Lời nói đầu
Phần I: Báo cáo thực tập
Khái quát về công ty Xuất nhập khẩu và XD Nông lâm nghiệp 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh 2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 2
1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm 4
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của công ty 5
1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ 8
1.7 Nhận xét đánh giá chung 8
Phần II: Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 9
1. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 9
1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành 10
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 11
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
2.3. Kế toán tập chi phí nhân công trực tiếp 14
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 15
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 16
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18
3.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVL trực tiếp 19
3.2. Đánh giá sản phẩm dở theo sản phẩm hoàn thành tương đương 19
3.3. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí sản xuất định mức 19
4. Tính giá thành sản phẩm 20
4.1. Đối tượng tính giá 20
4.2. Căn cứ xác định 20
4.3. Phương pháp tính giá thành 20
5. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XD NLN 22
1. Khái quát về công ty Xuất nhập khẩu và XD Nông lâm nghiệp 22
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh 23
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 23
1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm 25
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của công ty 26
1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ 29
1.7 Nhận xét đánh giá chung 29
2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xuất nhập khẩu và XD Nông lâm nghiệp 29
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty 29
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 34
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 36
2.5. Tổng hợp kế toán chi phí SX và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 41
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty 44
3.1. Đối tượng tính giá thành 44
3.2 Tính giá thành thực tế tại công ty 44
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và các biện pháp tăng cường quản lý chi phí 45
4.1. Phân tích sự biến động của tổng giá thành 45
4.2. Phân tích sự biến động của tổng giá thành theo từng khoản mục 45
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐỒ MỘC TẠI CÔNG TY 47
1. Đánh giá khái quát về thực trạng quản lý và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm 47
2. Nhận xét về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 47
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 48
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 48
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 48
3.1. Hạch toán đúng theo nội dung của các tài khoản 48
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành sản xuất Tổng giá thành
=
sản phẩm đơn vị Khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp tính giá thành phân bước:Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành:
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính gía thành nửa thành phẩm. Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Giá thành NTP ( gđ 1 chuyển sang)
Chi phí sản xuất khác ở gđ 2
Giá thành NTP gđ 2
Giá thành NTP ( gđ n - 1 chuyển sang)
Chi phí sản xuất khác ở gđ n
Giá thành sản phẩm
Chi phí NVL chính (bỏ vào 1 lần)
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1
Giá thành NTP giai đoạn 1
Giai đoạn 1
(PX1)
Giai đoạn 2
(PX2)
Giai đoạn n
(PX n)
-. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
CPSX gđ 1 theo khoản mục
CP gđ 1 trong thành phẩm
CPSX gđ 2 theo khoản mục
CP gđ 2 trong thành phẩm
CPSX gđ n theo khoản mục
CP gđ n trong thành phẩm
Giá thành sản phẩm
Giai đoạn 1
(PX1)
Giai đoạn 2
(PX2)
Giai đoạn n
(PX n)
-. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng không hoàn thành thì vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta có thể tính được giá thành của đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Hệ số phân bổ Sản lượng quy đổi sản phẩm i
=
chi phí SP i Tổng sản lượng quy đổi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành SP dở dang Chi phí SX SP dở dang Hệ số Phân
= + - x
sản phẩm i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ bổ CPSX SPi
Ngoài ra có thể tiến hành tính giá thành theo các phương pháp khác
5. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sổ kho
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu (xuất và sản xuất)
- Sổ phân bổ tiền lương
- Sổ theo dõi các loại chi phí (chi phí SXC, chi phí quản lý)
Chương II: Thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp
1. Khái quát về Công ty AFIMEXCO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nước là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng được thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công ty là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế là: AFIMEXCO.
Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đã thu được một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình được những kinh nghiệm quý báu nên công ty đã tự xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đã tiến hành tốt các hoạt động kinh doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Điều này được thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất khẩu tăng, lương của công nhân viên đã tăng, đời sống được cải thiện. Báo cáo tài chính 2 năm qua :
Tài sản
Năm 2003
Năm 2004
So sánh năm 2003 và năm 2004
Số tuyệt đối(%)
Số tương đối(%)
1- Tổng tài sản có
25.022.042.457
36.422.410.681
11.400.368.224
219.48
2- Doanh thu thuần
55.918.522.656
63.700.834.883
7.782.312.227
13.92
3- Nợ phải trả
690.171.760
23.477.232.182
22787060422
3.02
4- Nguồn vốn và các quỹ lớn nhất
6.810.460.377
12.209.927.404
5399467027
126.13
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm vừa qua đã có nhiều bước tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đảm bảo cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thưởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ các khoản nợ.
1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của Công ty
a. Chức năng hoạt động
- Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật tư nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng như các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tượng các loại được làm từ gỗ, thảm gỗ, các sản phẩm song mây).
