Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Gas - Petrolimex

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

Chương I: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng 1

1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng

trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1

1.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng trong các

doanh nghiệp thương mại 2

1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 7

1.3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng 7

1.3.2. Chứng từ ghi chép ban đầu 7

1.3.3. Kế toán tổng hợp bán hàng 8

1.3.4. Trình tự kế toán 11

Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 13

A. Đặc điểm chung của công ty Gas Petrolimex 13

I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty Gas Petrolimex 13

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Gas Petrolimex 13

2. Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty

 Gas Petrolimex 14

1.1. Mô hình tổ chức 14

1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Gas Petrolimex 14

1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận

trực thuộc công ty Gas Petrolimex 15

III. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán

 tại công ty Gas Petrolimex 16

1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

tại công ty Gas Petrolimex 16

1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 17

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 17

2. Hình thức sổ kế toán 19

B. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 20

I. Tổ chức kế toán bán hàng 20

1. Phương thức bán hàng 20

2. Phương pháp tính giá vốn 22

3. Chính sách giá cả 22

4. Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng 22

5. Chứng từ tài khoản, sổ sách kế toán và quy trình

kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng 23

6. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 24

II. Kế toán chi phí bán hàng và xác định kết quả bán hàng 29

1. Kế toán chi phí bán hàng 29

2. Kế toán xác định kết quả bán hàng

tại công ty Gas Petrolimex 30

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng

tại công ty Gas Petrolimex 31

I. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nghiệp

vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 31

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại công ty Gas Petrolimex 32

