PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 3
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 5
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 11
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 11
1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán 13
1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 14
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH 17
2.1. Đặc điểm về hàng hoá và quản lý hàng hoá 17
2.2. Kế toán bán hàng ở công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 18
2.2.1. Các phương thức bán hàng 18
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 19
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 30
2.2.3.1. Kế toán chiết khấu bán hàng 30
2.2.3.2. Kế toán giảm giá hàng bán 30
2.2.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại 33
2.2.4. Kế toán quá trình thanh toán với khách hàng 37
2.2.5. Kế toán thuế GTGT 41
2.2.6. Kế toán giá vốn hàng hoá 43
2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 47
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 47
50
2.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 54
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH 57
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh 57
3.1.1. Nhận xét kháI quát về công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh 57
3.1.1.1. Những ưu điểm 57
3.1.1.2. Những hạn chế 60
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh 63
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 63
3.2.2. Các giải pháp cụ thể 64
*Kết luận 72
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cái
(Trích)
Tài khoản: 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2007 Đến ngày 31/12/2007
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
...
01/12
HĐ
44164
01/12
Bán thuốc cho Cty Dược Hải
Dương
131
52.820.000
01/12
HĐ
44165
01/12
Bán thuốc NT Hàng Quyền
111
8.944.286
02/12
HĐ
44169
02/12
Công ty Dược Thái Nguyên
1311
4.100.000
.
03/12
HĐ
44174
03/12
Công ty Dược Yên Bái
111
4.656.000
.
31/12
31/12
K/c doanh thu
911
704.078.198
Cộng
704.078.198
704.078.198
Ngày.. tháng.. năm ..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu 09
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
nhật ký bán hàng
(Trích)
Từ ngày 1/12/2007 Đến ngày 31/12/2007
ĐVT :Đồng
NT
GS
Chứng từ
Khách hàng
TK đ/ư
Phát sinh có
SH
NT
5111
33311
01/12
HĐ
44164
01/12
Công ty Dược HảI Dương
1311
52.820.000
5.282.000
01/12
44165
01/12
NT Hằng Quyền- Sơn La
111
9.893.714
989.371
01/12
HĐ
44166
01/12
Công ty Dược Phú yên
1311
5.197.803
519.780
01/12
HĐ
44167
01/12
Cty CP Dược Hưng yên
111
16.793.745
1.679.374
02/12
HĐ
44169
02/12
Công ty Dược TháI Nguyên
1311
4.100.000
410.000
03/12
HĐ
44174
03/12
Công ty Dược Yên Bái
111
4.656.000
465.600
..
Cộng
704.078.198
77.407.819
Ngày 31. tháng 12. năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
2.2.3 . Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Hiện nay Công ty không thực hiệnchính sách chiết khấu bán hàng mà chỉ thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua với số lương lớn
2.2.3.2. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được công ty chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do sản phẩm, hàng hoá của công ty kém phẩm chất không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc hàng bán chậm. Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, phòng kinh doanh của công ty cùng với khách hàng phải lập Biên bản giảm giá hàng bán. Căn cứ vào biên bản này kế toán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra cho thích hợp.
Khoản giá giảm công ty sẽ trả cho khách hàng trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng hoặc trừ vào số nợ của khách hàng.
Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
Quy trình nhập liệu:
Căn cứ vào Biên bản giảm giá do phòng kinh doanh lập, kế toán tiến hành nhập dữ liệu trên máy tính như sau: Trong phân hệ kế toán “Tổng hợp” chọn Phiếu kế toán (Phụ lục)
Số chứng từ, ngày chứng từ
Tài khoản 5321, 131
Diễn giải
Số phát sinh: Kế toán nhập số phát sinh nợ vào cột phát sinh nợ tại dòng của Tài khoản 5321 hoặc 5322 và 3331. Sau khi nhập số hiệu tài khoản 131 Chương trình sẽ tự động cập nhật số phát sinh vào cột phát sinh có tại dòng tài khoản 131,
Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 5321, 5322 theo định khoản sau:
Nợ TK 5321,
Nợ TK 3331
Có TK 131
Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 1111, 1121...
Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Ví dụ: Trong tháng 12 phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán cho Công ty CP Dược TháI Nguyên. Căn cứ vào biên bản giảm giá do phòng kinh doanh lập kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ xử lý số liệu và điền vào các sổ liên quan.
Biểu 10
Biên bản giảm giá hàng bán
Người yêu cầu giảm giá: Công ty CP dược TháI Nguyên
Hoá đơn được giảm giá: Hoá đơn GTGT số 44169 ngày 02/12/2007
STT
Tên hàng
ĐVT
Lý do giảm
ĐG HĐ
Số lượng
Tỷ lệ giảm giá(%)
Thành tiền
1
Lục vị ẩm
Hộp
Hàng bán chậm
3.050
1.000
10
305.000
2
Bổ tỳ
Hộp
Hàng bán chậm
10.500
100
10
105.000
Cộng
410.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Người yêu cầu Phó phòng kinh doanh Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 11
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ cái tài khoản
(Trích)
TK 5321– Giảm giá hàng bán: Hàng hóa
Từ ngày 01/01 /2007 Đến ngày 31/12/2007
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Diễn giải
ĐƯ
Nợ
Có
01/12
01/12
PKT1
Công ty Dược HảI Dương
1311
230.000
.
30/12
30/12
PKT5
Công ty CP dược Nam Định
1311
410.000
31/12
31/12
PKT
KC 5321 -> 5111
5111
11.850.876
Cộng
11.850.876
11.850.876
Số dư cuối kỳ
Ngày tháng . năm..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu
2.2.3.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
Chứng từ sử dụng:
Trong trường hợp hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng theo hợp đồng; hàng bán quá hạn sử dụng mà không thương lượng với khách hàng được hoặc cửa hàng trả lại do hàng không tiêu thụ được sẽ phát sinh khoản hàng bán bi trả lại. Khi trả lại hàng, khách hàng phải lập Phiếu khiếu nại chất lượng hàng trả về và Hoá đơn ghi rõ lý do trả lại hàng. Hàng hoá bị trả lại phải qua ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm nghiệm và viết Phiếu nhập hàng bị trả lại hoặc ký xác nhận luôn vào “ Phiếu khiếu nại chất lượng hàng trả về kiêm biên bản nhập lại hàng”
Tài khoản sử dụng:
TK 531- Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK 5311- Hàng bán bị trả lại: Hàng hoá
Quy trình nhập liệu:
Trong phân hệ kế toán “Hàng tồn kho”, chọn Phiếu nhập hàng bán bị trả lại và tiến hành nhập số liệu:
Ngày, số chứng từ, số seri ; Mã khách công nợ; Diễn giải ;Mã nhập xuất (tài khoản đối ứng); Mã hàng (chương trình tự động lên tên, đơn vị tính của hàng bị trả lại); Thuế suất, tài khoản thuế.
Chương trình sẽ tự động lên tài khoản trả lại, tài khoản kho, tài khoản giá vốn. Do công ty tính giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên khi nhập hàng bán bị trả lại có hai trường hợp như sau:
Trong trường hợp hàng bán ra tháng trước bị trả lại tháng này, kế toán phải nhập lại với giá vốn của tháng trước do đó phải dùng Phiếu nhập hàng bán bị trả lại với giá vốn đích danh. Để biết giá vốn bán ra cần lọc lại chứng từ khi bán hàng, xem lại giá và gõ lại giá này vào phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
Trong trường hợp hàng bán ra và bị trả lại trong cùng một tháng, giá vốn nhập lại bằng giá vốn trung bình của tháng đó. Giá trung bình này do máy tự động tính toán và cập nhật cho cả các phiếu nhập hàng bán bị trả lại vào cuối tháng.
