Về nguồn vốn, ta thấy tốc độ tăng của NVCSH lớn hơn so NPT cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 nợ phải trả tăng 10.711.073.468 đồng tương ứng với 23,23 %, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 13.858.949.927 đồng tương ứng tăng 74,8% ,năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.711.073.468, năm 2009 so với năm 2008 nợ phải trả tăng 15.717.887.125 đồng tương ứng với 27,66%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 21.915.812.038 đồng tương ứng với 67,67 %.
- Nợ ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.450.200.040 đồng tăng 10,39 %, năm 2009 so với năm 2008 tăng 27.601.039.999 đồng tương ứng với 75,31 %, ta thấy nợ ngắn hạn có xu hướng tăng về mặt giá trị, điều này chứng tỏ vốn lưu động quay vòng thấp. Đây là khó khăn cho Công ty khi muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong khi đó nợ dài hạn của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 11.883.152.871 đồng tương ứng giảm 58,91%, điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã cố gắng trong công tác thanh toán các khoản nợ vay dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là một dấu hiệu tốt của Công ty.
35 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý
Với tính chất gọn nhẹ, hiệu quả, tuỳ điều kiện và khả năng kinh doanh của Công ty trong thời kỳ tăng trưởng để bố trí lao động và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy Công ty được sắp xếp, bố trí thích ứng với tình hình kinh doanh và quản lý của Công ty. Bộ máy của Công ty được sắp xếp như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P.KẾ TOÁN TÀI
P.KH KINH DOANH
P.TC HÀNH CHÍNH
CỬA HÀNG BÁN LẺ, ĐẠI LÝ
P.GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH
P.GIÁM ĐỐC KINH DOANH
CỬA HÀNG BÁN, LẺ ĐẠI LÝ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ tham mưu:
Quan hệ trao đổi:
Chức năng của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị: Bao gồm các đại diện cho toàn thể công ty, chủ tịch hội đồng là người đứng đầu. Nhằm giám sát hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp lý.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành điều lệ của Công ty, của các cán bộ chuyên môn.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:
+ Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh theo chiến lược kinh doanh của chủ tịch hoạt động quản trị vạch ra, đại diện pháp nhân của công ty, là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty và trước pháp luật của Nhà Nước.
+ Phó giám đốc: Là người phụ giúp giám đốc, mỗi phó giám đốc sẽ chịu trách nhiệm công việc được giao của mình cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật, và là người thay mặt giám đốc giải quyết công việc của công ty theo sự uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát ghi chép sổ sách đúng chế độ thống kê định kỳ, xây dựng và kiểm tra kế hoạch tài chính, quản lý thống kê định kỳ, quản lý bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu chi và hạch toán lỗ lãi.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi lưu trữ hồ sơ, giải quyết các vấn đề về chính sách lao động cũng như các vấn đề về khen thưởng, kỷ luật của công nhân cán bộ trong công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, lập phương án knh doanh, soạn thảo theo dõi các hợp đồng kinh tế cũng như các hợp đồng kinh doanh liên kết đại lý.
- Các cửa hàng bán lẻ, đại lý: Có nhiệm vụ tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá, thông qua việc mua bán và tiếp xúc với khách hàng từ đó nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, phản ánh kiến nghị với ban giám đốc nhằm làm tốt công tác khai thác dự trữ và bình ổn giá cả trên địa bàn kinh doanh.
Tổ chức công tác kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: (sơ đồ 1.2)
1.4.1.2.Chức năng của các bộ phận
* Kế toán trưởng
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.
- Thu thập xử lý kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, lập báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các ngiệp vụ thu nộp ngân sách nhà nước, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các tài sản và nguồn vốn, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin số liệu kế nhà quản trị, cho môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh doanh.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
P.P KẾ TOÁN
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN MÁY
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KT QUẦY VLXD, SƠN, C.HÀNG
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN XD CƠ BẢN
KẾ TOÁN CTY TNHH BÁCH VIỆT
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN XN CƠ KHÍ HUẾ TÔN
THỦ QUỸ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Hương Thuỷ
* Phó phòng kế toán
- Giúp kế toán trưởng thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo sự phân công nhiệm vụ của kế toán trưởng, phối hợp điều hành kiểm tra giám sát quản lý tài sản của công ty.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính ,thanh toán công nợ, kiểm tra quản lý tài sản, thu thập thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ công tác kế toán và có nhiệm vụ báo cáo với kế toán trưỏng.
* Kế toán thanh toán
- Theo dõi các khoản thu, chi về tiền mặt của công ty.
- Mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi, nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính số tồn quỹ ở mọi thời điểm, nắm vững các khoản chi phí tránh hiện tượng trùng lặp, báo cáo với kế toán trưởng.
* Kế toán công nợ
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả tình hình thanh toán các khoản nợ đó.
- Hạch toán cho từng đối tượng công nợ, theo từng nội dung phải thu phải trả và ghi chép theo từng lần thanh toán, báo cáo tình hình công nợ, đối chiếu công nợ với khách hàng, đúc thúc thu hồi công nợ. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưỏng.
* Kế toán kho, quầy, cửa hàng
- Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của các loại vật tư, hàng hoá, tài sản tại kho hàng, theo dõi tình hình biến động xuất nhập khẩu của hàng hoá. Cân đối kho hàng, nắm bắt được chất lượng hàng hoá, tìm nguyên nhân đối với những hàng hoá bán chậm, kém phẩm chất.
- Kiểm kê hàng tồn kho, theo dõi tình hình công nợ, thu hồi các khoản công nợ phát sinh tại cửa hàng, cân đối tiền hàng hàng tháng. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưỏng.
* Kế toán máy, kế toán tổng hợp
- Kiểm tra tổng hợp toàn bộ của hoạt động kinh doanh của công ty.
- Xử lý lỗi của chương trình kế toán. Báo cáo trực tiếp với phó phòng kế toán.
* Kế toán ngân hàng
- Theo dõi toàn bộ các phát sinh của quỹ tín dụng, tiền gửi tiền vay giữa các ngân hàng. Trực tiếp giao dich với ngân hàng, nhận tiền chuyển tiền, đối chiếu số dư hàng ngày. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưỏng số dư hàng ngày.
* Kế toán xây dựng cơ bản
- Tập hợp toàn bộ chứng từ, chi phí mua vật tư, theo dõi các chi phí xây dựng, thanh toán, quyết toán công trình. Thanh toán nghiệm thu các công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng. Tập hợp chi tiết các chứng từ, theo dõi sổ phụ phát sinh hàng ngày. Đến theo dõi trực tiếp công trình để xác nhận khối lượng công trình thực tế. Báo cáo trực tiếp với phó phòng kế toán.
* Kế toán xí nghiệp
- Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn tại xí nghiệp, theo dõi việc bán hàng, gia công lắp dựng công trình cơ khí. Theo dõi, phân loại chi phí để tính giá thành sản phẩm. Quản lý chi tiết vật liệu xuất bán và vật liệu xuất dùng gia công.
- Theo dõi tình hình biến đông tăng giảm tài sản tại xí nghiệp.
- Cân đối tồn kho, báo cáo bán hàng, cân đối tiền hàng công nợ cuối tháng. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng.
* Kế toán công ty TNHH Bách Việt
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán. Thu thập xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế. Lập báo cáo tài chính, thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh, tổ chức thu nhận và hệ thống hoá để lập báo cáo tài chính định kì gửi về phòng kế toán công ty. Báo cáo trực tiếp với giám đốc.
* Thủ quỹ
- Quản lý các khoản tiền mặt của công ty chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt. Kiểm kê định kì số tồn quỹ tiền mặt thực tế, mở sổ chi tiết cho từng đối tượng đối chiếu sổ thu hàng tháng. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng.
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Hương Thuỷ
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán riêng trên máy vi tính với phần mềm FASTACOUNTING dựa trên hệ thống sổ của hình thức “ Nhật ký – Chứng từ “. Việc này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của công ty. Trình tự ghi sổ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức số “Nhật ký chứng từ”
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
♦ Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, nhân viên kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo phần hành kế toán. Sau đó kế toán các phần hành kiểm tra chứng từ rồi tiến hành định khoản, cập nhật vào máy tính theo bảng, biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán (UNESCO ACCOUNTING).
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (công sổ) và lập báo cáo tài chính.
1.4.3. Các chế độ kế toán khác đang áp dụng tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp BQGQ.
- Chính sách tiền lương: Lương khoán theo sản phẩm. Trả lương một lần chậm nhất là ngày 15 của mỗi tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
1.5. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Lao động là một yếu tố quan trọng trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố năng động và sáng tạo nhất, nó có ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của Công ty. Việc thuê tuyển lao động, đào tạo, bố trí làm việc hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết đối với các công ty. Đặc biệt, Công ty CP Hương Thuỷ là một Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực thương mại và trực tiếp gia công một số sản phẩm nên vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn nữa, nhận thấy được tầm quan trọng của nó nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty rất chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Số lượng nguồn lực lao động của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1.
