Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó thực sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc đi tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức là phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì việc tính toán chi phí tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng công trình 136 em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần như sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay.
Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136.
Chương III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty xây dựng công trình 136.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. ĐẶC DIỂM CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến một bước so với ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình công trình dân dụng có đủ điều kiện để đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một đặc điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước. vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của mình. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn các công trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
2. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu qủa cao nhất các nguồn đầu tư, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả các tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế dồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- “Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng nhằm đáp ứng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình” (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ).
Từ trước tới nay xây dựng là một "lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước thực hiện việc quản lý xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá các nguyên tắc phương pháp lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không được vượt quá tổng dự toán được duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng của các công trình cho chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lý có hiệu qủa.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương đấu thầu giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất quản lý giá thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân công sử dụng máy thi công. và các dự toán sản phẩm khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ. vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu qủa.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất, trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác nhanh chóng các thôn tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo.
4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2. Ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu qủa nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.Nội dung chi phí sản xuất trong doang nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện:
GXL = C + V + m
Trong đó: GXL: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu. được gọi là lao động vật hoá.
V: Chi phí tiền lương tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó được gọi là hao phí lao động cần thiết.
M: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lượng chi phí xây lắp phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tiên liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và tiên lượng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay dong nghiệp phải tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính quản lý chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện được trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lương công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp như: Chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước.
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên như: chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành :
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu chính vật liệu phụ kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn giáo) bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu chưa được tính tốt trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ được hình thành một khoản riên trong dự toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính trong dơn giá xây dựng cơ bản cùng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp như các chi phí về sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
+Chi phí khả biến.
+Chi phí bất biến.
+Chi phí hỗn hợp.
Việc phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để năng cao hiệu quả của chi phí.
1.2.4. Phân loại chi phí theo thẩm quyền quyết định .
+Chi phí kiểm soát được.
+Chi phí không kiểm soát được.
Việc xem xét chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được có ý nghĩa thực tế khi đặt nó ở một phạm vi, một cấp quản lý nào đó và được các nhà quản trị ưng dùng để lập báo cáo kết quả lỗ lãi của từng bộ phận trong doanh nghiệp
1.2.5. Phân loại chi phí theo sự lựa chọn phương án.
+Chi phí cơ hội
+Chi phí chìm
+Chi phí chênh lệch
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, tìm ra được cho doanh nghiệp mình phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận.
2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1.Nội dung giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu. Chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực tiếp khác. tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây lắp giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Biết được giá bán trước khi có sản phẩm hoàn thành, trước khi biết được giá thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi của công ty. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như nhà ở, văn phòng, cửa hàng) sau đó bán lại cho đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới hiệu qủa của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng được nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp, một công trình hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình hạng mục công trình và khối lượng công tác xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm vảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi. Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầo vào sự thoả thuận giữa công ty và khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu xây lắp biểu hiện giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá dược mức độ bù đắp chi phí và hiệu qủa chi phí.
2.3. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1. Giá thành dự toán
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc. Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng mục công trình để xác định được giá thành dự toán.
Giá trị dự toán
của CT, HMCT = Giá trị dự toán
của CT, HMCT + Lãi định mức
=> Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Gía thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
2.3.2. Giá thành kế hoạch
Gía thành kế hoạch do doanh nghiệp đề ra phù hợp với tình hình thực tiến của doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp = Giá thành DT
công tác xây lắp - Mức hạ giá thành
kế hoạch
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
2.3.3. Giá thành thực tế
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật tư. do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng thể hiện như sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công trình hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu qủa sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước).
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Khối lượng này phải xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản là sự biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do vậy chúng ta cần phân biệt rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự khác nhau được thể hiện:
Về phạm vi: Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY LẮP.
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp
1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng chi phí ở doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn vị đặt hàng. Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối với tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ , do công ty xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3. Phân biệt đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượn tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn cứ để kế hoạch lập các bảng biểu chi tiết giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá thành.
Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tượng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng chi phí sản xuất và đói tượng tính giá thành thường phù hợp với nhau. Đối tượng chi phí sản xuất là công trình hạng mục công trình. Còn đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tượng.
2.1.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Công thức: H =
Trong đó: H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ
T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng.
