Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1. Khái quát chung về kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.2.Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. 5
1.3. Nguyên tắc kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 6
1.4. Phân loại kế hoạch trong doanh nghiệp. 8
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. 9
2.1. Vai trò trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 9
2.2. Vai trò trong nền kinh tế thị trường. 10
3. Quy trình và các bước lập kế hoạch trong doanh nghiệp 11
3.1. Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp. 11
3.2. Các bước soạn lập kế hoạch. 12
Phần II: Thực trạng công tác kế hoạch tại Công ty Cổ phần công trình đường sắt 16
I. Tổng quan về công ty 16
1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2. Chức năng và nhiệm vụ công ty 18
3. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 24
II. Thực trạng công tác lập kế hoạch tại công ty 27
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch tại Công ty Cổ phần công trình đường sắt 47
Kết luận 49
Tài liệu tham khảo 50
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty cổ phần công trình đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu rõ được thực lực của doanh nghiệp rồi thì từ đó có cơ sở xác định cho mình những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới trong tương lai (chúng ta muốn đi đến đâu). Bên cạnh đó phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp sẽ có hay phải đương đầu trong tương lai để từ đó có những điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp tránh được những rủi ro không đáng có.
Bước hai thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị cấp dưới. Sau khi đã có những phân tích sâu sắc, toàn diện về những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và những cơ hội thách thức mà thị trường đem lại thì chúng ta sẽ xây dựng được cho mình những nhiệm vụ, mục tiêu chung cho toàn doanh nghiệp, từ đó phân cấp các nhiệm vụ, mục tiêu xuống các đơn vị cấp dưới. Các mục tiêu này sẽ xác định kết quả cần đạt được và những việc cần phải làm, những việc cần ưu tiên, nó được thể hiện bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục các quỹ và các chương trình
Bước ba lập kế hoạch chiến lược. Sau khi đã có được các mục tiêu và phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các nhiệm vụ, mục tiêu để từ đó bằng những phương pháp phân tích chiến lược và đưa ra các phương án kế hoạch. Lập kế hoạch chiến lược ở đây chính là việc vẽ ra một hình ảnh của doanh nghiệp trong tương lai mà doanh nghiệp mong muốn có được và những khả năng khai thác nguồn lực để đạt được mục tiêu để ra. Kế hoạch chiến lược chính là việc xác định những mục tiêu dài hạn cho doanh nghiệp, nó tuân theo các bước sau đây.
Xác định các phương án kế hoạch chiến lược, từ việc phân tích đưa ra các phương án kế hoạch khác nhau để có thể đánh giá và lựa chọn những phương án nào là hợp lý nhất, khả thi nhất sau đó tìm ra phương án triển vọng nhất là phương án khả chính.
Đánh giá các phương án lựa chọn. Sau khi đã tìm được những phương án khả thi nhất thì cẩn phải tiến hành đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án trên cơ sở định lượng các mục tiêu đề ra như lợi nhuận thu được, số vốn bỏ ra hay thời gian thu hồi vốn…
Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu quyết định cho việc ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc lựa chọn phương án nào làm phương án cho bản kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là yếu tố ưu tiên của doanh nghiệp trong giai đoạn tới là gì. Việc lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược cũng cần phải có những phương án khác dự phòng cho phương án chính nhằm tránh những rỉu ro bất ngờ trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Bước bốn xác định các chương trình dự án. Các chương trình dự án chính là các phân hệ của kế hoạch chiến lược. Các chương trình thường là các khâu, các mặt quan trọng trong doanh nghiệp như chương trình hoàn thiện công nghệ… Còn các dự án lại quan tâm đến một mặt hoạt động cụ thể như dựa án điều tra thăm dò thị trường… Các chương trình thương có mối quan hệ với nhau, các chương trình phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Dù là chương trình ở cấp độ lớn hay nhỏ thì nó thường bao gồm các nội dung sau: Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ các bước tiến hành các nguồn lực cần sử dụng và cac yếu tố cần thiết để tiến hành chương trình. Còn các dự án thì được xác định chi tiết hơn nó bao gồm có các thông số về kỹ thuật, về tài chính tiến độ thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực.