- Kinh doanh dịch vụ vật tư, phân bón, tư liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch
- Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và công trình điện.
- Tư vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trường và liên doanh, liên kết các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện...
b. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty.
Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích.
Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty sản xuất đồng thời thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả trên thị trường trong và ngoài nước để không ngừng đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, ngoài ra Công ty còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại 1004 Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó số có trình độ đại học là 87 người, trung cấp là 90 người và số còn lại là lao động phổ thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc như:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản
- Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu
- Xí nghiệp chế biến nông sản
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
ban giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
P. vật tư
P. kinh doanh
P.XNK
P. KT lâm sinh
XN chế biến lâm sản
XN đồ mộc bao bì
XN dịch vụ lâm nghiệp
XN giống lâm nghiệp Phủ Lỗ
XN xây dựng và phát triển nông thôn
Phân xưởng chế biến nông sản 3
Ngoài ra còn có một số các đơn vị trực thuộc như :xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ lỗ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, phân xưởng chế biến 3. Các đơn vị, xí nghiệp này đều có bộ máy, cơ cấu tổ chức riêng để phù hợp với từng mô hình sản xuất, dưới sự quản lí của Công ty.
b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Một giám đốc công ty: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hai phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh XNK.
+ Phó giám đốc Lâm sinh, thiết kế xây dựng và cây giống lâm nghiệp.
* Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý vốn và cơ sở vật chất có hiệu quả, lập kế hoạch tài chính của Công ty, đảm bảo luân chuyển và vòng quay vốn nhanh, tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động bằng đồng tiền của công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lo thủ tục, giấy tờ đầy đủ cho việc xuất khẩu hàng hoá Công ty.
* Phòng tổ chức hành chính ; Có chức năng nhiệm vụ tuyển chọn, sắp xếp cán bộ vào các bộ phận của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản lý tài sản công cụ lao động nhỏ, phương tiện đi lại và chi phí tiền lương lưu trữ các loại hồ sơ, tài liệu trong công ty và thường trực, tham mưu cho giám đốc làm hồ sơ xử lí các vi phạm của công ty và pháp luật.
* Phòng vật tư ;Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật tư (phân bón, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu . . . ). Tìm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài kể cả các máy móc, trang thiết bị, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
* Phòng kỹ thuật lâm sinh; Nghiên cứu, phân tích, xác định chính xác từng loại mặt hàng được làm từ loại gỗ gì. Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp với từng loại mặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty từ đó đưa ra những yêu cầu về nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
* Xí ngiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu: là hai cơ sở sản xuất chính và chủ yếu của Công ty về hàng gỗ và lâm sản.
* Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp , xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ: chuyên cung cấp các loại giống trồng rừng, cây cảnh phục vụ trong nước và xuất khẩu.
1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu (gỗ hộp)
Kho công ty
Xuất cho tổ xẻ
Xẻ thành phôi
Xuất cho các tổ mộc
Bộ phận hoàn thiện
Tổ KCS
Thành phẩm
Bao bì đóng gói
Thành phẩm
Nhập kho hàng rời
Nguyên vật liệu (gỗ hộp)
Đơn đặt hàng
*Đặc điểm quy trình công nghệ
Khi Xí nghiệp chế biến lâm sản và đồ mộc nhận được đơn đặt hàng thì tiến hành mua nguyên vật liệu( gỗ hộp). Sau khi gỗ hộp mua về lập tức được nhập vào kho của công ty. Kho lại xuất cho tổ xẻ, tổ xẻ xẻ thành phôi rồi giao cho bộ phận hoàn thiện. Bộ phận hoàn thiện tiến hành đánh ráp, bào nhẵn, xuất cho các tổ mộc. Tổ mộc lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển cho tổ KCS. Tổ KCS sau khi kiểm định chất lượng thành phẩm, một số được tiến hành đóng gói bao bì và xuất trực tiếp. Số còn lại thì đưa vào thành phẩm nhập kho hành rời.
* Cơ cấu và các hình thức tổ chức quản lí lao động trong Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng NLN là một trong các công ty của nhà nước, những cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà nước. Ngoài số cán bộ nói trên, số còn lại là ký hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đều do sự thoả thuận giữa người lao động và Công ty. Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân viên trong đó: Số người biên chế là 264 người, số ký hợp đồng là 36 người. Công ty có áp dụng hình thức quản lí sau:
- Quản lí theo hiệu quả kinh doanh đối với các phòng: kinh doanh vật tư, các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia và không tham gia kinh doanh . . .
Quản lí theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng, ban) của văn phòng Công ty.
