MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 3
I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – vai trò của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3
1.1 Chi phí sản xuất 3
1.2 Phân loại chi phí sản xuất. 4
2. Giá thành sản phẩm 7
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm. 7
2.2. Phân loại giá thành 9
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
3.1. Yêu cầu 10
3.2. Nhiệm vụ 11
4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12
II. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 15
3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 16
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 17
3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp. 23
4. Đánh giá sản phẩm làm dở 25
4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp. 26
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 26
4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 27
5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. 28
6. Các phương pháp tính giá thành 29
6.1. Đối tượng tính giá thành 29
6.2. Kỳ tính giá thành 30
6.3. Các phương pháp tính giá thành 32
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các Doanh nghiệp sản xuất 37
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 37
2. Nội dung hoàn thiện 38
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC INOX TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ. 42
I. Vài nét về đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 42
1. Quá trình hình thành & phát triển của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà 42
2. Nhiệm vụ của Công ty 43
3. Đặc điểm của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà. 44
4. Quy trình công nghệ & đặc điểm tổ chức sản xuất ở xưởng bồn thuộc Công ty TNHH Sơn Hà. 46
5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà 48
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xưởng sản xuất. 52
1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ở xưởng sản xuất bồn 52
1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52
1.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm ở xưởng sản xuất bồn Inox 53
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xưởng bồn 53
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 64
2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 70
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm: 81
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 83
I. Một số nhận xét về công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà 83
1. Những ưu điểm của công ty 84
2. Những mặt còn tồn tại ở Công ty. 84
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà 85
1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện: 85
2. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà: 86
2.1 Cách tổ chức hệ thống kế toán: 86
2.2 Cách tổ chức nhân lực kế toán: 87
2.3 Quản lý tài chính và hoạt động kế toán: 88
2.4 Kế toán các khoản phải thu: 89
2.5 Quản lý tạm ứng 90
2.6.Nợ lương người lao động quá lâu, quá nhiều 91
2.7 Quan điểm về tính giá thành sản phẩm: 91
2.8 Chưa có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm 92
2.9. Chương trình kế toán trên máy chạy chậm 93
2.10. Hệ thống tài khoản, tiểu khoản và cách đánh mã ký tự 93
2.11 Quản lý kho thành phẩm: 94
2.12 Quản lý kho nguyên vật liệu: 94
2.13. Phân tích môi trường cạnh tranh của sản phẩm bồn nước: 96
2.14. Chính sách khuyến khích nhân sự: 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
114 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi chép, xử lý chứng từ.
- Tăng cường kiện toàn nội bộ việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu.
- Quản lý việc ghi sổ và lưu trữ chứng từ.
* Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào việc hoạch toán chi phí sản xuất.
Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Điều quan trọng là phải biết vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất đó. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán có thể không sử dụng một số tài khoản, hoặc chi tiết hơn nữa một số tài khoản nào đó sao cho có sự thuận lợi trong ghi chép, phản ánh và lập báo cáo kế toán, kế toán cần hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai.
* Hoàn thiện về hình thức sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự nhất định .
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tình hình cung cấp và xử lý thông tin của Doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị tính toán mà Doanh nghiệp có thể chọn bộ sổ thích hợp với đơn vị mình.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán về nguyên tắc phải đảm bảo gọn nhẹ, đảm bảo cho khối lượng công việc của kế toán phù hợp với số liệu trên số phải dễ tổng hợp, dễ đối chiếu với nhau nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá.
* Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán.
Hệ thống các báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nhà nước đã quy định hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc đối với các Doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì nhà nước chưa bắt buộc. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và tổng hợp số liệu về tình hình kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện đầy đủ về thời gian, nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, trước yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ biết lập báo cáo mà đòi hỏi phải biết đọc và phân tích báo cáo tài chính để có thể kiến nghị đề xuất, cố vấn cho lãnh đạo Doanh nghiệp.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC INOX TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
I. VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành & phát triển của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến lớn. Theo như các nhà bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã có bước ngoặt lịch sử trong bối cảnh vô vàn khó khăn khi mà các nước xã hội Chủ Nghĩa trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối.
