Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn

Hạch toán kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất doanh nghiệp là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong cơ chế hiện nay laf điều cần quan tâm.

Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng & phát triển nông thôn” em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty đã dáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán nghiệp vụ ở công ty kết hợp với những kiến thức đã được học em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học tập được áp dụng vào thực tế.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú phòng kế toán để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó. * Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không thể tách ra đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo. 2.2- Phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, có thể chọn một trong những phương pháp sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính như sau: Z = DĐK + C – DCK Trong đó: Z- tổng giá thành sản phẩm DDK- giá trị công trình dở dang đầu kỳ C- tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK- giá trị công trình dở dang cuối kỳ. Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức như sau: Z = DĐK + C1+C2+…+Cn – DCK Trong đó: C1, C2,…, Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát li với mục đích, tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. Nội dung phương pháp này là: + Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. + Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát li định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức = ± ± Công thức như sau: Trong đó: + Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính cấp. + Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức. Theo phương pháp này việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có các biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, khi tính giá thành thì phải căn cứ vào giá thành định mức của Bộ Tài Chính, không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của việc tính giá thành. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Doanh nghiệp có thể tính với bên giao hợp đồng nhận thầu thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp tính giá thành đều là đơn đặt hàng kể từ khi thi công đến khi hoàn thành. toàn bộ giá thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó. Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các hạng mục này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bố theo công thức sau: H= C STi Trong đó: H: Hệ số phân bổ. C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành. T: Giá trị dự toán của công trình i. 3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành (Theo phương pháp thống kê thường xuyên). Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trên tài khoản này, các chi phí được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK632 “Giá vốn bán hàng”. Giá thành xây lắp trong kỳ Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí xây lắp dở phát sinh trong kỳ Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Sơ đồ 1.9: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK621 TK911 TK154 Kết chuyển giá TK622 TK623 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí TK1422 TK627 TK642 TK632 NVL thực tế công nhân thực tế Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí QLDN chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí QLDN kỳ trước để lại thành sản phẩm Kết chuyển Z sản phẩm để XĐQKD 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn. 4.1- Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán. 4.1.1- Tại đơn vị giao khoán. Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10: Hạch toán đơn vị giao khoán (đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán). TK111,112152,153,642 TK336 TK136(1362) ứng trước tiền, NVL… TK214 KHTSCĐ phân bổ cho hoàn thành bàn giao Nhận khối lượng giao khoán TK621,622,623,627 Kết chuyển chi phí phát sinh tại đơn vị giao khoán TK154 cho đơn vị nhận khoán Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ đơn vị nhận khoán 4.1.2- Tại đơn vị nhận khoán. Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627, 642…) Có TK366 (3362). Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản: 621, 622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng: Nợ TK632 Có TK154 (1541). + Nếu đơn vị hạch toán kết quả riêng: Phản ánh thành công trình nhận khoán bàn giao: Nợ TK632 Có TK154 (1541). Ghi giá thanh toán nội bộ: Nợ TK336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán. Có TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có). 4.2- Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy riêng. 