* Năng suất lao động và trả công lao động
Công ty hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức:
Trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế toán, cung cấp các thông tin kịp thời bằng con số là thước đo giá trị một cách nhanh chóng chính xác ,kịp thời phục vụ cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng khác của công ty
Do qui mô vừa và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị những phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán NVL và giá thành
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng và TSCĐ
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính của nhà nước và công ty qui định.
- Kế toán tổng hợp: kiểm tra giám sát hoạt động của tất cả các kế toán thành viên, tập trung thông tin từ kế toán thành viên và làm cầu nối với kế toán trưởng.
- Kế toán vật liệu và giá thành: có nhiệm vụ nắm chắc tình hình về giá cả số lượng, gía trị vật liệu tồn kho. Giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán: nắm chắc các nguyên tắc, chế độ tài chính và kế toán hiện nay để tính toán và giải quyết các vấn đề thanh toán, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi ngân hàng các hoạt động rút tiền gửi. Theo dõi và thực hiện việc tính toán khấu hao TSCĐ, quản lý TSCĐ về mua mới, thanh lý của công ty, tình hình trích nộp khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc có nhiệm vụ tổ chức thu và chi tiền khi có phiếu thu và phiếu chi do kế toán thanh toán thành lập.
b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên cuả công tác thông tin kinh tế trong Công ty, mang tính chất pháp lý cao, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chia thành các chỉ tiêu sau:
* Chứng từ về lao động và tiền lương:
- Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, giấy thanh toán BHXH . . .
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (06-LĐTL)
* Chứng từ vật tư, công cụ dụng cụ:
- Phiếu nhập, xuất kho (Mẫu 01- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,hàng hoá (Mẫu 05-VT) . . .
* Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01- TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành kiểm kê thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đã hoàn thành.
* Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán .. .
c. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty hiện nay chỉ vận dụng những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán còn các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán công ty không sử dụng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán cho nên các tài khoản sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ như TK631, 611 công ty không sử dụng.
Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kế toán, công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp số liệu
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình1.3. Sơ đồ biểu diễn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ:
1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ , từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ.
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quĩ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho bộ phận kế toán.
4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái.
5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu.
7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
* Công việc kế toán trong mỗi phần hành
Công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" để hạch toán. Công ty tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính, do vậy trong mỗi phần hành kế toán thì trình tự hạch toán cũng tuân thủ đúng theo chế độ, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và cũng từ các chứng từ gốc đó kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ chứng từ ghi sổ ta lập sổ cái, căn cứ vào sổ cái ta lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo.
* Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài chính ban hành. . .
1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ: căn cứ vào hoá đơn biên bản giao nhận TSCĐ, hoặc biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 211, sổ cái TK 211 sau đó kế toán tiến hành lưu chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư, CCDC: căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, hạn mức vật tư để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; căn cứ vào chỉ tiêu số lượng trên các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho. Kế toán cập nhật chứng từ ban đầu ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập _xuất_ tồn; bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương: căn cứ vào bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành kế toán lập bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334.
1.7 Nhận xét đánh giá chung
Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp với hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, công ty dã không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền kinh tế của thị trường.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em nhận thức được tầm quan trọng của công việc kế toán toàn công ty cũng như hiểu được một cách sâu sắc nhất những công việc sổ sách kế toán cần biết và cần làm.
Hơn nữa, em thấy được không khí làm việc nhiệt tình, tận tụy của phòng kế toán, có thể xem trực tiếp sổ chi tiết, sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái, hình dáng và nội dung ra sao, ghi chép số liệu như thế nào. Những kiến thức thực tế đó đã giúp em củng cố, mở rộng kiến thức đã học ở trường và áp dụng vào thực tế.
Bên cạnh đó qua thời gian thực tập này, bước đầu em đã được làm quen với nội dung, quy chế, tác phong làm việc tại một doanh nghiệp nhà nước.
Mặt khác, do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên em chưa đi sâu tìm hiểu được đầy đủ các phần hành kế toán .
2. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp.
2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí của Công ty
Một trong những nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải xác định đúng đối tượng kế toán hợp chi phí sản xuất. Đây là khâu đầu tiên và đươc đánh giá là có ý nghiã to lớn trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất. Tại Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ, điều kiện cụ thể của Công ty nên đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất được xác định là cụ thể cho từng xí nghiệp.
Xí nghiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu hạch toán (từ ngày 1/1 đầu năm đến 31/1 cuối năm) tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Nội dung của từng chi phí và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp bao gồm các khoản sau:
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các sản phẩm được chế biến gỗ mà đặc biệt là gỗ Pơmu. Do đặc điểm của sản phẩm như vậy nên chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính được thực hiện:
Khi nguyên vật liệu (gỗ) được chuyên chở về đến nơi, toàn bộ hoá đơn thu mua hàng và các chứng từ gốc được nhân viên mua hàng của Xí nghiệp thành viên chuyển lên phòng kế toán nhập phiếu nhập kho. Dựa vào chứng từ gốc, kế toán vật tư ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho thủ kho ghi vào thẻ kho khi nguyên vật liệu được nhập kho.