Nhận xét:
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội thì những yêu cầu của khách hàng cũng trở nên khắt khe hơn về chất lượng giá cả, thẩm mỹ và dịch vụ sau khi mua. Do đó công ty luôn có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công nhân viên làm cho nguồn lực về lao động trở nên dồi dào và lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hàng năm, công ty phải bỏ ra hơn 250 triệu đồng cho việc tuyển dụng và đào tạo.
Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty CP Hương Thuỷ
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh
SL
%
SL
%
SL
%
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
320
100
402
100
450
100
82
25,63
48
11,94
1. Phân theo trình độ
Đại học
48
15
68
16,92
98
21,77
20
41,67
30
44,12
Cao đẳng,trung cấp
170
53,13
196
48,75
210
46,66
26
15,29
14
7,14
Phổ thông
102
31,87
138
34,33
142
31,57
36
35,29
4
2,9
2.Phân theo giới tính
Nam
217
67,81
246
61,2
270
60
29
13,36
24
9,76
Nữ
103
32,19
156
38,8
180
40
53
51,46
24
15,38
3. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
272
85
350
87,06
396
88
78
28,68
46
13,14
Lao động gián tiếp
48
15
52
12,94
54
12
4
8,33
2
3,85
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty CP Hương Thủy)
Nhìn vào bảng thống kê tình hình lao động của Công ty ta thấy tổng số lao động của Công ty từ năm 2007 đến năm 2009 tăng dần. Cụ thể năm 2008 tăng thêm 82 người tương ứng tăng 25,63% so với năm 2007, năm 2009 tăng 48 người so với năm 2008 tương ứng tăng 11,94%. Cùng với sự tăng lên về số lượng là sự tăng lên về chất lượng lao động ở mọi trình độ cụ thể là: Năm 2008 so với 2007 số lao động có trình độ đại học tăng thêm 20 người tương ứng tăng 41,67% và năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 30 người tương ứng tăng 44,12%. Về trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng thêm 26 người tương ứng tăng 15,29% và năm 2009 so với năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 14 người tương ứng tăng 7,14%. Về lao động phổ thông năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng 36 người tương ứng tăng 51,46% và năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng thêm 4 người tương ứng 2,9%. Ngoài ra,
Công ty có chính sách tuyển dụng mới từ lao động phổ thông đến trình độ đại học, một mặt nhằm bù đắp số lượng nhân viên do thôi việc hoặc về hưu, mặt khác là bổ sung vào các bộ phận đang còn thiếu lao động hay các côgn việc mới.
Vế mặt giới tính, năm 2008 so với năm 2007 lao động nữ tăng 53 người tương ứng tăng 51,46%, lao động nam tăng 29 người tương ứng tăng 13,36%, năm 2009 so với năm 2008 lao động nữ tăng 24 người tương ứng tăng 15,38%, lao động nam tăng 24 người tương ứng tăng 9,76%.
Về mặt chức năng, số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp điều tăng. Về lao động trực tiếp: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 78 người tương ứng tăng 28,68%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 46 người tương ứng tăng 13.14%. Về lao động gián tiếp: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 4 người tương ứng tăng 8,33%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 2 người tương ứng tăng 3,85%.
Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong các năm qua cả số lượng và chất lượng lao động đều tăng lên. Công ty đang có chính sách tuyển dụng thêm lao động có trình độ đại học. Tuy hoạt động đã lâu, nhưng Công ty không ngừng tổ chức nguồn nhân lực nhằm lựa chọn một cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trong cơ chế mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng, nó đảm bảo đầu ra, đầu vào và các hoạt động khác trong công tác kinh doanh cảu Công ty. Phân tích tình hình tài chính chung của Công ty thực chất là đánh giá khái quát về tình hình tài chính cảu đơn vị. Xem xét những chỉ tiêu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán, sự thay đổi của các chỉ tiêu ấy giữa năm này và năm khác. Sự tăng hay giảm của từng khoản mục có một ý nghĩa kinh tế khác nhau, từ đó xác định sự biến động nào là tích cực, sự biến động nào là tiêu cực.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty tăng qua các năm cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 24.570.023.405 đồng tương ứng tăng 38,01%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 37.633.699.163 đồng tương ứng tăng 42,19%.