Trong đà phát triển đó của nước ta, phải nói đến sự bung ra của các thành phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư nhân tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.
Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà là Công ty thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế, Công ty Sơn Hà ra đời dựa trên luật Công ty. Công ty được thành lập theo quyết định số 3823/GP – TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 17/11/1998. Đăng ký kinh doanh số 070376 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội ngày 23/11/1998. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao cấp bằng INOX với các đặc trưng sau.
+. Tên công ty: Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
- Trụ sở chính: 332 Kim ngưu, Phường Minh Khai, Quận 2 Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 04.6.642041. Fax: 04.6.642.00 - Mail: sonhagroup@.hn.vnn.vn
- Loại hình Doanh nghiệp: Công Ty TNHH
- Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Ông Lê Vĩnh Sơn
- Vốn đăng ký kinh doanh: 5.000.000.000
- Vốn đầu tư hiện nay: 937.760.000.000
- Số thành viên sáng lập: 2 thành viên . Lê Vĩnh Sơn và Lê Hoàng Hà.
2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty bắt đầu sản xuất bồn thép không rỉ từ năm 1997 tại vùng Canh Diễn huyện Từ Liêm, Hà Nội với những thiết bị sản xuất thô sơ. Đến năm 2000, cả văn phòng giao dịch và xưởng sản xuất được rời đến khu vực 360 đường Giải Phóng nằm trên trục đường quốc lộ 1A thuận tiện đường giao thông đến cảng biển và đi các tỉnh trong cả nước.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty chỉ có 600 triệu đồng được hình thành từ vốn góp của hai anh em Lê Vĩnh Sơn và Lê Hoàng Hà, đến nay công ty đã được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty có một hệ thống phân phối hàng khá mạnh, với 40 cửa hàng và 34 đại lý phân phối hàng tại Hà Nội, 80 tổng đại lý ở các thành phố và các thi xã từ Đà Nẵng đến Lạng Sơn, năm 2001 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí minh và thiết lập thêm 8 đại lý bán hàng tại Hà Nội . Trong ba năm gần đây doanh thu của Công ty tăng liên tục với tốc độ cao, 60% đến 70% một năm, đạt xấp xỉ 80 tỷ đồng năm 2002 và tăng lên trên 30 tỷ đồng năm 2003. Lợi nhuận năm 2005 tăng trên 100% so với năm 2004. Khi mới thành lập Công ty mới chỉ có 70 cán bộ công nhân viên nay đã tăng lên 725 người với thu nhập bình quân tăng từ 1.050.000/người lên1.300.000/người/tháng. Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu huy chương vàng trong các lần hội chợ, năm 2000 đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao và năm 2001 Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000...Những thành công không nhỏ mà Công ty đã đạt được là nhờ sự cố gắng, nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như sự quản lý tài giỏi của ban lãnh đạo trẻ.
Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thì trong quá trình phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Ra đời sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998, nền kinh tế Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng lớn nhưng cũng gây ra nhiều phản ứng không tốt. Công ty lại là doanh nghiệp trẻ, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều, hơn nữa lực lượng cán bộ chưa đồng đều, chưa khai thác hết chức năng công nghệ cao, chưa tạo được niềm tin với các đối tác lớn. Nhưng với quyết tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những kết quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia về tư vấn đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong cả nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên. Mục tiêu cụ thể năm 2006 là:
- Phấn đấu đưa doanh thu đạt khoảng 270 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế đạt 13 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.5 triệu đồng /tháng.
3. Đặc điểm của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà.
* Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng tổ chức nhân sự
+ Phòng kế hoạch
+ Xưởng sản xuất
+ Bộ phận dịch vụ
- Ban giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi hoạt động trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước đồng thời đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán : Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vu cập nhật, giải quyết xử lý các thông tin về nghiệp vụ kế toán và báo cáo lên giám đốc. Ngoài ra còn tư vấn, kiến nghị về tài chính.
- Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, được chia ra làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận bán hàng: Trực tiếp giao dịch, liên hệ với khách hàng và bán hàng.