Sau khi kế toán thực hiện nhập phiếu nhập hàng bán bị trả lại, chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu... để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với người mua, báo cáo Nhập xuất tồn, kho nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ cái tài khoản theo định khoản sau:
+ Giảm doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 5311
Nợ TK 3331
Có TK 1111, 131
+ Giảm giá vốn:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu thuần
Nợ TK 5111
Có TK 531
Ví dụ: Trong tháng 12 phát sinh nghiệp vụ trả lại hàng
Biểu 12
Phiếu khiếu nại chất lượng hàng trả về
( Kiêm biên bản kiểm nhập lại hàng)
Nơi trả về: Nhà thuốc Hằng Quyền Tháng 12 năm 2007
Khiếu nại chất lượng
Quyết định nhập lại
Số TT
Tên sản phẩm
SKS
HD
Đvt
Số lượng
Tình trạng, nguyên nhân
SL nhập
SL không nhập
1
Bobina
Lọ
135
Hàng bán chậm.
135
2
xịt mũi PV
Lọ
150
Hàng bán chậm.
150
Cộng
Ngày 11 tháng 12 năm 2007
Người khiếu nại
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Thành phần nhập lại
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Ký tên
1
Hoàng Thị Rược
Phó phòng kinh doanh
2
Đỗ Duy Huyền
Thủ kho
3
Trần Thanh Mai
Kế toán
4
Trần Hồng Minh
Theo dõi hàng nhập lại
Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm do Ban kiểm nghiệm lập, phòng kinh doanh sẽ lập Phiếu nhập kho thành 3 liên: 1 liên do phòng kinh doanh thu, 1 liên do kế toán hàng tồn kho lưu để nhập số liệu vào máy tính, 1 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Đơn giá của lượng hàng bị trả lại chính là giá vốn của đơn vị thành phẩm lúc xuất kho cho tiêu thụ.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu nhập hàng bị trả lại trong phân hệ kế toán “Bán hàng”
Biểu 13
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
MS: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Số:87
Nợ:.156.........
Có::632.........
Họ tên người giao hàng: Nhà thuốc Hằng Quyền
Theo........... số........... ngày........ tháng.......năm 2007
Của....( Khách hàng công ty nhập lại)
Nhập tại kho: Công ty
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Bobina
Lọ
135
135
15.752
2.835.360
2
xịt mũi PV
Lọ
250
250
12.635
3.168.750
Cộng
6.004.110
( Sáu triệu không trăm linh bốn ngàn một trăm một đồng chẵn)
Nhập ngày 25 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 14
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ cái tài khoản
(Trích)
TK 5311 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/12 /2007 Đến ngày 31/12/2007
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
TK
Số phát sinh
SH
Ngày
Diễn giải
đ/ư
Nợ
Có
..
25/12
PN 87
25/12
Nhập lại hàng Nhà thuốc Hằng Quyền
131
6.004.110
..
31/12
PN 91
31/12
Nhập lại hàng Q20- GiảI Phóng
131
146.577
31/12
31/12
KC 5311 -> 5111
5111
9.400.744
Cộng
9.400.744
9.400.744
Số dư cuối kỳ
Ngày tháng . năm..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu
2.2.4. Kế toán quá trình thanh toán với khách hàng
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hồi vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, cần thiết phải tổ chức kế toán tình hình thanh toán với khách hàng.
Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay :bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, kế toán phải cập nhật cả 2 chứng từ: Hoá đơn bán hàng và Phiếu thu tiền (hoặc giấy báo có của ngân hàng). Việc khử chứng từ trùng (lựa chọn thông tin từ các chứng từ chứa thông tin giống nhau của cùng 1 nghiệp vụ) sẽ do chương trình tự động thực hiện.