Qua bảng số liệu ta thấy tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty ngày càng tăng cụ thể là: Năm 2008 so với năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 4.263.966.137 đồng tương ứng với 11.45 %, tài sản dài hạn tăng 20.306.057.268 đồng tương ứng với 74,11 %, sự tăng mạnh đó là do công ty mở rộng quy mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Năm 2009 so với năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng 23.276.001.636 đồng tương ứng với 56,08 %, tài sản dài hạn tăng 14.357.697.527 đồng tương ứng với 30,01 %, tài sản ngắn hạn tăng là do công ty chưa thực hiện tốt công tác thu hồi nợ.
Về nguồn vốn, ta thấy tốc độ tăng của NVCSH lớn hơn so NPT cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 nợ phải trả tăng 10.711.073.468 đồng tương ứng với 23,23 %, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 13.858.949.927 đồng tương ứng tăng 74,8% ,năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.711.073.468, năm 2009 so với năm 2008 nợ phải trả tăng 15.717.887.125 đồng tương ứng với 27,66%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 21.915.812.038 đồng tương ứng với 67,67 %.
- Nợ ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.450.200.040 đồng tăng 10,39 %, năm 2009 so với năm 2008 tăng 27.601.039.999 đồng tương ứng với 75,31 %, ta thấy nợ ngắn hạn có xu hướng tăng về mặt giá trị, điều này chứng tỏ vốn lưu động quay vòng thấp. Đây là khó khăn cho Công ty khi muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong khi đó nợ dài hạn của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 11.883.152.871 đồng tương ứng giảm 58,91%, điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã cố gắng trong công tác thanh toán các khoản nợ vay dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là một dấu hiệu tốt của Công ty.
1.7. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009.
Qua bảng phân tích ta thấy, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có xu hướng tăng một cách khá mạnh, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã được tăng cường cụ thể là năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận tăng lên 4.797.268.452 đồng tương ứng với 76,96 %, năm 2009 so với năm 2008 lợi nhuận tăng 2.415.280.516 đồng tương ứng với 21,9 %. Đây là kết quả của việc mở rộng thị trường nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như công tác đa dạng hoá các mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất năm 2008 so với năm 2007 tăng 5.273.420.228 đồng tương ứng với 74,04 % và năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.605.236.670 đồng tương ứng với 12,95 %. Mặt khác, lợi nhuận trên các mặt khác cũng có xu hướng tăng lên đáng kể.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất năm 2009 so với năm 2008 tăng ít hơn so với năm 2007 là do:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 giảm 12.627.715.841 đồng tương ứng với 3,66 % là do công ty chưa thực hiện tốt khâu tiêu thụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm 566.071.753 đồng tương ứng với 37, 04 %.
Nhìn chung, kết quả mà Công ty đã đạt được trong 3 năm qua là khá tốt. Một trong những yếu tố cấu thành nên thành công cho Công ty như vậy là do Công ty có cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện nguồn lực cũng như môi trường kinh doanh của mình. Qua bảng kết quả trên ta thấy chi phí quản lý của Công ty chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu . Đây là một trong những dấu hiệu đáng mừng của Công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Quá trình thi công công trình bắt đầu khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình thi công công trình.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành: là công trình hoàn thành
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Nội dung
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thông thường từ 70 – 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm cụ thể là: Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là: thép tấm 3ly, hộp kẽm 20 x 40 x 1.1ly, ống kẽm fi 21 x 19 ly,…Vật liệu phụ dùng để sản xuất như đá cắt fi 350, me khoan fi 6, dầu hoả, … Từ thực tế phải đòi hỏi tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm vât tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
2.2.1.2. Chứng từ và cách luân chuyển chứng từ
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu xuất kho
- Các sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Bảng kê nhận vật tư
Phiếu xuất kho
Sổ cái TK 621
Sổ chi tiết TK 621
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ chi phí NVL
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
2.2.1.4. Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào quá trình thi công công trình, khi phân xưởng sản xuất cần bao nhiêu vật liệu chính sẽ lập phiếu yêu cầu xuất kho vật tư (phụ lục I) nhằm đảm bảo quy trình sản xuất. Sau đó, căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư phục vụ sản xuất mà giám đốc đã kỹ duyệt, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho một liên để xuất hàng, theo dõi ghi chép vào sổ, thẻ kho vật tư có liên quan. Định kỳ, thủ kho chuyển chứng từ về cho kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra số thực xuất vào sổ thẻ chi tiết vật tư.
- Giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng tới công trình theo tiến độ thi công thì giá vật tư sử dụng cho việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình chính là giá thực tế của vật liệu.