+ Bộ phận phụ trách đại lý: Bao gồm phụ trách đại lý ngoại tỉnh và nội tỉnh. Nhiệm vụ của 2 bộ phận này là theo dõi việc kinh doanh của các đai lý nội tỉnh và ngoại tỉnh, có trách nhiệm đốc thúc việc thu hồi tiền hàng và nộp về phòng kế toán, ghi nhận các thông tin mà đại lý phản ánh và đáp ứng các nhu cầu của họ.
- Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý hành chính và những vấn đề liên quan đến nhân sự của toàn công ty.
- Phòng kế hoạch:
+ Tham mưu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu tư dài hạn hoặc ngắn hạn trong việc phát triển của công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo của công ty nhằm giúp cho các phòng ban đó và toàn công ty có thể thực hiện công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra
+ Phụ trách tốt việc hoạt động của bộ phận XNK và vật tư nhằm đảm bảo tốt việc cung cấp vật tư cho sản xuất và phương tiện, vật chất giúp các phòng ban khác.
- Bộ phận sản xuất: Đứng đầu là phòng kỹ thuật sau đó là các tổ sản xuất và phân xưởng sản xuất theo quy trình công nghệ.
- Bộ phận dịch vụ: Đứng đầu là phòng dịch vụ khách hàng: chịu trách nhiệm điều động hàng hoá cũng như phương tiện chuyên chở khi khách hàng có nhu cầu mua hàng. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng thường xuyên ( lắp đặt, bảo hành…)
+Tổ vận chuyển: Bao gồm phụ xe và lái xe ( cả nội và ngoại tỉnh) chuyên chở đưa sản phẩm đến các địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán phần tiền còn lại khi khách hàng không có nhu cầu lắp đặt.
+Tổ lắp đặt: Có nhiệm vụ lắp đặt sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu, thanh toán phần tiền còn lại của sản phẩm nếu có.
+Tổ bảo hành: Chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa những sản phẩm bồn của khách khi khách hàng có yêu cầu.
- Chi nhánh Hải Phòng: Thực hiện việc kinh doanh tại thành phố Hải Phòng dưới sự chỉ đạo và kiểm soát của ban Giám đốc Công ty.
Sơ đồ bộ máy của Công ty.
Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất
Phòng nhân sự
Bộ phận dịch vụ
Phòng kế hoạch
Phòng giám đốc
Phòng kế toán
4. Quy trình công nghệ & đặc điểm tổ chức sản xuất ở xưởng bồn thuộc Công ty TNHH Sơn Hà.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là những sản phẩm cơ khí dân dụng và công nghiệp trong đó có hai mặt hàng chính là bồn nước cao cấp INOX và thiết bị xử lý nước giếng khoan.
Bộ phận sản xuất của Công ty gồm có các tổ sản xuất: Tổ bồn, tổ ép, tổ hàn điện, tổ lốc V, tổ hoàn thiện, tổ bốc xếp, phân xưởng nhựa. Sản phẩm được sản xuất trên quy trình công nghệ phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song.
Chu trình sản xuất sản phẩm như sau
Nguyên liệu
INOX
Pha cắt
Hàn thân
Lốc thân
Ghép hàn bồn
Kiểm tra mối hàn
Hoàn thiện bồn
Tạo thép góc
Hàn chân đế
Dập chụp bồn
Nhập kho
Nguyên liệu để sản xuất là INOX SUS 304 của Nhật Bản dưới dạng cuộn, tấm, băng được mua từ nhiều nguồn khác nhau ( Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, mua của các doanh nghiệp kinh doanh Inox trong nước như Đông Á, Thuận Phát, Hoàng Vũ) với nhiều kích cỡ khác nhau. Mỗi loại khổ Inox lại được dùng vào công việc khác nhau với mục đích là tận dụng tối đa Nguyên Vật Liệu. Một số loại được đưa sang tổ hàn để hàn thân, một số được đưa sang tổ lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại đưa sang dập chụp bồn và làm thân bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc tạo gân với mục đích là tăng độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn. Sau khi được kiểm tra chất lượng các mối hàn, bồn được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và sơn nhãn mác. Sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS kiểm tra về kỷ thuật một lần nữa rồi được đưa vào nhập kho.