Trong trường hợp bán hàng trả chậm: Kế toán sử dụng Tài khoản 131-Phải thu của khách hàng. Sau khi nhập liệu cho “Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”, chương trình sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào sổ chi tiết, số cái tài khoản 131 (Biểu 15,16) theo định khoản sau:
Nợ TK 131
Có TK 5112
Khi khách hàng thanh toán, kế toán tiến hành nhập liệu cho “Phiếu thu tiền mặt”, sau đó chương trình tự động xử lý và phản ánh số liệu vào sổ chi tiết, sổ cái Tài khoản 131 theo dịnh khoản sau:
Nợ TK 1111
Có TK 131
Sổ chi tiết công nợ: Sổ này được mở riêng cho từng khách hàng để theo dõi các khoản nợ của khách hàng theo từng hóa đơn và tình hình thanh toán của khách hàng. Số liệu chi tiết và tổng hợp của sổ này sẽ được máy tính cập nhật vào Sổ cái tài khoản 131 và Bảng cân đối phát sinh công nợ. Khi muốn in ra sổ chi tiết của khách hàng nào, kế toán vào phân hệ Bán hàng- Công nợ phải thu. Chọn menu Báo cáo công nợ phải thu và kích chuột vào Sổ chi tiết của một khách hàng và đánh mã khách hàng tại ô mã khách. Màn hình sẽ hiển thị Sổ chi tiết tương ứng với mã khách đó và cho phép in ra khi có lệnh.
Biểu 15
Công ty TNHH Dược Thảo Phúc VINH
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ chi tiết công nợ
(Trích)
Tài khoản: 131- Phải thu của khách hàng
Khách hàng: Bắc- Hiệu thuốc TX Bắc Ninh
Từ ngày đến ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư nợ đầu kỳ: 10.000.500đ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
40.256.000
02/12
PT 4
02/12
Thanh toán tiền hàng
1111
6.898.000
03/12
HĐ44187
03/12
Mua hàng
5111
585.848
03/12
HĐ44187
03/12
VAT 10%
33311
58.585
04/12
PT 37
04/12
Thanh toán tiền hàng
1111
4.010.000-.
06/12
HĐ44973
06/12
Mua hàng
511
3.645.454
06/12
HĐ44973
06/12
VAT 10%
33311
364.545
Cộng
38.623.000
48.596.000
Số dư cuối kỳ
30.283.000
Ngày tháng . năm..
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 16
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ cái tài khoản (Trích)
Tài khoản: 131- Phải thu của khách hàng
Từ ngày01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư nợ đầu kỳ: 154.647.700đ
NT
GS
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/12
01/12
PT58
Cty Dược HảI Dương
Mua hàng
5111
52.820.000
VAT 10%
Mua hàng
3331
5.282.000
02/12
02/12
PT 59
Bắc- NT TX Bắc Ninh
Thanh toán tiền hàng
1111
6.898.000
02/12
02/12
PT 68
NT Hằng- Quyền, Sơn la
Thanh toán tiền hàng
1111
2.590.000
03/12
03/12
PT 20
Bắc- NT TX Bắc Ninh
Thanh toán tiền hàng
1111
4 60.000
.
.
06/12
06/12
HĐ44973
Bắc- NT TX Bắc Ninh
Mua hàng
511
3.645.454
06/12
06/12
HĐ44973
Bắc- NT TX Bắc Ninh
Mua hàng
3331
182.273
06/12
06/12
HĐ44974
Bích - Quầy 9 CTD Cao Bằng
Mua hàng
511
2.335.454
06/12
06/12
44974
Bích - Quầy 9 CTD Cao Bằng
Mua hàng
3331
116.773
Cộng
770.454.217
599.658.500
Số dư cuối kỳ
328.443.417
Ngày tháng . năm..
2.2.5. Kế toán thuế GTGT
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh là đơn vị sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các mặt hàng công ty tiêu thụ đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: hầu hết thành phẩm của công ty chịu mức thuế suất 5%, các hoá chất chịu mức thuế suất 10%.
Để hạch toán thuế GTGT, chương trình phần mềm Fast đã thiết kế các bảng kê và tờ khai thuế phù hợp với biểu mẫu do Bộ Tài Chính quy định. Cuối mỗi tháng, khi có lệnh chương trình sẽ cho phép kết xuất in ra Bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, Tờ khai thuế GTGT và sổ cái Tài khoản 3331-Thuế GTGT phải nộp để kế toán làm căn cứ , cơ sở pháp lý thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Nội dung: Kê khai các hoá đơn GTGT của thành phẩm bán ra theo các nội dung: ký hiêu hoá đơn, số hoá đơn, ngày tháng năm phát hành hoá đơn, tên người mua, mã số thuế, doanh số bán ra, thuế GTGT.