Bước năm soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng (kế hoạch tác nghiệp) và ngân sách. Sau khi ta đã có được kế hoạch chung cho toàn bộ doanh nghiệp với những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho toàn doanh nghiệp rồi thì để có thể thực hiện kế hoạch chung đó chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống các kế hoạch chức năng cho từng bộ phận. Do trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận chức năng khác nhau vi vây ta phải xây dựng kế hoạch cho từng bộ phận, cụ thể hóa kế hoạch chiến lược thành các kế hoạch bộ phận sẽ giúp cho chúng ta dễ dàng điều hành thực hiện kế hoạch chiến lược. Hệ thống các kế hoạch tác nghiệp bao gồm: Kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và triển khai, kế hoạch Marketing…
Sau khi đã có được các kế hoạch tác nghiệp rồi thì phải lượng hóa chúng thành tiền tệ như các sự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu vốn… đó được gọi là soạn lập ngân sách. Đây là một khâu rất quan trọng vì chỉ có lập được ngân sách hợp lý và chính xác thì chúng ta mới có thể huy động nguồn lực hiệu quả tránh lãng phí. Ngân sách chung của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ doanh thu chi phí, lợi nhuận. Bên cạnh việc lập ngân sách chung cho toàn doanh nghiệp thì các bộ phận chức năng cũng cần phải lập ngân sách cho riêng bộ phận mình để đảm bảo tính chủ động cho từng bộ phận trong việc huy động nguồn lực.
Việc lập ngân sách và các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật thiết, và cần có sự thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường sẽ là yếu tố quyết định đến việc thành lập kế hoacnh chiến lược cho doanh nghiệp cũng như các kế hoạch chức năng khác. Do vậy kế hoạch Marketing có một vại trò hết sức quan trọng, nó đứng ở vị trí trung tâm trong các kế hoạch chức năng, nó chi phối các kế hoạch chức năng khác. Còn ngân sách sẽ là cầu nối kết hợp các kế hoạch chức năng với nhau.
Bước sáu đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là khâu thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một bản kế hoạch hoàn chỉnh. Theo đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng các chuyên gia tư vấn kiểm tra lại các nhiệm vụ, mục tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách và các chính sách giải pháp… việc chia kế hoạch thành các pha theo tổ chức thực hiện sẽ giúp cho việc phê duyệt kế hoạch được hiệu quả hơn và giao tới các bộ phận thực hiện.
Phần II: Thực trạng công tác kế hoạch tại Công ty Cổ phần công trình đường sắt
Tổng quan về công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần công trình đường sắt - RAILWAY CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY (RCC)
Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà số 09 đường Láng Hạ - Phường Thành Công – Quận Ba Đình - Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.5145715 Fax: 045145671
Cơ quan chủ quản: Tổng công ty đường sắt Việt Nam.
Công ty Cổ phần công trình Đường sắt được thành lập ngày 05/11/1973 (tên gọi khi mới thành lập là Xí nghiệp Liên hợp công trình Đường sắt) trụ sở tại ngõ 371 Phường Ngọc Khánh - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Tháng 12 năm 1975 Công ty chuyển trụ sở vào đóng tại 85 Thạch Hãn (nay là 131 Thạch Hãn) - Phường Thuận Hòa - Thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện nhiệm vụ khôi phục Đường sắt Thống nhất Bắc - Nam.
Tháng 4 năm 2000 do yêu cầu nhiệm vụ Công ty chuyển về đóng tại số 9 phố Láng Hạ - Phường Thành Công - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội và đến tháng 03 năm 2003 đổi tên là Công ty công trình Đường sắt. Tháng 12 năm 2004, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Công ty Công trình Đường sắt đổi tên thành Công ty Cổ phần Công trình Đường sắt.
Công ty hiện có 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện trực thuộc, có trụ sở đóng ở 7 tỉnh thành trong cả nước, xuyên suốt các tuyến của Đường sắt Việt Nam với tổng số CBCNLĐ trên 1.400 người, biên chế lực lượng CBCNLĐ mỗi chi nhánh (Xí nghiệp thành viên) có từ 130 - 170 người.
Đảng bộ Công ty là Đảng bộ cấp trên cơ sở; Đảng bộ các chi nhánh là Đảng bộ cấp cơ sở; Công đoàn Công ty là Công đoàn cấp trên cơ sở; Công đoàn các chi nhánh là Công đoàn cơ sở; Đoàn thanh niên Công ty là đoàn cấp trên cơ sở; Đoàn Thanh niên các chi nhánh là đoàn cơ sở.