2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, cát, đá, xi măng.), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ. trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế người bán hàng cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực tiếp cho công trình HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng chi phí VLTT cần phân bổ trong kỳ Giá trị NVLTT xuất dùng cho sản xuất trong kỳ Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Phương pháp hạch toán cụ thể dược phản ánh bằng
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(1) - Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp
(2a) - Vật liệu chờ phân bổ
(2b) - Phân bổ dần
(3) - Phế liệu thu hồi , vật liệu sử dụng không kết nhập lại kho
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành
2.2.2. Kế toán chi phí phân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền thưởng tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc hạch toán tiền lương của công nhân thì dựa trên bản chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng người, sau khi đã được kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công được chuyển lên cho phòng lao động tiền lương ghi chép, theo dõi. Sau đó chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ để tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí NCTT cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức hoặc công thực tế.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công vào cúôi kỳ
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất chung, trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp công ty xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp công ty thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà công ty hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627 không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
TK 334 TK 623 TK 154
Tiền công phải trả cho
công nhân điều khiển máy Chi phí sử dụng máy
TK 133 thi công tính cho từng
TK 152,153,141,111 công trình, hạng mục
công trình
Khi xuất, mua vật liệu phụ
cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao
máy thi công
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt nên Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp theo từng công trình. Các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Sơ đồ
TK:111,112, TK:1368 TK: 621 TK: 154
141, 152, 331 (Chi tiết từng đội) (Chi tiết từng CT) (Chi tiết từng CT)
(1) (2) (3)
TK: 1331
(4)
(1): Cấp, ứng tiền, NVL cho các đội vay phục vụ SX
(2): Các đội đưa NVL được cấp hoặc mua NVL sử dụng trực tiếp vào SX
(3): Kết chuyển chi phí NVL
(4): Thuế GTGT đầu vào
3. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp là công trình, HMCT, công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các công ty xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau:
3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí thực tế KLXLDDCK = CF thực tế của KLXLDDĐK + CF thực hiện KLXL thực hiện trong kỳ
CFKLXLDD cuối kỳ theo
dự toán
CFKLXLHT bàn giao trong kỳ + CFKLXL DD cuối kỳ theo dự toán
3.2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế KLXLDDCK = CF thực tế KLXLDDĐK + CF thực tế KLXL thực hiện trong kỳ
Giá trị DTKLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán
KLXLDDCK
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định, trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình, HMCT.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hoặc nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp giá thành sau:
4.1.Các phương pháp tính giá thành
4.1.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp)
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các công ty xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình HMCT nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từng công trình HMCT = Giá thành thực Từ KLXL hoàn thành bàn giao
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Nếu các công trình HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình, HMCT thì từng loại chi phí trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT.
Khi đó giá thành thực tế của HMCT: ZTT = Gdti x H
Trong đó: - H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H= x 100%
- Gdt: là giá thành dự toán của HMCT i
- TC : là tổng chi phí thực tế của HMCT
- TGdt: là tổng dự toán của tất cả các HMCT
4.1.2. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với công ty nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình HMCT thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào HMCT công trình đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4.1.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Gồm ba bước:
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình HMCT có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình HMCT. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát lý định mức = Chi phí thực tế
(theo từng khoản mục) + Chi phí định mức
(theo từng khoản mục)
Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính:
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp + Chênh lệch do thay đổi định mức - Chênh lệch thoát ly định mức
Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu qủa hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu qủa công tác trong công ty xây lắp.
4.1.4. phương pháp tính giá theo tổng cộng chi phí.
Phương pháp này thông thường được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Z = DDDK + C1 + C2 + . + Cn - Dck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C1;C2; Cn: Chi phí thực tế từng giai đoạn thi công công trình, hạng mục công trình.
Dđk, Dck: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
4.2. Kế toán tính giá thành
4.2.1. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ kế toán mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán thích hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và năng cao hiệu quả công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có một hệ thống và quy trình ghi sổ riêng. Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán nói chung và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng được phản ánh vào các sổ kế toán phù hợp của hình thức kế toán đó.
Ngoài các sổ kế toán tổng hợp ở trên, các hình thức kế toán đếu sử dụng sổ hoặc thể kế toán chi tiết. Tuy theo từng yêu cầu quản lý cụ thể mà sổ kế toán chi tiết được mở chi tiết TSCĐ, Vật liệu hoặc sổ chi tiết được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành cụ thể.