- Do đặc điểm của công trình xây dựng nên ở công ty các sổ được mở chi tiết cho từng công trình do đó không có số dư đầu kỳ.
- Khi xuất nguyên vật liệu cho công trình kế toán định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Đối với vật tư mua không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình thi công, kế toán định khoản:
Nợ TK621
Nợ TK133
Có TK 331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ Tk 154
“ Chi phí sản xuất dở dang” cho từng công trình:
Nợ TK 154
Có TK 621
Biểu mẫu 01:
CTY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ
XN CƠ KHÍ HUẾ TÔN
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 14/06
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Đình Phú
Địa chỉ: Bộ phận sản xuất
Lý do: Lan can Ông Dũng
Xuất tại kho: Nguyễn Đức Phong Địa điểm: XN Cơ Khí Huế Tôn
STT
Tên quy cách, vật tư hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép tấm 3ly
Kg
15,63
15,63
12.863
201.048,69
2
Ống kẽm fi 21x1,9ly
Cây
51,34
51,34
105.727
5.428.024,18
3
Ống kẽm fi 49 x 2ly
Cây
9,68
9,68
250.909
2.428.799,12
Cộng
8.057.871,99
Ngày 19 tháng 06 năm 2010
Phụ trách bộ phận Kế toán theo dõi Người nhận Thủ kho
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho , kế toán nhập số liệu vào máy, máy tính tự phân bổ số liệu vào sổ chi tiết TK 612 và sổ cái TK 621. Chi phí vật liệu phát sinh ở công trình nào thì tập hợp ghi vào sổ chi tiết Tk621 của công trình đó.
Bảng 2.1:
CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày: 15/05/2010 đến ngày 10/07/2010
Số dư đầu kỳ: 0
Tổng phát sinh Nợ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
15/05
034516
Hạnh:Mua vật tư về làm công trình
331
1.181.818,2
19/06
14/06
Phong: Xuất vật tư XD lan can nhà Ô.Dũng
152
8.057.871,99
27/06
25/06
Phong: Xuất vật tư XD lan can nhà Ô.Dũng
152
86.818,18
28/06
34
Thanh: Xuất vật tư XD lan can nhà Ô.Dũng
152
530.687,1
02/07
038779
Mua vật tư về làm công trình
331
818.181,8
10/07
KC 621 à154
154
10.675.377,26
Tổng phát sinh Có:
Số dư cuối kỳ:
Ngày 10 tháng 07 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.2:
CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ
SỔ CÁI
Tài khoản: 621
Số dư nợ đầu kỳ:
Nợ: 0
Có: 0
Diễn giải
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
1.Ghi nợ TK 621, có TK 152
8.144.690,17
2. Ghi nợ TK 621, có TK 331
1.181.818,2
818.181,8
3. Ghi nợ TK 154, có TK 621
1.181.818,2
8.144.690,17
818.181,8
Cộng số phát sinh Nợ
1.181.818,2
8.144.690,17
818.181,8
Cộng số phát sinh Có
1.181.818,2
8.144.690,17
818.181,8
Số dư cuối kỳ
Nợ
0
0
0
Có
0
0
0
Ngày 10 tháng 07 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy việc tính đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác , kịp thời cho người lao động. Nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Một rong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó là tiền lương. Tiền lương như một công cụ tích cực và hữu hiệu để khuyến khích công nhân vừa nâng cao năng suất lao động vừa tăng thu nhập cho bản thân.
Ở Công ty CP Hương Thuỷ tiền lương của công nhân cơ khí được tính theo ngày công.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
2.2.2.2. Chứng từ và cách luân chuyển chứng từ
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Hằng ngày đối với công nhân tham gia trực tiếp sản xuất thì có tổ trưởng theo dõi chấm công, chấm công theo ngày làm việc thực tế, cuối tháng nộp cho kế toán và kế toán căn cứ vào công việc làm để tính lương cho công nhân.
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ cái TK 622
Sổ chi tiết TK 622
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ chi phí NCTT
2.2.2.3. Phương pháp tính lương
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính ra lương cho mỗi công nhân
Tiền lương cho một công nhân = Số ngày công x Tiền lương một ngày công
Ở Công ty quy định tiền lương một ngày công là 100.000 đồng
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 3382, 3383, 3384: BHXH, BHYT, KPCĐ
- TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
2.2.2.5. Phương pháp hạch toán
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí công nhân trực tiếp.
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3383, 3384
- Cuối kỳ kết c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.doc