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ở Xí nghiệp tính theo gía thực tế và theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Giá thực tế Giá mua Chi phí V/c Hao hụt trong
của vật liệu = theo hoá đơn + bốc dỡ + định mức
Khi có lệnh cấp vật tư do phòng kinh tế kế hoạch chuyển sang, kế toán kiểm tra sau đó viết phiếu xuất kho và được viết làm 3 liên:
+ Một liên giao cho người nhận hàng
+ Một liên giao cho thủ kho.
+ Một liên lưu ở phòng kế toán tài vụ.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán sử dụng giá thực tế đích danh của từng đợt hàng. Việc tính giá như vậy cho ta biết công việc xác định giá xuất nguyên vật liệu tại Công ty là rất chính xác, ngoài ra cũng phản ánh một thực tế là nguyên vật liệu tồn kho công ty không phải là nhiều và nguyên vật liệu không đa dạng về chủng loại.
Khi nhận được đơn đặt hàng, phòng kinh doanh đưa cho bộ phận sản xuất để tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng như xác định chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí liên quan để xác định giá thành kế hoạch. Căn cứ vào định mức mà bộ phận cung tiêu đưa ra lệnh xuất kho nguyên vật liệu sau đó gửi lên phòng kế toán.
Sau khi xem xét định mức tiêu hao và khối lượng cần thiết xuất kho thì kế toán trưởng duyệt đề nghị và giao cho kế toán vật tư lập phiếu xuất kho (3 liên),
+ Một liên kế toán giao cho người lĩnh vật tư
+ Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho thì ghi vào thẻ kho, giao nguyên vật liệu cần thiết cho người lĩnh vật tư.
Đối với nguyên vật liệu là những loại gỗ lớn để ngoài bãi thì nhân viên quản lý phân xưởng phải đích thân đến kiểm nhận, lĩnh và chuyển vào phân xưởng sản xuất.
Trong tháng 1 Công ty nhận được đơn đặt hàng nhận mua của Công ty 30 bộ bàn ghế Mai Rồng.
Căn cứ vào định mức của bộ phận sản xuất, bộ phận cung tiêu ra lệnh xuất kho. Qua quá trình sản xuất bộ phận sản xuất đã xây dựng được định mức tiêu hao gỗ cho việc sản xuất một bộ bàn ghế Mai Rồng là khoảng 5,2 tấc gỗ.
Ví dụ: Xuất vật liệu cho xí nghiệp để sản xuất bộ bàn ghễ Mai Rồng
Phiếu xuất kho
Số 11
Ngày 02 tháng 01 năm 2004
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Huấn
Địa chỉ: Đội mộc số 2
Xuất kho: Xí nghiệp Cầu Diễn
Nhận tại kho
Biểu 1: Đơn vị tính: đồng
STT
Danh mục vật liệu
ĐVT
Quy
cách
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gỗ Pơmu
M3
15
10.000.000
150.000.000
Cộng
15
150.000.000
Người nhận Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Giám đốc
Nếu trường hợp vật liệu mua và giao đến tận Xí nghiệp sản xuất (nhập xuất thẳng) kế toán viết phiếu xuất kho ghi rõ là phiếu xuất thẳng cho sản xuất và hạch toán
BT1) Nợ TK 152: Giá trị vật liệu
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 331 (chi tiết) hoặc TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
BT2) Nợ TK 621
Có TK 152: Vật liệu xuất dùng
Đến cuối quý tổ sản xuất báo cáo đến phòng kế toán kết quả sản xuất và tình hình số lượng vật liệu dùng không hết để xử lý.
- Nếu giá trị vật tư sử dụng không hết đem nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Nếu giá trị vật tư hao hụt ngoài định mức:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 621
Phần gỗ thừa (phế liệu) là lượng gỗ đã được tính trong định mức tiêu hao cũng không được nhập lại kho. Bình thường các sản phẩm gỗ phải có hệ số tiêu hao vật liệu (bỏ đi những chỗ cắt cạnh, cắt tròn . . .) nên xí nghiệp luôn phải đối mặt với vấn đề phế liệu thừa. Tại Công ty bản thân xí nghiệp được phép giải quyết bán, Công ty không được tính vào thu nhập bất thường của Công ty mà tính vào thu nhập của Xí nghiệp không phản ánh vào sổ kế toán.
Cuối quý căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 621 kế toán tiến hành chuyển sang bên nợ TK 154.
Để xác định chi ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0520.doc