4.2.2. Kê toán tính giá thành
Phương pháp kế toán tính giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 136
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng công trình 136 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và cung ứng vật tư, thiết bị toàn bộ trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I - Bộ giao thông vận tải, được thành lập theo quyết định số 595/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 của Bộ giao thông vận tải với các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu được Bộ cho phép là: Xây dựng công trình giao thông, sữa chữa phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và cung ứng vật tư thiết bị. Ngày 3/11/1994, để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cũng như đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế đối với công tác xây dựng cơ bản, trên cơ sở xí nghiệp xây dựng và cung ứng vật tư, thiết bị toàn bộ. Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 2127/QĐ/TCCB-LĐ thành lập công ty xây dựng công trình 136 và bổ sung cho Công ty các ngành nghề sản xuất kinhh doanh: sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn, xây dựng các công trình dân dụng và kinh doanh vật liệu xây dựng. Trụ sở chính của công ty, khi mới thành lập được đặt tại số 8 nhà K1 khu tập thể thành công, Ba đình, Hà nội. Đến năm 2000 thì được chuyển về đường Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Trải qua gần 7 năm hoạt động, công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước tháo gỡ khó khăn, chủ động nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển. Nếu như năm 1994 công ty chỉ có 130 cán bộ công nhân viên. Trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ, có năng lực chuyên môn sâu còn rất hạn chế thì đến năm 2000, trong số 310 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty. Số cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên đã chiếm tới hơn 32% với đủ các ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn như: kinh tế, luật, quản trị kinh doanh, cầu, đường, máy xây dựng, địa chất công trình, cơ khí, kiến trúc, đo đạc, khảo sát thiết kế công trình. Số còn lại là công nhân kỹ thuật đều đã được qua đào tạo chuyên môn về một trong các nghề lái xe, lái máy thi công, cơ khí sửa chữa, hàn, điện, tiện, xây dựng . Bên cạnh những cố gắng không ngừng hoàn thiện về mặt nhân lực, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư đổi mới các trang thiết bị phương tiện vận tải, xe, máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiện đại và phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Năm 2003 công ty đã có 95 phương tiện vận tải đủ các chủng loại: xe vận chuyển, xe lu, máy cán, máy xúc, máy đầm, máy trộn bê tông. phục vụ rất đắc lực cho công tác thi công xây dựng công trình ở tất cả khâu.
Cùng với việc nâng cao hoạt động của mình trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực lý hoá các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh theo hướng ngày càng hoàn thiện công ty luôn chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển
Trong thời gian qua mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường còn vô vàn những khó khăn thử thách nhưng với sự nâng động, sáng tạo của mình, công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thành tốt các kế hoạch, nhiệm vụ được giao, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xây dựng công trình 136 là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên thi công, xây dựng các công trình giao thông như: Cầu, cống, đường, nền . và một số công trình kiến trúc nhỏ do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh phân tán, chịu ảnh hưởng rất lứon bởi các yếu tố như: Địa hình, thời tiết, thời vụ . Để phục vụ thi công xây dựng các công trình đòi hỏi việc tổ chức thi công phải rất linh hoạt, bảo đảm bao quát và hoàn thành tốt công trình nhận thầu.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình đơn giản, sản phẩm sản xuất thường có chu kỳ dài . dưới đây là quy trình thi công xây dựng đường giao thông một sản phẩm có uy tín của Công ty trên thị trường:
QUY TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Tuỳ theo loại, đặc điểm của từng công trình mà Công ty thực hiện giao khoán nội bộ cho các đội theo hình thức giao khoán như sau:
- Khoán gọn công trình hoặc từng phần hạng mục công trình.
- Khoán đơn giá sản phẩm.
- Khoán gọn hạng mục chi phí (khoán gọn chi phí trực tiếp).
(trong các hình thức giao khoán trên có thể kết hợp với giao khoán thưởng tiến độ đối với từng công trình cần hoàn thành gấp trong thời gian ngắn).
Các đội nhận khoán trên cơ sở tính toán thoả thuận với công ty, sau đó ký bản giao, tuân thủ các quy định của công ty.
Căn cứ từng hợp đồng kinh tế, hồ sơ thiết kế, biện pháp tổ chức thi công, nâng lực của các đội, công ty sẽ giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội.