1. Về luân chuyển chứng từ 32

2. Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho

hàng tồn kho và hàng bán ra trong kỳ 33

3. Về thanh toán công nợ 33

4. Về chính sách chiết khấu 34

5. Về chính sách giá bán thị trường 34

6. Về công tác quản lý và điều hành vốn 35

III. Một số kiến nghị 35

1. Kiến nghị với Tổng công ty Xăng dầu 35

2. Kiến nghị với Nhà nước 35

KẾT LUẬN

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Gas - Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện phương án bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong phạm vi quản lý kho. II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại công ty gas- Petrolimex. 1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Gas- Petrolimex Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đặc điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quy mô hoạt động rộng khắp các chi nhánh, đại lý trực thuộc của công ty Gas - Petrolimex tại các thành phố lớn trong cả nước. Vì vậy phòng kế toán tài chính của công ty được xây dựng trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Công ty đã sử dụng hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Các kho, các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty trong các chi nhánh thực hiện hạch toán báo sổ là nơi tập trung các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi về phòng kế toán của văn phòng công ty trong các chi nhánh, xí nghiệp để kiểm tra hạch toán. Các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp của công ty Gas, có bảng tổng kết tài sản riêng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh, xí nghiệp nhưng chưa được quyền phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp. Tại các chi nhánh, xí nghiệp có phòng kế toán thực hiện các công tác kết toán phát sinh, tại các đơn vị mình và định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tập hợp số liệu 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 9) 1.2 . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Phòng kế toán công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho Đức Giang và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Tổng hợp báo cáo kế toán toàn công ty và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các chi nhánh, xí nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 12 người, mỗi người đảm nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể sau: *Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo chế độ hiện hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị phụ thuộc. Phối hợp tham gia kí kết hợp đồng kinh tế của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các định mức chi phí thuộc thẩm quyền công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán của đơn vị phụ thuộc. *Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc về các phần việc được giao. Phối hợp thực hiện việc xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, giao kế hoạch tài chính cho các dơn vị. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn công ty. Phụ trách công tác kiểm tra các đơn vị. Trực tiếp kiểm tra và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn công ty. Giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng. *Kế toán tổng hợp văn phòng: Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn công ty, tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của công ty; trực tiếp giải quyết thủ tục thanh lý nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty; quản lý vỏ bao bì Gas; kế toán nguồn vốn kinh doanh. *Kế toán mua hàng: Chịu trách nhiệm về kế hoạch khối lượng và chất lượng hàng hoá mua vào; lập bảng kê hàng hoá mua vào, giá mua, theo dõi và phối hợp với kế toán bán hàng để đề ra phương án mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho hợp lý. *Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kho hàng: Trực tiếp theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và kho hàng của toàn công ty. Chịu trách nhiệm về hàng tồn kho, giá vốn, lập bảng kê xuất bán đối với các tổng đại lý thành viên trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán công nợ nội bộ và bán hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công nợ bán hàng đối với khách hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty, công nợ bán hàng của các loại hàng; tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với thực tế, đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm công nợ nội bộ công ty (Văn phòng công ty và các chi nhánh, công ty vối tổng công ty), công nợ cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu hoàn thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán ngân hàng và thanh toán: Cân đối tiền gửi ngân hàng, cân đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, làm thủ tục vay Ngân hàng đúng hạn. Đối chiếu với kế toán kho hàng, kế toán bán hàng lập kế hoạch thanh toán đảm bảo đủ vốn để thanh toán tiền hàng. Phối hợp với thủ quỹ cân đối tiền mặt để thu chi có kế hoạch. *Kế toán thuế và chi phí: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ đầu vào đầu ra của các khoản thuế khấu trừ: Kiểm tra số lượng các loại hoá đơn phát hành và chịu trách nhiệm kê khai các khoản thuế theo chức năng quy định trước ngày 7 hàng tháng; Tập hợp chi phí và kiểm soát chi phí kinh doanh, các định mức, điều khoản của công ty. Hoàn thành các NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi phí tiền lương theo qui định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT. Hoàn thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình biến động tài sản của toàn công ty. Hàng tháng lập bảng trích khấu hao tài sản cố định, trực tiếp tham gia thanh lý nhượng bán tài sản cố định của văn phòng công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để tham mưu cho công ty trong việc sử dụng tài sản cố định. Lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. *Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. 