5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà
Chức năng của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác, cập nhật giải quyết các thông tin về nghiệp vụ vào máy một cách chính xác và tổng hợp thông tin báo cáo lên ban Giám Đốc hàng ngày.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Sơn Hà
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ
Kế toán thuế
Thủ quỹ
(01NV)
Kế toán Ngân hàng
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán Ngyuênvật liệu
Kế toán công nợ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tổ trưởng
-KT tiền mặt
-NH
-KT công nợ PT
-HĐ, HH
-Kiểm soát CT
(01 NV)
Kế toán thuế
-GD bên ngoài
-Làm công văn, thông báo.
(01 NV)
Thủ quỹ
(01NV)
Tổ trưởng
-Kt chi phí
-KT thanh toán
-NVL
-Giá thành
-Lương
-TSCĐ-CCDC
(01 NV)
KT chi tiết
-Thanh toán
-NVL
-Lương
(01 NV)
KT chi tiết
-KTTM,TG
-Công nợ phải thu
-Hàng hoá
(01 NV)
KT chi tiết
-Kiểm soát
-Hoá đơn
-Các CT gốc
-Lưu trữ
(01 NV)
KT chi tiết
-Xử lý công nợ
-Đốc thúc nợ
-Báo cáo tình hình công nợ.
(01 NV)
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán của Công ty gồm 9 nhân viên
1. Kế toán trưởng:
- Là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán, có trách nhiệm giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu tráh nhiệm hướng dẫn chỉ đạo bao quát chung, bố trí công việc phù hợp với mỗi người, quan hệ với các phòng ban, cơ quan quản lý cấp trên.
2. Kế toán tổng hợp:
- Phó phòng tài chính kế toán:
- Chịu trách hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế toán. Định kỳ lập báo cáo kế toán.
3. Kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định:
- Có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…Đồng thời phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng tài sản cố định.
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Căn cứ vào chi phí tập hợp được và giá trị sản phẩm dở dang để tính giá thành.
5. Kế toán ngân hàng:
- Kế toán ngân hàng hạch toán các khoản tiền gửi là các giấy báo Có báo Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kém theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi). Hàng ngày khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch phải thông báo kịp thời.
6. Kế toán nguyên vật liệu:
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ NVL trong kho toàn công ty
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần TSCĐ và CCDC của Công ty
7. Kế toán thuế :
- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần báo cáo thuế của công ty
- Toàn bộ phần liên hệ, giao dịch với các cơ quan thuế và CQ có chức năng.
8. Thủ quỹ:
- Chịu trách nhiệm thu - chi tiền mặt của Công ty.
9. Kế toán công nợ:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được kịp.
* Hình thức thực hiện kế toán tại Công ty Sơn Hà.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày.
Hệ thống thiết kế Công ty sử dụng là hệ thống thiết kế kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/TC- QĐ- CĐTC ban hành ngày 1/1/1995 của bộ Tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/ N.
Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên.
Doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là EFFECT.
Sơ đồ kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Máy vi tính
Bảng t.hợp
C.tiết
Sổ
Cái
Bảng
c.đối
SPS
BC
Tài
chính
Sổ KT
c.tiết
Điểm khác biệt lớn nhất so với các Công ty khác là doanh nghiệp chỉ sử dụng Chứng từ ghi sổ để phản ánh các khoản giảm trừ hoặc để điều chỉnh doanh thu.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG SẢN XUẤT.
1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ở xưởng sản xuất bồn
1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do Sơn Hà là một công ty chuyên kinh doanh sản phẩm bồn nước Inox nên hoạt động sản xuất chính là sản xuất bồn nước Inox, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau và được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (bao gồm NVL chính trực tiếp và NVL phụ trực tiếp) là những chi phí NVL liên quan đến việc chế tạo sản phẩm tại công ty. Nguyên vật liệu của công ty đều là nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm Inox SUS 304 Kawasaki của Nhật Bản với nhiều kích cỡ, độ dày khác nhau. Loại Inox này một phần được nhập khẩu trực tiếp từ một công ty của Tây Ban Nha, một phần nhập khẩu uỷ thác thông qua công ty XNK hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ ARTEX- Hà Nội , số còn lại công ty mua của các công ty kinh doanh inox trong nước. Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng. Hình thức tính lương mà công ty áp dụng là tiền lương sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm như chi phí điện, nước, điện thoại , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng (lương của phòng kỹ thuật).