Tất cả các đội, xưởng, công trường. nhận trực tiếp tiền vốn (tiền mặt hoặc vật tư, thiết bị) cuả công ty để phục vụ sản xuất, thi công và phải chịu lãi suất tính theo lãi suất tiền vay ngân hàng. Hàng tháng đơn vị lập kế hoạch vay vốn theo kỳ công ty sẽ căn cứ vào tiến độ sản xuất và khối lượng kỳ trước để giải quyết cho vay kỳ này. Khoản tiền vay công ty sẽ khấu trừ vào tiền khoán công trình của các đội. Trong tháng, các chi phí phát sinh tại các đội, các đội phải tập hợp kịp thời và nộp cho phòng tài chính kế toán kiển tra trước, sau đó chuyển cấp lãnh đạo duyệt chi mới chính thức được thanh toán giảm nợ. Nếu các đội không có báo cáo chi, công ty sẽ không giải quyết cho vay vốn tiếp và không giải quyết tạm ứng lương cho bộ phận gián tiếp tại các đội.
3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban và các đội sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau
Trong đó:
* Ban giám đốc: Có 3 người gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người đứng đầu công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hạot động sản xuất kinh doanh của công ty trước Nhà nước và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I.
+ Phó giám đốc thứ nhất: Phụ trách kinh doanh, hạch toán giá thành và doanh thu, tẹưc tiếp giao việc, chỉ đạo công tác lập dự toán và các chính sách về giá cả, trực tiếp làm thủ trưởng cơ quan đối với các công việc nội chính.
+ Phó giám đốc thứ hai: Phụ trách kỹ thuật và công tác thi công xây dựng các công trình, phụ trách công tác bảo quản, cấp phát vật tư, thiết bị. Chỉ đạo việc lập biện pháp thi công, đôn đốc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra chất lượng các công trình đang thi công, các công trình đã hoàn thành, chuẩn bị bàn giao.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: Phối hợp với các phòng ban lập phương án tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức sắp xếp hợp lý các bộ phận, đề ra các phương án chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm nhiệm công tác văn thư, đánh máy, tiếp khách đến làm việc với công ty, chịu trách nhiệm về đIều kiện làm việc của các phong ban, các bộ phận trực thuộc công ty.
+ Phòng kinh tế: Căn cứ vào hồ sơ trúng thầu rà soát lại định mức, đơn giá, đặc biệt là các hạng mục giảm giá để đảm bảo tính thực thi và sự công bằng về kinh tế khi thi công, tính toán lạI các định mức trong thực tế thi công xây dựng các công trình.
Căn cứ vào các thể chế của Nhà nước và khối lượng trong quá trình thi công. Nếu có thay đổi bổ sung phòng kinh tế phối hợp với các phòng ban liên quan lập dự án điều chỉnh, bổ sung trình chủ công trình đầu tư duyệt kịp thời để làm căn cứ quyết toán cho đội.
Quan hệ với chủ công trình (hoặc bên B chính) và phối hợp với các phòng kế hoạch tổ chức thi công, phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, thanh toán , quyết toán công trình hoàn thành với chủ công trình.
+ Phòng kế hoạch tổ chức thi công: Lập kế hoạch triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế và kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế đó, lập kế hoạch thi công các công trình (kế hoạch cung cáp vật tư, kế hoạch lao động, bố trí xe máy, thiết bị phục vụ thi công công trình). Hàng tháng, quý, năm báo cáo lãnh đạo tinhhf hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Cùng với các phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán theo dõi thường xuyên tiến độ thi công công trình.
+ Phòng kỹ thuật: Tiến hành thiết kế, nhận hồ sơ thiết kế của các chủ đầu tư, kiểm tra một số thiết kế trước khi triển khai thi công xây dựng công trình, cùng chủ đầu tư thiết kế, giải phóng, giao nhận mặt bằng, thống nhất khối lượng phát sinh nếu có. KHảo sát thiết kế tạI công trường, cùng với phòng kế hoạch tổ chức thi công, lập biện pháp thi công, trình lãnh đạo Công ty xem xét, ks duyệt. Phối hợp với các phòng ban chức năng, các bộ phận thi công hoàn thành hồ sơ thi công, hồ sơ nghiệm thu cong trình hoàn thành, thường xuyên báo cáo lãnh đạo về khối lượng, chất lượng của các công trình đang thi công, các công trình đã hoàn thành trước khi quyết toán.