2.Hình thức sổ kế toán 2.1.Hình thức sổ kế toán: Công ty Gas - Petrolimex có chi nhánh, các kho và đại lý ở nhiều tỉnh thành phố khác nhau, phân tán xa nhau. Thêm vào đó đặc điểm kinh doanh rất đa dạng, quy mô kinh doanh lớn, nghiệp vụ kinh doanh phát sinh nhiều. Vì vậy công ty đã chọn hình thức sổ NKCT ban hành theo QĐ/1141/TC/CĐKT ngày1/11/95 của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức NKCT được xây dựng có cải biên cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Tại phòng kế toán các chi nhánh, xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng tháng lập và giữ báo cáo tiêu thụ về phong kinh doanh công ty trước 5 ngày tháng sau. Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán của đơn vị về phòng kế toán của công ty để tổng hợp. 2.2.Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau đó máy sẽ tự động định khoản và vào các sổ chứng từ kế toán, vào các sổ chi tiết phù hợp, bảng kê có liên quan... kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán cho máy hạch toán xem có chính xác không trên cơ sở đièu chính sự khớp đúng giữa các chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm tra sự đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp bảng kê... do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển vào sổ NKCT để tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Số liệu trên NKCT sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển vào số cái. Số liệu của sổ cái các TK do máy đưa ra sẽ được dùng để lập báo cáo kế toán. Sơ đồ trình tự ghi số kế toán hình thức NKCT tại cộng ty Gas - Petrolimex (Phụ lục 10) 2.3. Chế độ kế toán - Công ty tiến hành quyết toán theo quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng), hàng tháng chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý. Báo cáo nhanh hàng hoá tồn kho, báo cáo nhanh sản lượng bán ra, báo cáo nhanh các chi tiêu tài chính. - Công ty áp dụng giá hạch toán thống nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty hạch toán GTGT theo phương pháp khấu trừ. b.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng I Tổ chức kế toán bán hàng 1.Phương thức bán hàng: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các công ty khác kinh doanh cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước hoạt động rất hiệu quả. Nhờ đó, thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng với tổng sản lượng bán ra ngày càng tăng. Công ty có các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán buôn trực tiếp (Mã 50) Phương thức bán điều động nôi bộ ngành (Mã 53) Phương thức bán điều động nội bộ công ty (Mã6A) Phương thức bán qua tổng đại lý (Mã 5B). Phương thức bán lẻ (Mã 54) Phương thức bán chuyển khẩu 1.1. Phương thức bán buôn trực tiếp (Mã 50) Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho người mua. Khi xuất hàng bán phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua kí xác nhận vào cả 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập bảng kê xuất hàng. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê xuất hàng cùng giấy tờ liên quan về phòng bán hàng và dịch vụ, phòng này lưu liên 1 giao liên 3 và bảng kê cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạchtoán. 1.1.1.Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức công ty có kho “thủ tục” tại các chi nhánh hàng nhập vào bao nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên lượng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp viết hoá đơn giao hàng cho công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua kho “thủ tục”. Công việc này được cài đặt chương trình và được vi tính hoá toàn bộ. Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức này. 1.1.2.Bán buôn cho khách hàng ngay tại cảng nhập Khi có khách hàng mua hàng, công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên. Hàng hoá sau khi nhập khẩu sẽ được vận chuyển thẳng tới địa điểm khách hàng yêu cầu mà không qua kho chi nhánh tại cảng đầu mối. Chi nhánh viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để giao cho văn phòng công ty theo giá mua nhưng thực tế hàng không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng. 1.2. Phương thức bán điều động nội bộ ngành Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý, thủ kho cùng người nhận hàng ký xác nhận cả 03 liên giao khách hàng 2 liên, giữ lại một liên để lập bảng kê. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê và các chứng từ liên quan về phòng bán hàng, dịch vụ và lưu lại liên 1, chuyển cho kế toán tiêu thụ liên 3 cùng bảng kê để kiểm tra việc hạch toán trên máy. 1.3. Phương thức bán điều động nội bộ công ty( Mã 6A) Quá trình giao hàng và làm thủ tục khi giao hàng cũng giống như phương pháp trên (phương pháp điều động nội bộ ngành). Phương pháp này nhằm đảm bảo đủ và cân đối nguồn hàng trong toàn công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng. 1.4. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý ( Mã 5B) Theo quy định của công ty Gas - Petrolimex , các đơn vị ngoài Tổng công ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với công ty và các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của công ty. Do đó, khi giao hàng xong, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa được nhận. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng công ty. Về phần vận chuyển, công ty Gas chỉ vận chuyển đơn hàng lớn hơn 15 bình/ chuyến. Các đại lý ngoài địa bàn Hà Nội thì phải đủ chuyến. Về thủ tục giao hàng ( như phương thức bán mã 6A) 1.5. Phương thức bán lẻ (Mã 54) Hàng hoá của công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng. Cửa hàng lưu liên 1, định kỳ 5 ngày gửi bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT về phòng bán hàng dịch vụ cập nhật số liệu vào máy tính, sau đó gửi cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạch toán. 1.6. Phương thức bán hàng chuyển khẩu . Theo phương thức này, công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Gas. Hiện nay khách hàng của công ty là Campuchia, đồng thời công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Gas - Petrolimex phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán. 2. Phương pháp tính giá vốn xuất kho. Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất kho. Trong kỳ, hạch toán giá vốn hàng háo tiêu thụ theo công thức Giá vốn hàng hóa tiêu thụ Lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế Giá hạch toán = x Khi nhập kho hàng hoá kế toán phản ánh mua hàng hoá thông qua tài khoản giá hạch toán của hàng hoá đó và tài khoản chênh lệch giữa giá thực tế – giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành chuyển hết phần chênh lệch giá vào TK 632. 3. Chính sách giá cả Để thu hút khách hàng công ty có chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở thị giá hàng hóa mua vào, điều chính theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. + Giá bán trực tiếp của công ty báo gồm giá bán buôn, bán lẻ cho các hàng bán lẻ, đại lý, tổng đại lý khách hàng ngoài ngành do công ty quy định và được thay đổi phù hợp với thị trường. + Giá bán nội bộ: được sử dụng trong phương thức bán điều động nội bộ công ty do công ty Gas quy định và được ổn định trong quý, năm nhằm ổn định giá thị trường. + Giá giao (giá bán) cho các công ty thành viên làm đại lý được thay đổi tuỳ theo giá nhập và giá cả thị trường. Giá giao này luôn thấp hơn tối thiểu 3% so với giá giao cho các khách hàng ngoài tổng công ty. + Giá bán của các tổng đại lý thành viên: các tổng đại lý thành viên tự quyết định giá bán theo giá thị trường đảm bảo bù đắp chi phí và lợi nhuận. 4.Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán nghiệp vu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. + TK 1111: Tiền mặt Việt Nam + TK 1112: Tiền gửi ngân hàng + TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ + TK 131 : Phải thu khách hàng + TK 13111: Phải thu các cửa hàng trực thuộc + TK 13112: Phải thu của khách hàng đại lý + TK 13118: Phải thu của khách hàng * TK 156: Hàng hoá + TK 1561311: Gas hoá lỏng tồn kho theo giá hạch toán + TK 1561312: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn Gas hoá lỏng + TK 1561321: Bêp Gas, phụ kiện tồn kho theo giá hạch toán + TK 1561322: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn bếp và phụ kiện * TK 336 : Phải trả nội bộ + TK 33621: Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá + TK 336211 Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá- Gas + TK 336212: Phải trả nội bộ công ty về bếp và phụ kiện * TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + TK51131: Doanh thu bán hàng trực tiếp + TK51132: Doanh thu bán Bếp, phụ kiện + TK51133: Doanh thu bán hàng chuyển khẩu + TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ + TK51231: Doanh thu bán Gas nội bộ công ty + TK51232: Doanh thu bán phụ kiện nội bộ công ty * TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 632131: Giá vốn Gas + TK 632132: Giá vốn bếp và phụ kiện + TK 632138: Giá vốn Gas chuyển khẩu + TK 641: Chi phí nghiệp vụ kinh doanh * TK 911: Xác định kết quả kinh doanh + TK 91113: Xác định kết quả kinh doanh-KDTM Gas, phụ kiện 5. Chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và quy trình kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng. 5.1. Chứng từ, sổ sách phục vụ công tác kế toán bán hàng Các chứng từ sử dụng trong kế toán tạicông ty Gas - Petrolimex là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu, giấy báo có ... và được coi là chứng từ gốc. Các sổ kế toán nghiệp bán hàng được thiết kế sẵn trên máy gồm có: + Sổ chứng từ kế toán: được mở chi tiết theo từng tài khoản, số lượng được cập nhật hàng ngày như sổ chứng từ kế toán tài TK 156,1312; TK 156,1321; TK 131,111;TK 51131 và các sổ chứng từ kế toán nhập xuất hàng ngày. + Bản chi tiết phát sinh công nợ: bảng kê chi tiết phát sinh công nợ với khách hàng đại lý, tổng đại lý, các cửa hàng trực thuộc... + Sổ chi tiết tài khoản: để ghi các chi phí phát sinh theo tình tự thời gian + Bảng kê N-X-T: theo dõi tình hình biến động của hàng hoá + Bảng kê: được mở để ghi đối ứng với các NKCT ghi nợ các tài khoản đối ứng vào các NKCT. + Nhật ký chứng từ sổ sách: ghi có các TK 511,632,156 + Sổ cái: mở chi tiết cho từng TK 5.2. Trình tự kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng bán hàng dịch vụ tiến hành viết hoá đơn GTGT, đồng thời nhập vào máy theo mẫu “ hoá đơn bán hàng” máy sẽ hiện ra dòng chữ “ hoá đơn đã được định khoản”. Sau đó thông tin được máy tự động nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo tên hách hàng đã được mã hoá. Sau đó thông tin tự nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo từng loại hàng hoá, sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... và bảng kê như bảng kê N-X-T, bảng kê chi tiết phát sinh công nợ... Định kỳ khi nhận được hoá đơn do phòng bán hàng chuyển sang, kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán, trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng với các chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiêu thụ thu tiền hàng kiểm tra sự chính xác của số liệu tổng hợp. Do máy đưa ra ở các sổ liên quan, tiến hành các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển để đưa lên số liệu vào NKCT số 8... số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển về sổ cái TK liên quan để tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. 