Tác dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra được in ra vào cuối tháng làm căn cứ xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ của đơn vị
Sau khi nhập liệu và tiến hành lưu vào hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, chương trình sẽ tự động chuyển các thông tin cần thiết vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Nội dung: Kê khai các hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào trong tháng về ký hiệu hoá đơn, số hoá đơn, ngày tháng năm phát hành hóa đơn, tên người bán, mã số thuế , doanh số mua vào chưa có thuế, thuế GTGT đầu vào.
Tác dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào được in ra vào cuối tháng làm căn cứ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và là cơ sở pháp lý để cơp quan thuế tiến hành điều tra khi cần thiết.
Thông tin về các hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào được khai báo khi kế toán nhập liệu cho Phiếu chi (đối với các khoản chi thanh toán bằng tiền mặt) hược Phiếu kế toán (đối với các khoản chưa thanh toán cho người bán) hược Hoá đơn mua hàng (đối với các khoản mua vật tư, công cụ dụng cụ có liên quan đến quá trình sản xuất). Sau khi khai báo xong, chương trình sẽ tự động chuyển dữ kiệu vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào.
Biểu 17
Công ty TNHH Dược Thảo Phúc VINH
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Khách hàng
Doanh số mua vào(chưa thuế)
Thuế GTGT
Mã số thuế
Ngày
Số
01/12
44164
CT Dược HảI Dương
52.820.000
5.282.000
0800011081-1
01/12
44165
Nhà thuốc Hằng Quyền
9.893.714
989.371
46001031702
Cộng
704.078.198
70.407.819
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Mỗi một dòng của Sổ cái Tài khoản 3331-Thuế GTGT phải nộp phản ánh số tiền thuế GTGT của một hoá đơn GTGT thành phẩm bán ra. Một hoá đơn GTGT thành phẩm bán ra chỉ được sử dụng cho các thành phẩm có cùng một mức thuế suất. Cuối tháng, sau khi thực kết chuyển thuế GTGT đều vào được khấu trừ, chương trình sẽ tự động tính số thuế GTGT Công ty còn phải nộp dưa trên công thức:
Thuế GTGT
còn phải nộp cuối kỳ
=
Thuế GTGT còn phải nộp
+
Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ
-
Thuế GTGT
đã nộp trong
kỳ
2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng xuất bán ở Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Mọi nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm đều được phản ánh hàng ngày vào các chứng từ gốc và chuyển cho kế toán tổng hợp để tiến hành nhập liệu vào máy.
ở phần khai báo danh mục thành phẩm, kế toán đã đăng ký phương pháp thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng, sau khi đã nhập đầy đủ các phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, thì tiến hành tính giá vốn cho hàng bán. Kế toán vào phân hệ kế toán hàng tồn kho và chạy “Tính giá trung bình”, sau đó chương trình sẽ tự động tính giá vốn trung bình cho các loại thành phẩm, hàng hoá theo công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
Giá thực tế thành tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Số lượng thành
phẩm xuất bán = x phẩm xuất bán
trong kỳ Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
b. Quy trình hạch toán
Tại phân hệ kế toán tổng hợp, vào thực đơn “Cập nhật số liệu”, trong thực đơn này kích chuột vào thực đơn con “Phiếu kế toán”. Chương trình sẽ lọc ra 5 phiếu kế toán được nhập cuối cùng và hiện lên màn hình Phiếu kế toán. Nhấn nút ESC để quay ra màn hình nhập liệu. Kích chuột vào nút mới để bắt đầu vào dữ liệu cho phiếu kế toán. Trong màn hình giao diện Phiếu kế toán, kế toán tiến hành nhập các thông tin sau:
Số chứng từ: Được máy tự động đánh số. Mỗi khi nhập một phiếu kế toán mới, chương trình tự động tạo số chứng từ mới bằng số chứng từ cuối cùng cộng thêm một. Tuy nhiên, kế toán có thể sửa lại số chứng từ này trong những trường hợp cần thiết.
Ngày hạch toán, ngày lập chứng từ: Phản ánh ngày nhập liệu cho phiếu kế toán.
