách phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
=
x
Chi phí NVL Tổng chi phí NVL Chi phí NVLTT
mã hàng 042-A Tổng chi phí NVLTT các mã hàng mã hàng 042-A
73 777 210
=
x
=
183 543.2
3 958 392
Chi phí NVL
1 591 119 590
mã hàng 042-A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36816.doc