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là tất cả các loại sản phẩm. Sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho mỗi loại sản phẩm theo những tiêu thức phù hợp với từng loaị chi phí.
1.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm ở xưởng sản xuất bồn Inox
Tại xưởng sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm nhiều giai đoạn, cuối cùng mới cho ra thành phẩm. Do đó công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành…
Với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng.
Phương pháp tính giá thành mà công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành theo định mức. Phòng kỹ thuật của công ty chịu trách nhiệm đưa ra những thông số kỹ thuật về định mức các loại chi phí để phòng kế toán tiến hành tính giá thành định mức. Sau đó cuối tháng, căn cứ vào những chi phí thực tế phát sinh tập hợp được, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá thành để giá thành định mức ngày càng sát với thực tế hơn.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xưởng bồn
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Đặc điểm nội dung chi phí:
Do sản phẩm của công ty là các loại bồn nước nên phần chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành của sản phẩm. Để làm nên một chiếc bồn thì cần rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng quan trọng nhất vẫn là Inox. Loại nguyên vật liệu này có giá trị rất lớn và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm Inox SUS 304, thép V các loại ( để làm chân đế), bột nhựa KOREA, bột màu, bột nở…(để phục vụ cho việc làm bồn nhựa)
- NVL phụ : gồm ốc chân đế, tem bảo hành, tem hàng việt nam chất lượng cao, xà phòng, sơn, băng dính các loại ...
- Nhiên liệu : bao gồm dầu, mỡ...để vận hành máy, bôi trơn các đầu bồn, cổ áo...
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân.
Đơn giá mua BQ
=
Trị giá hàng hoá tồn ĐK + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Số lương hàng hoá tồn đầu kỳ + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hàng hoáXK trong kỳ
Số lượng hàng hoá XK trong kỳ
Đơn giá mua bình quân
=
x
* Chứng từ sử dụng:
Khi vật liệu về đến Công ty, thủ kho vật tư sẽ cùng người giao hàng
cân đong đo đếm về số lượng, kiểm tra về chất lượng, nếu đạt yêu cầu thì thủ kho mới làm thủ tục nhập kho và ký vào phiếu xuất kho của bên bán. Đồng thời người giao vật tư cũng phải ký nhận vào phiếu nhập kho của Công ty.
Khi xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, họ phải kê số lượng, chủng loại vật tư vào "Phiếu xuất vật tư" sau đó mang lên phòng kỹ thuật lấy chữ ký của quản đốc phân xưởng. Điều này nhằm mục đích đảm bảo rằng vật tư xuất ra khỏi kho thực sự dùng cho sản xuất và tiết kiệm vật tư một cách tối đa (vì quản đốc phân xưởng cũng chính là trưởng phòng kỹ thuật và hơn ai hết anh ta sẽ nắm rõ các thông số kỹ thuật cho việc sản xuất một chủng loại bồn cụ thể là bao nhiêu.
Sau đó phiếu lĩnh vật tư này sẽ được chuyển xuống cho thủ kho vật tư để xuất vật tư theo yêu cầu sản xuất. Cuối ngày thủ kho sẽ tập hợp toàn bộ các phiếu xuất vật tư để viết phiếu xuất kho cũng như vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho lập sẽ được chuyển cho kế toán nguyên vật liệu vào 9 giờ sáng ngày hôm sau để kế toán cập nhật vào máy.