Ngành xây dựng cơ bản đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ, RCC với tầm nhìn - chiến lược kinh doanh đúng đắn và tinh thần đoàn kết nội bộ cao đã đạt những thành công nhất định: tốc độ phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Với bề dày lịch sử 36 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã trải qua những bước ngoặt quan trọng và được Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành, địa phương tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý:
22/07/1974, Chủ tịch nước tặng Huân chương Chiến công hạng ba vì đã lập được chiến công trong chiến đấu.
16/01/1978, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, với thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch khôi phục tuyến ĐSTN Bắc Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và thống nhất nước nhà.
04/01/1985, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
19/03/2002, Chủ tịch nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, với thành tích xuất sắc trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tặng bằng khen số 994/2002 ngày 17/02/2003 vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội năm 2002.
Đảng bộ ĐSVN tặng bằng khen quyết định số 563QĐ/ĐU (2003) và 902QĐ/ĐU (2004) vì hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng Đảng năm 2003, 2004.
Tháng 06/2003, tổ chức GLOBAL - Vương quốc Anh đã công nhận và cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về chất lượng quản lý.
Ngày 08/09/2004, RCC được trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới theo Quyết định số 623KT/CTN vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Ngày 28/07/2005, Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen theo Quyết định số 734QĐ-TTG vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua 4 nhất xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn I).
Ngày 16/04/2007, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất theo Quyết định số 392 QĐ/CTN vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2002 đến 2007, RCC đã nghiên cứu nhiều đề tài mang tính cấp ngành làm lợi 7,3 tỷ đồng, tiêu biểu: đề tài lắp dầm thép có trọng lượng và khẩu độ lớn trên phao nổi; đề tài thiết kế chế tạo goòng tự trộn và đổ bê tông phục vụ cho thi công đường sắt, công trình vừa thi công vừa chạy tàu; đề tài thiết kế bầu lọc động cơ dầu lắp cho máy nén khí P375 WCU của Mỹ; đề tài nghiên cứu công nghệ đúc hẫng cân bằng dầm BTCT dự ứng lực...
Ngày 30/01/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu thi đua năm 2007 theo Quyết định số 138 QĐ/TTg vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh và Đời sống xã hội năm 2007.
Chức năng và nhiệm vụ công ty
Mục tiêu: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi hợp pháp tối đa, tạo việc làm ổn định với thu nhập ngày càng cao cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách nhà nước, xây dựng công ty phát triển bền vững, phù hợp định hướng phát triển chung của Công ty, ngành.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất tấm lợp bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép;
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi;
- Xây dựng công trình, đường ống, cấp thoát nước;
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
- Mua bán các chất bôi trơn, làm sạch động cơ;
- Mua bán nhiên liệu khác dùng trong động cơ (ga hóa lỏng);
- Mua bán và đại lý hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống;
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê;
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng;
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng; thí nghiệm, kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu;
- Thiết kế các công trình giao thông;
- Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng, công nghiệp;
- Đầu tư kinh doanh công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh;
- Vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường bộ;
- Hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hóa, hoạt động kho bãi;
- Tư vấn đầu tư các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật (không bao gồm thiết kế công trình);
- Giám sát thi công xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp;
- Dịch vụ khảo sát, vẽ bản đồ;
- Sản xuất các cấu kiện thép: dầm cầu thép, khung nhà, rèn, dập, ép, cắt tạo thành sản phẩm;
- Mua bán và cho thuê: vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế ngành giao thông và công nghiệp;
- Vận tải hành khách theo hợp đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;
- Dịch vụ xông hơi, xoa bóp, vật lý trị liệu;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, phụ kiện chuyên dùng của ngành đường sắt;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, phụ kiện ngành GTVT,
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị thông dùng: sắt, thép các loại, vật liệu xây dựng, dầu nhờn, mỡ máy, than, hạt nhựa và các sản phẩm của nhựa;
- Sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ và xuất nhập khẩu (trừ loại gỗ nhà nước cấm);
- Mua, bán hàng hóa phế phẩm và phế liệu (trừ phế liệu Nhà nước cấm);
- Đại lý dịch vụ bán vé tàu lửa;
- Thi công các công trình thông tin, tín hiệu, điện.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ nhằm hướng đến những công trình lớn của ngành và những công trình mang tầm cỡ quốc tế; đa dạng hóa khách hàng để trở thành công ty cung cấp dịch vụ XDCB, thương mại và xuất nhập khẩu nằm trong nhóm các Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. RCC đang tập trung đẩy mạnh hoạt động vào 6 lĩnh vực chính:
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ và đường sắt;
Xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ xăng dầu;
Kinh doanh bất động sản;
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng;
Khai thác khoáng sản;
Dịch vụ du lịch, khách sạn và nhà hàng.