4.2.1- Tại đơn vị giao khoán. Tại đơn vị giao khoán, quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.11: Hạch toán tại đơn vị giao khoán. (Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng) TK141(1413) Thu hồi số tạm ứng thừa TK621,622,623,627 Phản ánh chi phí thực tế khối TK111,112,334,1388 TK111,112,152,153 TK111,112,3388 Thanh toán bổ sung số tạm tạm ứng thiếu cho đơn vị nhận khoán lượng xây lắp hoàn thành Tạm ứng vật tư tiền cho đơn vị nhận khoán 4.2.2- Tại đơn vị nhận khoán. Tại đơn vị nhận khoán chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán về cả giá trị nhận và chi phí thực tế từng khoản mục phí. 5. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có những hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên. Nếu doanh nghiệp (có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu phân công lao động kế toán, trình độ quản lý và kế toán không cao, kết hợp cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy) chọn hình thức sổ nhật ký chung thì quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ NKC Sổ cái TK Bảng CĐPS Báo cáo TC Sổ chi tiết Sổ NKĐB TH chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu: Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ nhật ký chung sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa cao, tăng cường tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và tránh độcquyền ghi sổ nên dễ phát hiện ra sai sót. Nhưng lại ghi chép trùng nhiều. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết liên quan và sổ nhật ký đặc biệt sau đó lấy sổ nhật ký chung và sổ chi tiết làm căn cứ để ghi sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp sau khi đã loại trừ một số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái được dùng để lập các báo cáo tài chính. Nguyên tắc tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt sau khi loại trừ những trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái. - Nhật ký chung: chỉ có một quyển lưu gữ ít nhất 10 năm. Sổ cái nhật ký chung được mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tượng ghi sổ. Bảng 1.1: Sổ: nhật ký chung. Năm…. Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Cộng: Đã ghi sổ cái ngày … tháng … năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhật ký đặc biệt: số lượng sổ không xác định, dùng để theo dõi một số đối tượng cần kiêm tra thường xuyên, doanh nghiệp mở tối thiểu 4 loại sổ sau: nhật ký thu tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng. Bảng 1.2: Sổ: nhật ký thu tiền TK “Quỹ tiền mặt” SH 111 Tháng … năm… Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền ghi TK111 TK ĐƯ Ghi có các tài khoản SH NT 511 112 131 … SDĐK ……. Cộng: SDCK Bảng 1.3: Sổ: nhật ký CHI tiền TK “Qũy tiền mặt” SH 111 Tháng … năm… Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền ghi có TK111 TK ĐƯ Ghi nợ các tài khoản SH NT 112 331 141 … Cộng tháng: Nhật ký mua hàng: Chỉ phản ánh các loại vật tư, nhiên liệu, dịch vụ…, được ghi trên cơ sở các hóa đơn do người bán hàng lập gửi cho đơn vị. Nhật ký mua hàng chỉ theo dõi lượng hàng mau chịu hoặc mua bằng phương pháp tạm ứng khác. Bảng 1.4: Sổ: nhật ký mua hàng Tháng … năm… Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải Phải trả người bán Các loại hàng mua Ghi chú SH NT Vật tư Nhiên liệu Sổ cái: Số lượng sổ không hạn chế tùy thuộc vào số tài khoản doanh nghiệp đăng ký sử dụng sổ cái theo tài khoản tổng hợp, sổ cái được ghi vào ngày cuối kỳ và cơ sở để ghi dổ là các nhật ký như nhật ký chung, nhật ký đặc biệt theo nguyên tắc không trùng lặp. Sổ cái do kế toán tổng hợp ghi để làm báo cáo: Bảng 1.5: Sổ cái TK : … SH: … Năm … Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải Đối chiếu Số tiền Ghi chú SH NT Trang NK TKĐƯ Nợ Có Số trang trước chuyển sang. Chuyển sang Ngày … tháng … năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết: số lượng sổ chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý cảu từng doanh nghiệp. Thông thường tại các doanh nghiệp xây dựng mở sổ chi tiết cho những tài khoản sau đây: TK621, 622, 623, 627. Mỗi sổ chi tiết này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan ở cột phù hợp. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khóa các sổ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra đối chiếu với số phát sinh. Nợ, số phát sinh Có số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái. Bảng 1.6: sổ chi tiết TK: … SH: … Năm…. Ngày tháng ghi số Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền ghi nợ Chi tiết các TK Ghi chú TK SH NT TK TK Số dư đầu kỳ …. ………………… Cộng phát sinh Kết chuyển cuối kỳ Ngày … tháng … năm…. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các sổ chi tiết cho các TK 622, 623, 627, 154… được mở tương tự như sổ chi tiết tài khoản 621. Phần II Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng & phát triển Nông thôn I. Những đặc điểm cơ bản của công ty xây dựng & phát triển nông thôn 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Từ năm 1985 đến năm đến năm 1997 công ty xây dựng & phát triển nông thôn là xí nghiệp trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD – TCLĐ ngày 02/1/1997 công ty xây dựng & phát triển nông thôn ra đời có trụ sở chính tại 40/120 đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội. Công ty xây dựng & phát triển nông thôn là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng & phát triển nông thôn, là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty: vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty: vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập. Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc vào khối lượng, quy mô của công trình) hoặc cho xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc) theo hình thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hóa đơn ... để nộp cho bộ máy kế toán của công ty. Công ty bao gồm hai xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp (hoặc đội sản xuất) đều có đội trưởng để điều hành đội sản xuất. Một trong hai xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hóa đơn lên để công ty hạch toán. 2. Chức năng và nhiệm vụ. 2.1- Chức năng. Chúng ta đang thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là tự sản xuất kinh doanh có sự quản lý của nhà nước. Chức năng chính của công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn là: - Xây dựng nhà ở - Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng - Xây dựng các công trình cầu, đường Đối với vốn nhà nước và vốn tự có, công ty cùng với nhà nước thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường. 2.2- Nhiệm vụ. Với những chức năng cơ bản trên, nhiệm vụ của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh là: - Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu của ngành và của nhà nước. - Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và công cộng. - Đào đắp nền và xây dựng các công trình thủy lợi như kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thủy lợi. - Xây dựng các công trình kỹ thuật như khoan cọc nhồi, làm đường giao thông. - Các công trình xây dựng gồm san lấp nền móng, san lấp gia cố nền móng. - Có tư cách pháp nhân đầy đủ, được liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác và chuyên môn ngành nghề xây dựng cơ bản để làm tổng thầu các công trình lớn do nhà nước xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế. 3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng & phát triển nông thôn * Cơ cấu lãnh đạo: Bao gồm giám đốc công ty: Phó giám đốc công ty phụ trách kinh doanh: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. * Các phòng chức năng: gồm 5 phòng ban với biên chế với biên chế tại công ty là 80 người. - Phòng hành chính tổng hợp : gồm 18 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty: lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng công ty: đôn đốc thực hiện các chủ chương, chỉ thị, kế hoạch của cấp trên và công ty, tham mưu cho công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho cơ quan công ty. Phòng kế hoạch: gồm 7 người; là cơ quan chức năng của công ty về công tác kế hoạch hóa sản xuất và đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế hoạch của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Phòng kỹ thuật: gồm 15 người; chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật của công ty như lập kế hoạch công tác về quản lý của các công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật. Phòng tài chính kế toán: gồm 6 người; chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn công ty. Phòng cơ giới và vật tư: gồm 14 người, chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc quản lý các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị, tài sản cố định của toàn công ty ... Ngoài ra mỗi đội sản xuất, xí nghiệp cũng có những phần hành chính tương ứng như kế toán, kỹ thuật, tổ chức hành chính riêng biệt của từng đội sản xuất, xí nghiệp. Quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty là quan hệ hợp tác, chương trình công tác và mọi hoạt động của các phòng phải bảo đảm hợp đồng ăn khớp và phối hợp chặt chẽ thường xuyên với nhau nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý của công ty được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả cao. Khi gặp các nhiệm vụ, công việc phân công chưa rõ hoặc phải phối hợp với nhiều bộ phận mới giải quyết được, các phòng phải chủ động gặp nhau để bàn bạc giải quyết với tinh thần hợp tác tích cực. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng kế toán Phòng HC-TH Phòng kế hoạch P. cơ giới và vật tư Phòng kỹ thuật Xí nghiệp 101 Xí nghiệp 191 Phòng kỹ thuật Phòng HC-TH Đội SX số … Đội SX số 1 Đội SX số 2 Đội SX số 13 Phòng kế toán Giám đốc Kế toán trưởng PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh Nền kinh tế bước sang kinh tế thị trường do vậy các doanh nghiệp nói chung đều cần phải nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, giá đấu thầu thấp nên doanh thu cũng như lợi nhuận của các công ty xây lắp gặp nhiều khó khăn. Công ty xây dựng & phát triển nông thôn cũng không nằm ngoài những khó khăn đó. Mặc dù vậy, nhưng công ty xây dựng & phát triển nông thôn đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm kiếm hợp đồng nhận thầu thi công, xây lắp ... nhờ đó mà lượng công trình cũng như tổng doanh thu của công ty được cải thiện. Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu của năm 2000, 2001, 2002 (Đv: %) (Tính đến thời cuối mỗi năm) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Bố trí cơ cấu vốn: - TSCĐ (không có ĐTDH)/ồtài chính - TSLĐ/ồtài chính 13,6 86,4 14,08 85,92 10,7 89,3 Tỷ suất lợi nhuận: - ồLợi nhuận /Doanh thu - ồLợi nhuận /Vốn 17 13,76 0,30 2,36 0,56 4,2 3. Tỷ suất CPSXKD so với doanh thu 93,7 94,5 91,6 4. Tình hình tài chính: - Nợ phải trả/ồTS - Khả năng thanh toán + TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Tiền mặt/Nợ ngắn hạn 86,4 99,7 1,96 87,03 97,9 -3,3 86,4 100 6,6 5. Tình hình thực hiện NSNN (đ) - Số năm trước chuyển sang - Số năm phải nộp - Số đã nộp trong năm - Số còn lại chuyển sang năm sau -359.559.495 2.188.356.453 2.596.308.429 -48.352.481 -48.352.481 1.708.123.355 999.558.491 -756.917.345 -756.917.345 4.826.586 3.609.185.488 -1.974.458.443 4. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống kê theo quy định chung của Nhà nước và Tổng công ty. Được mở tài khoản tại ngân hàng thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công ty hoàn thành kế toán theo mô hình hỗn hợp nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công ty. Tố chức kế toán ở cơ quan công ty xây dựng & phát triển nông thôn gồm 6 người: Hầu hết có trình độ đại học, có trách nhiệm, gắn bó với công việc của mình. Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng với sự phân công các phần hành cho từng cá nhân cụ thể, đó là: 1 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp Giám đốc công ty chấp hành các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính khác. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán. 1 Phó phòng phụ trách theo dõi thanh toán, quyết toán các công trình, tài sản cố định. 1 Kế toán theo dõi qua ngân hàng (tiền gửi, tiền vay, thanh toán ) 1 Kế toán tổng hợp: công nợ, chi phí giá thành. 1 Kế toán thuế: theo dõi các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước. 1 Thủ quỹ, kế toán tiền lương, bảo hiếm xã hội. Ngoài ra, còn có một số kế toán thuộc các xí nghiệp, đội sản xuất. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng& phát triển nông thôn Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp CPSX giá thành công nợ Phòng TT, quyết toán công trình, TSCĐ Kế toán thanh toán với ngân hàng Kế toán thuế Thủ quỹ, kế toán tiền lương, BHXH Một số kế toán của đơn vị trực thuộc Chế độ kế toán áp dụng tại công ty, theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo QĐ 1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng về việc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội công bố. Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ của Bộ tài chính ban hành, Tổng công ty hướng dẫn và cụ thể hóa thêm việc hạch toán một số tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp. Đồng thời Tổng công ty quy định thêm những mã số máy tính cần thiết cho một số tài khoản. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. 5. Tổ chức sổ kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung” hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như hóa đơn mua nguyên vật liệu, bản đối chiếu công nợ kế toán ghi đồng thời vào các sổ chi tiết có liên quan và sổ nhật ký chung. Sau đó ghi vào sổ cái các TK và sổ cái đặc biệt. Cuối tháng tổng từng loại sổ lấy số liệu ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái, sau đó lập bảng cân đối phát sinh, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái TK Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi định kỳ: - Quan hệ đối chiếu: Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và nhật ký đặc biệt. Với các chứng từ tại đội sản xuất, kế toán thống kê đội tập hợp lại, lên các bảng chứng từ gốc cuối kỳ hạch toán chuyển lên cho phòng kế toán tại công ty để ghi sổ. Chứng từ hạch toán: Là hóa đơn mua hàng, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, đơn xin tạm ứng… Hệ thống sổ chi tiết: Công ty xây dựng số 19 mở sổ chi tiết cho các TK 621, 622, 623, 627, 154, 141...Để theo dõi chi phí sản xuất. Hệ thống sổ tổng hợp: Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154, 141...sổ nhật ký đặc biệt TK 111, 112 và sổ nhật ký chung. Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản kế toán (TK 621, 622, 623, 627, 154, 141...). Căn cứ vào sổ chi tiết, nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, kế toán tổng hợp lên sổ cái và tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh tài khoản để kiểm tra theo dõi phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán. II. Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn 1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty: Là một doanh nghiệp hoạt động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0527.doc