Biểu:1
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
Số 00398 Mẩu số:01-VT
QĐ/ số 1141/QĐ/TC/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 3 tháng1 năm 2006
Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Anh
Theo: HĐGTGT. Số: 2245. Ngày 28 tháng 3 năm 2006. Của Tổ hoàn thiện
Nhập tại kho: Kho vật tư - Quang Trung
SốTT
Tên hàng hoá
Mãsố
Đơn vịtính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theochứng từ
Thựcnhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Lơ inox 20
PLINF20
cái
5,000
5,000
5,500
27,500,000
2
Tay cong
PTCONGZZ
cái
7,000
7,000
680
4,760,000
3
Bát bắt chân bồn
PBBCBONZ
cái
26
26
35,000
910,000
4
Van phao cơ
PVPCOZZZ
cái
100
100
18,500
1,850,000
5
Van xả 27
PVXA27ZZ
cái
5,400
5,400
4,000
21,600,000
Tổng Cộng
56.620.000
Nhập, ngày 3 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2:
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
Số 00450 Mẩu số: 01-VT
QĐ/ số 1141/QĐ/TC/CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 1 năm 2006
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất – Cty CPNL Ngày 3 tháng 1 năm 2006. Tổ bồn
Xuất tại kho: Kho vật tư - Quang Trung.
Số
TT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tay cong
PTCONGZZ
Cái
3400
3400
680
2.312.000
2
Bát bắt chân bồn
PBBCBONZ
Cái
15
15
35000
525.000
3
Đề can xanh
PDCXANHZ
Mét
800
800
9400
7520000
4
Lơ inox 20
PLìN20
Cái
4000
4000
5500
22000000
Cộng
32.357.000
Cộng thành tiền bằng chữ:………………………………………………………………
Xuất, ngày 3 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời máy tính tự động lập chứng từ ghi sổ theo mẩu sau:
Biểu số: 3
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 06
Ngày 3 tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Xuất NVL sản xuất
621
32.357.000
Xuất sx sp (bồn inox)
152
Cộng
32.357.000
Kèm theo:……………………………………..Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Đến cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 theo bản ghi và đồng thời lập chứng từ ghi sổ theo biểu số:4
CÔNG TY TNHH SƠN HÀ
360 Đường giải phóng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 29
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sx kd dở dang
154
32.357.000
VL trực tiếp
621
Cộng
32.357.000
Kèm theo:……………………………………..Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Vì trong tháng Công ty có thể sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau do đó kế toán cần mở sổ chi tiết tàI khoản cho từng sản phẩm để theo dõi tất cả các khoản chi phí NVL trực tiếp phát sinh cho từng lóại sản phẩm cụ thể.
CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ
360 - Đường Giải Phóng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
621: Chi phí NVL trực tiếp
Chứng từ
Diễn Giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
02/08/2005
Xuất NL inox sx (bồn nước)
1521
2.312.000
02/08/2005
Xuất vật liệu dùng cho sản xuất
1521
525.000
05/08/2005
Xuất vật tư inox SUS304 SX
1521
7.520.000
15/08/2005
Xuất vật liệu phục vụ SX
1521
22.000.000
30/08/2005
Kết chuyển chi phí NVL Trực tiếp (bồn inox)
1542
32.357.000
Cộng phát sinh tháng
32.357.000
32.357.000
Ngày tháng năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
*Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này không được mở chi tiết cho từng nhóm nguyên vật liệu mà được mở chung cho toàn bộ các loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất.
Ngoài ra khi xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán còn sử dụng TK 152. TK này cũng được mở chung cho tất cả các loại nguyên vật liệu nhập kho.
*Định khoản kế toán:
Mỗi phiếu xuất kho, phiếu nhập kho khi cập nhật vào máy tính đều được kế toán định khoản thích hợp theo nội dung của từng phiếu.
VD: đối với phiếu nhập kho được chia làm 2 loại:
- Nhập kho thanh toán bằng tiền mặt:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
- Nhập kho thanh toán qua công nợ, loại hình này thông thường diễn ra như sau: khi bán cho công ty một loại vật tư gì (thường là trong thời gian dài) bạn hàng sẽ gửi cho công ty một bảng báo giá. Khi hàng về đến công ty, bên bán thường chỉ giao nhận về mặt số lượng, còn giá cả sẽ được căn cứ vào báo giá nói trên. Nếu có thay đổi về giá, bên bán phải có trách nhiệm thông báo cho bên mua và 2 bên sẽ căn cứ vào báo giá mới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà.docx