Ta có thể đi cụ thể vào các lĩnh vực đó
Lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ và đường sắt
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện hàng loạt công trình lớn:
Các công trình đường sắt: Gói 02/KV2: mở rộng khẩu độ 3 cầu thuộc dự án Bền vững Cơ sở hạ tầng đường sắt Miền Trung (GTHĐ 14,5 tỷ); Gói 01/KV1: nâng cấp đường sắt và hàn ray Km 175 – Km 185 thuộc dự án Tuyến đường sắt Hà Nội – TP. HCM (GTHĐ 19,6 tỷ); Gói số 6/KV1: xây lắp 6 cầu dự án đường sắt Hà Nội – Phố Lu (GTHĐ 19,5 tỷ); Gói 01/KV1: thay dầm cầu Đa Phúc Km 20+202 thuộc dự án Tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều (GTHĐ 26,4 tỷ); Gói số 9: thi công các cầu đường vào cảng Cái Lân và Ga Cái Lân thuộc dự án Hạ Long Cái Lân – Cầu Vượt Bàn Cơ (GTHĐ 46,8 tỷ); Gói 8: cải tạo các cầu Km 87+236, Km 89+182 Tuyến đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn (GTHĐ 62 tỷ); Gói thấu số 5: thi công 9 cầu dự án Lim Phả Lại (GTHĐ 132,4 tỷ).
Ngoài ra, RCC đang liên danh với Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 thi công gói số 6 với (GTHĐ 42,1 tỷ đồng).
Các công trình đường bộ: RCC thi công các cầu thuộc dự án Nam Sông Hậu như: cầu Cái Cui, Cái Dầu (GTHĐ 61,9 tỷ); dự án đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương gồm 5 cầu (Cầu Vượt số 1, 2, 3, 4, 5) với GTHĐ 145,6 tỷ; cầu Bến Ngự Thừa Thiên Huế (GTHĐ 8,6 tỷ); cầu Cửa Việt (GTHĐ 93,2 tỷ); cầu Bắc Phước Tỉnh Quảng Trị (GTHĐ 21,3 tỷ); cầu An Cựu, Lương Điền (GTHĐ 22,4 tỷ), cầu Ca Cút (GTHĐ 57,2 tỷ) Tỉnh Thừa Thiên Huế; 3 cầu Si, cầu Thiếu, cầu Khe Mục GTHĐ 37,5 tỷ đồng Tỉnh Thanh Hóa; liên danh với Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Trường Thịnh thi công đường tránh TP. Đồng Hới theo hình thức BOT (GTHĐ 140,2 tỷ); cầu Kiến Giang Tỉnh Quảng Bình (GTHĐ 22,6 tỷ); Gói 10 xây dựng các cầu từ Km 159 – Km 225 dự án Nâng cấp cải tạo Quốc Lộ 7 Tỉnh Nghệ An (GTHĐ 39,6 tỷ).
Các công trình gia công kiên cố cơ sở hạ tầng: tiêu biểu là dự án kiên cố hoá đèo Hải Vân (GTHĐ trên 83 tỷ đồng).
Với bề dày kinh nghiệm cũng như năng lực thi công các công trình lớn đã được chứng minh qua thực tế, RCC hiện là một trong những nhà thầu có năng lực cao, sáng giá trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ và đường sắt.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ xăng dầu, dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng
Năm 2008, RCC được Tổng công ty đường sắt Việt Nam chỉ định nhập khẩu ray để đại tu, xây dựng mới cho hệ thống ĐSVN, bước đầu RCC sẽ thực hiện nhập khẩu 5.000 tấn ray với tổng trị giá là 6,4 triệu USD trong năm 2009. RCC là một trong những nhà thầu chính cung cấp sản phẩm hạ tầng đường sắt cho Tổng công ty đường sắt Việt Nam.
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu của RCC ngày càng ổn định với các sản phẩm đa dạng như kinh doanh văn phòng cho thuê, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, kinh doanh dịch vụ xăng dầu, cho thuê máy móc và thiết bị công trình...