Tài khoản: Nhập số liệu tài khoản nợ, tài khoản có. Phần mềm Fast cho phép kế toán có thể phản ánh bút toán 1 nợ nhiều có hoặc 1 có nhiều nợ trên một phiếu kế toán.
Phát sinh nợ VND: Nhập số tiền phát sinh nợ tương ứng với tài khoản ghi nợ
Phát sinh có VND: Nhập số tiền phát sinh có tương ứng với tài khoản ghi có.
Diễn giải: Ghi nội dung của nghiệp vụ phản ánh trong phiếu kế toán.
Ngoài các thông tin trên, thông tin về mã đơn vị được máy tự động hiện thị khi nhập liệu cho phiếu kế toán. Sau khi nhập xong các thông tin, kế toán kích chuột vào nút lưu để máy tự động lưu Phiếu kế toán. Sau khi lưu phiếu kế toán, chương trình sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản có liên quan theo các định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 155,156
Hàng ngày công ty chỉ theo dõi thành phẩm, hàng hóa về mặt số lượng nhập, xuất trong Sổ chi tiết vật tư và các chứng từ có liên quan. Đến cuối kỳ sau khi giá trung bình được tính, các số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ cái tài khoản 155, 156, 632. Công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi giá vốn của từng mặt hàng.
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911, sau đó thực hiện lệnh để in ra sổ cái TK 632
Sổ cái Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hóa xuất bán trực tiếp và gửi bán trong kỳ.
Biểu 18
Công ty TNHH Dược Thảo Phúc VINH
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ cái tài khoản (Trích)
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
ĐVT : Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01/12
PX19
01/12
Xuất bán dược Hải Dương
155
41.832.000
01/12
PX20
01/12
Xuất bán dược Hải Phòng
155
20.820.000
.
.
25/12
PN87
25/12
CTy Dược TháI Nguyên trả lại hàng
155
6.004.110
31/12
PX 82
31/12
Xuất bán dược Sơn La
155
78.912.512
31/12
Kết chuyển Giá vốn hàng bán
911
556.522.144
Cộng
556.522.144
556.522.144
Số dư cuối kỳ
Ngày tháng . năm..
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu 19
Công ty TNHH Dược Thảo Phúc VINH
Khương Trung – Thanh Xuân – Hà Nội
Sổ cái tài khoản
(Trích)
Tài khoản 155 – Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
124.843.654
.
01/12
PX19
01/12
Bán hàng Cty Dược
HảI Dương
632
41.832.000
01/12
PX20
01/12
Xuất bán dược Hải Phòng
632
20.820.000
03/12
PX25
03/12
Trả hàng trình bày T12/06
632
20.119.964
..
.
25/12
PN80
25/12
Sản phẩm hoàn thành nhập kho
154
10.885.204
25/12
PN87
25/12
Nhập kho hàng bán trả lại
632
6.004.110
31/12
PX 82
31/12
Xuất bán Dược Sơn La
155
78.912.512
Cộng
623.000.254
418.596.000
Số dư cuối kỳ
329.247.908
Ngày tháng . năm..
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH dược thảo Phúc Vinh
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:
- Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương.
- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác: chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng. Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng.
b. Tài khoản sử dụng
Hiện tại Công ty đang sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Phí, lệ phí
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
c. Trình tự hạch toán
Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích lương, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương theo định khoản sau:
Nợ TK 6411
Có TK 334, 3382, 3383, 3384
Sau khi lưu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các tài khoản có liên quan.
Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn kho theo định khoản sau:
Nợ TK 6412
Có TK 152 (153)
Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán để phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 6414
Có TK 2141
Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu chi tiền mặt trong phân hệ kế toán “ Tiền mặt – Ngân hàng” theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418)
Nợ TK 1331
Có TK 1111
Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của người bán, kế toán nhập liệu cho Phiếu kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng được hạch toán vào các phân hệ kế toán tương ứng theo định khoản ngược lại như sau:
Nợ TK 1111, 152...
Có TK 641 ( 6411, 6412...)
Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 641 ( 6411, 6412)
Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân bổ lương và BHYT – BHXH, B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6455.doc