6. kế toán tiêu thụ hàng hoá 6.1. Kế toán chi tiết hàng hoá Công ty Gas - Petrolimex hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá. + ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ nhập xuất nhận được thủ kho tiến hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. + Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất mà thủ kho gửi lên, phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng. 6.2. kế toán chi tiết nghiệp vụ kế toán bán hàng 6.2.1. Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp Bán buôn qua kho công ty Theo phương thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán. BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng. Tổng công ty xăng dầu thống nhất toàn nghành là toàn bộ quá trình thanh toán của khách hàng đều được theo dõi qua TK 131. Do đó, cách hạch toán doanh thu bán hàng sẽ như sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế GTGT) Nợ TK 13113 (Mã khách hàng): tổng giá thanh toán Có TK 511131, 51132 : Doanh thu hàng bán ra= Đơn giá * Số lượng Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra BT 2: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632131,632132: giá vốn bếp Gas, phụ kiện Có TK 1561311,156231: Gas, bếp phụ kiện theo giá hạch toán Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK 632131,632132), sổ chi tiết doanh thu cho TK 1561311,156231... - Khi khách hàng thanh toán tiền hàng Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 13112: phải thu khách hàng Ví dụ 1: Ngày 01/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho ty thương mại dịch vụ Sao Đỏ qua kho văn phòng công ty (Kho Đức Giang) mặt hàng Gas hoá lỏng bình 48 với số lượng 14.400 kg giá HT 4800đ/kg; giá bán: 6750đ/kg. Căn cứ vào hoá đơn GTGT: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 13112: 106920.000 Có TK 51131: 97.200.000 Có TK 33319.720.000 BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632131 : 64.800.000 Có TK 1561311 : 64800.00 Ngày 10/10 công ty nhận được hàng giấy báo có của Ngân hàng, kế toán vào bảng kê số 2 Nợ TK 1121 : 106.920.000 Có TK 13112 : 106.920.000 Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc * Bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp. BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng cho khách hàng Nợ TK 13112,13113 : tổng giá thanh toán. Có TK 51131,51132 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra BT2: Phản ánh giá vốn. Nợ TK 632131,632131: Giá vốn Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu bán với giá con hơn giá hạch toán). Có TK 3361 : phải trả nộ bộ. Cuối kỳ tiến hành đối chiếu công nợ với các chi nhánh xí nghiệp. Ví dụ 2: Ngày 13/10/2002 công ty bán buôn qua kho chi nhánh Gas Hải Phòng cho kho kia vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào phiếu này công ty Gas - Petrolimex viết hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hóa đơn giá trị GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 13112 : 35.640.000 Có TK 511131: 32.400.000 Có TK 3331: 3240.000 BT2: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632131 : 21.600.000 Có TK 336211: 21.600.000 Từ hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu như phương thức bán buôn qua kho công ty Đơn vị vận chuyển : công ty Gas - Petrolimex Mã số xe 29K-6829 Người đIều khiền phương tiện : Đỗ Quang Huy * Bán buôn cho khách ngay tại cảng nhập Phương thức này hạch toán giống như trường hợp bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp. Trên thực tế hàng hoá xuất cho khách hàng tại cảng nhập không qua kho, trên cơ sở hạch toán toàn bộ hàng hoá vẫn nhập kho "thủ tục" 6.2.2 Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ ngành.(mã53) Ví dụ 3: Ngày 14 /10/2002 văn phòng công ty bán cho công ty xăng dầu Thái Nguyên: 2400 kg Gas hoá lỏng - bình 12 kg giá 6500 đ/ kg. 1300kg gas hoá lỏng bình 13 kg giá 6500đ/kg . Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra bút toán BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 13118: 26.455.000 Có TK 511131: 24.050.000 Có TK 3331: 2.405.000 BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632131: 16.650.000 Có TK 156131: 16.650.000 Kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng là công ty xăng dầu TN vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn giống như phương thức bán buôn qua kho văn phòng công ty 6.2.3. Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ công ty ( mã 6A) * Xuất bán nội bộ công ty. Ví dụ 4: Ngày 17/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho CN Gas Hải Phòng 50.000kg gas hoá lỏng giá là 5800đ/ kg. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán kiểm tra định khoản BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 33621: 319.000.000 Có TK 511131: 2 90.000.000 Có TK 3331 : 29.000.000 BT 2 : Phản ánh giá vốn: Nợ TK : 225.000.0000 Có TK 1561311: 225.000.000 Kế toán vào sổ chi tiết doanh thu TK 512131 ( mẫu như sổ chi tiết TK 5111310 ), sổ chi tiết giá vốn và sổ chi tiết phát sinh công nợ cho CN Gas Hải Phòng. * Xuất dùng nội bộ. Đối với nghiệp vụ xuất dùng nội bộ sẽ được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (theo giá bán buôn), kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 641: tổng chi phí Có TK 512: giá bán chưa có thuế BT 2 : Phản ánh thuế GTGT Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra BT3 : Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất Có TK 156 : giá hạch toán hàng xuất 6.2.4. phương thức bán qua đại lý , tổng đại lý( 5B) Công ty bán ra theo phương thức" mua đứt bán đoạn" nên khi hàng bán ra được xác định là tiêu thụ Ví dụ 5: Ngày 18/10/2002 văn phòng công ty bán 1200kg gas bình cho tổng đại lý Quang Vinh với giá 6500 đ/ kg. Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra định khoản BT1: P hản ánh doanh thu Nợ TK 13112: 8580.000 Có TK 511131: 7.800.000 Có TK 3331: 780.000 BT2: Giá vốn hàng bán Nợ TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0531.doc
Tài liệu liên quan