Ngoài ra, RCC còn hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng công trình cho các đơn vị bên ngoài có nhu cầu.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Đây là lĩnh vực mới mà RCC bắt đầu chuyển sang hoạt động mạnh từ năm 2007. Hiện nay, RCC đang thực hiện triển khai 03 dự án lớn với tổng vốn đầu tư 3.300 tỷ đồng gồm:
Dự án khu căn hộ cao cấp – văn phòng 31 Láng Hạ, Hà Nội (tổng vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng).
Dự án khu chung cư cao tầng - biệt thự - biệt thự liền kề - siêu thị - văn phòng trên diện tích hơn 40.000 m² tại 144 Nguyễn Trường Tộ, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An (tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng).
Dự án khu chung cư khu công nghiệp Sóng Thần trên diện tích hơn 20.000 m² (tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng).
Trong tương lai, hướng đầu tư của RCC sẽ được chọn lọc kỹ nhằm vào các phân khúc thị trường tiềm năng: liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước xây dựng các căn hộ từ mức trung bình tới cao cấp ở nội thành, vùng ven và một số tỉnh thành lớn trong cả nước. Đồng thời, kết hợp đầu tư các dự án nhà thấp tầng được xây dựng theo quy hoạch với tiêu chí đẹp, tiện nghi, góp phần hình thành khu đô thị mới, hiện đại.
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng
Nhà máy sản xuất BTDUL được xây dựng ngay trong mỏ đá Hoàng Mai nên đẩy mạnh được năng lực sản xuất, giảm thiểu được chi phí vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất.
RCC đang triển khai xây dựng nhà máy chế tạo kết cấu thép theo công nghệ Nhật Bản tại Bắc Ninh trên diện tích đất 22.850 m².
Trong thời gian tới RCC sẽ thực hiện đầu tư 2 dự án nhà máy sản xuất tà vẹt bê tông, cấu kiện thép tại Ninh Thuận và Bình Dương, cụ thể như sau:
Xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng
Địa điểm: P. Đô Vinh, TP. Phan Rang, Tháp Chàm, Ninh Thuận
Tổng diện tích: 25.000 m²
Tổng mức đầu tư: 20 tỷ đồng
Đối tác liên doanh: Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải
Quy mô:
Xây dựng nhà xưởng chế tạo cấu kiện thép 4.900 m²
Xây dựng đường giao thông và bãi lắp dầm thép 7.000 m²
Bãi đúc và chứa dầm bê tông 2.000 m²
Nhà điều hành sản xuất + lưu trú công nhân 1.250 m²
Xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất tà vẹt BTDUL và cấu kiện bê tông đúc sẵn
Địa điểm: Dĩ An, Bình Dương
Tổng diện tích: 25.000 m²
Tổng mức đầu tư: 150 tỷ đồng
Đối tác liên doanh: RCC đang tìm đối tác nước ngoài thực hiện liên doanh xây dựng dự án này.
Khai thác khoáng sản
Hiện nay RCC đang tiến hành hoạt động khai thác đá và vật liệu xây dựng tại mỏ đá Hoàng Mai với tổng diện tích trên 192.100 m²; mỏ đá Minh Cầm tại Tuyên Hóa, Quảng Bình có diện tích 16.100 m². Lợi thế từ khai thác các mỏ đá này giúp RCC giảm thiểu được chi phí đầu vào và tăng tính chủ động cho các công trình xây dựng tại khu vực miền Trung. Trong thời gian tới RCC tiếp tục tìm kiếm, xây dựng và khai thác các mỏ đá tại khu vực miền Bắc và miền Nam nhằm khai thác tối đa lợi thế trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông đường bộ và đường sắt.
Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần công trình đường sắt là một công ty xây dựng khá lớn, gồm có trụ sở chính, 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện.
Các xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ tài khoản chuyên chi.
Do các công trình có địa điểm, thời gian thi công khác nhau nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp sản xuất, các đội công trình và dưới đó lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu của thi công. ở mỗi xí nghiệp hoặc mỗi đội công trình thì có giám đốc hoặc đội trưởng và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kinh tế, kỹ thuật. Phụ trách các tổ sản xuất là các tổ trưởng .
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng như: Từ công ty đến xí nghiệp, đội sản xuất, tổ sản xuất đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công nhân viên toàn công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Người giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường xây dựng cũng ngày càng mở rộng. Trước kia, thị trường sản phẩm chủ yếu của công ty chỉ là các công trình đường sắt, và một số gói thầu của các công trình đường bộ ở những địa bàn mà công ty có chi nhánh. Trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường ở các địa bàn khác.
Công ty cổ phần công trình đường sắt đã không những mở rộng quy mô công ty, đa dạng hóa sản phẩm mà đã không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ, liên doanh, liên kết với các công ty trong lĩnh vực xây dựng nhằm mở rộng quy mô thị trường.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG VÒNG 3 NĂM(2006-2008)
Đơn vị : triệu đồng
TÀI SẢN
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1.Tổng tài sản có(MS 250)
318.125
392.978
542.889
2.Tài sản lưu động
217.276
255.028
370.992
3.Tổng tài sản nợ(MS 300
B01-DN)
238.156
271.661
374.236
4.Tài sản lưu động
220.068
251.109
357.126
5.Doanh thu thuần (10 B02-
DN)
212.574
252.513
322.737
Trong đó: Doanh thu xây
dựng công trình giao thông
190.892
210.414
263.349
6.Lợi nhuận trước thuế
13.520
18.681
29.964
7.Lợi nhuận sau thuế
13.520
16.066
25.769
8.Nguồn vốn kinh doanh
67.571
82.502
98.319
9.Nguồn vốn chủ sở hữu
79.968
121.317
168.653
10.Nguồn vốn các quỹ(MS
410 B01 –DN)
77.310
118.702
163.609
Nguồn: RCC
Ta xem xét đến giá trị sản lượng theo sản phẩm và dịch vụ
ĐVT: tỷ đồng
TT
Nội dung
2006
2007
2008
2009
1
Giá trị sản lượng xây lắp
210,84
217,44
299,41
450,323
2
Giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ
23,89
62,78
41,59
60,155
Tổng cộng
234,26
280,22
341,00
510,478
Nguồn: RCC
Qua biểu đồ ta thấy: Năm 2007, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 19.6%; năm 2008 tăng trưởng là 21.7% so với 2007 và năm 2009 tăng 49.7%.
Thực trạng công tác lập kế hoạch tại công ty
Công ty quản lý thống nhất hoạt động kế hoạch. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng của công ty để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh,đời sống xã hội ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kế hoạch của công ty được xây dựng qua bộ phận nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh. Đó là phòng kế hoạch kinh doanh tại Công ty và các bộ phận kế hoạch của chi nhánh.
Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu chức năng và quyền hạn của bộ phận nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh.
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Chức năng:
Tham mưu cho tổng giám đốc các công việc sau:
Quan hệ với các đối tác, chủ đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường kinh doanh nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Giao và đánh giá kế hoạch sản xuất cho các chi nhánh thực hiện tháng, quý, năm.
Thương thảo, ký kết hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu xây lắp các công trình, các gói thầu.
Phối hợp với các phòng ban liên quan tham mưu cho Tổng giám đốc:
Thương thảo ký kết hợp đồng mua, bán, trao đổi vật tư, thiết bị phục vụ nhu cầu hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, vật tư thi công phục vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, quyết toán các công trình với chủ đầu tư.
Thanh quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành và quyết toán công trình trong và ngoài ngành.
Lập thủ tục điều hòa, điều chỉnh kế hoạch vốn các công trình thực hiện trong năm trình chủ đầu tư phục vụ thanh quyết toán khối lượng.
Nhiệm vụ:
Dự thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh quý, năm và giao bổ sung của các chi nhánh và của toàn Công ty trình Tổng giám đốc phê duyệt và triển khai thực hiện.
Căn cứ bản tiên lượng vật tư của phòng Kỹ thuật công nghệ tổng hợp, lập kế hoạch vốn cung ứng cho chi nhánh theo công trình.
Tham gia thương lượng hợp đông kinh tế các gói thầu trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hoàn thiện hồ sơ hợp đồng.
Tổng hợp và đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất của các chi nhánh và của toàn công ty hàng tháng, quý,năm.
Phối hợp cùng phòng dự án:
Tìm hiểu thông tin đầu tư và tiếp cận các chủ đầu tư.
Tiếp cận, xin nhận thầu các dự án, các công trình đặc thù của các chủ đầu tư có nhu cầu giao thầu thi công.
Lập hồ sơ năng lực của Công ty, hồ sơ liên danh liên kết để đăng ký tham gia dự thầu các công trình, dự án đầu tư xây dựng. Phòng dự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112198.doc