+ Phòng quản lý xe, máy, thiết bị: Đảm bảo hoạt động cho các phương tiện xe, máy, thiết bị phục vụ thi công công trình, theo dõi thường xuyên tình trạng kỹ thuật của các xe, máy, thiết bị đó.
Cùng với phòng kế hoạch tổ chức thi công tính toán lạI định mức ca xe, máy của công trình (hạng mục công trình) xây dựng định mức khoán nội bộ về nhiên liệu, ca xe máy làm cơ sở cho việc tính toán giao khoán cho đội.
Cùng với các đội và phòng kế hoạch tổ chức thi công, phòng tàI chính kế toán đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế (thu khấu hao cơ bản, thu khấu hao sửa chữa lơn, chi phí sửa chữa, chi phí khác . ) lập bẳng kê lịch trình và khối lượng hoạt động của xe, máy, thiết bị đề xuất các biện pháp cảI tiến trang thiết bị phục vụ thi công.
+ Phòng tài chính kế toán: Tiến hành tổng hợp toàn bộ chứng từ, số liệu thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế tàI chính để phản ánh có hệ thống tình hình tàI sản, vốn và sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội sản xuất nói riêng và của toàn bộ Công ty nói chung trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành với các chủ đầu tư và từng bên B. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để lập các kế hoạch tàI chính, nếu công ty bị thiếu vốn lưu động phảI làm việc với ngân hàng để có kế hoạch vay vốn lưu động kịp thời.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đối với các chứng từ thanh toán của tất cả các đơn vị sản xuất, tính kinh tế và hiệu qảu cảu các hợp đồng kinh tế , theo dõi và hạch toán giá trị, khối lượng thực hiện thi công xây dựng của các công trình đã thoã thuận trong hợp đồng với khách hàng. Bóc tách chi phí chính xác cho từng. Đối chiếu công nợ đối với các đơn vị liên quan,với các công trình và các bộ phận công tác. Báo các nhanh, kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Lập các bảng kế toán theo quy điịnh của Nhà nước và theo định kỳ.
+ Các đội sản xuất kinh doanh: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của công ty giao đảm bảo tổ chức tiến hành sản xuất, quản lý khai thác thiết bị thi công một cách hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi phòng ban, đội có chức năng khác nhau nhưng giữa chúng luôn có các mối quan hệ rất mật thiết với nhau, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí, vai trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhưng tất cả đều có mục đích chung là về sự tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 136
4. Tình hình chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở công ty xây dựng công trình 136
Xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế toán. Còn ở các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, cuối tháng gửi về phòng tài chính kế toán để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại phòng tài chính kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước về công tác kế toán, giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế. Tham gia soạn thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế và hạch toán kinh tế đảm bảo thực hiện đúng chính sách kinh tế tàI chính theo quy định. Tổ chức đàotạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ công ty, chịu trách nhiệm về quản lý tàI sản, tiền vốn trước giám đốc công ty và pháp luật Nhà nước.
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp chính của phòng kế toán. Tất cả mọi phần việc kế toán cuối cùng cuả phòng đều được đưa qua kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp hành tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty. NgoàI ra để tính được giá thành sản phẩm toàn bộ thì một bộ phận của kế toán TSCĐ và kế toán nguyên vật liệu cũng do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Khi có yêu cầu của Ban Giám đốc và khi kết thúc niên độ kế toán, kế toán tổng hợp sẽ trực tiếp lập Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
+ Kế toán TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ trích khấu hao TSCĐ hàng quý, năm. Hàng tháng tính lương cho cán bộ công nhân làm việc ở bộ phận gián tiếp tại công ty. Lập bảng tổng hợp tiền lwong làm cơ sở tính lương và giá thành. Thực hiện trích nộp các khoản trích theo lương cảu toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán vật tư, tiêu thụ: Quản lý việc mua bán, nhập, xuất, tồn vật tư, theo dõi và lập bảng kê giao nhận vật tư với các công trường, hạch toán trị giá vật tư trong từng trường hợp, lập bảng thanh quyết toán các công trình, các hạng mục công trình hoàn thành, hạch toán doanh thu các công trình, các hạng mực công trình côntg trình hoàn thành theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ với khách hàng theo tiến độ thi công, kế toán các khoản công nợ và các hợp đồng kinh tế, rà soát, kiểm tra, theo dõi các chứng từ báo cáo công nợ của khách hàng, lập báo cáo tình hình công nợ theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt, các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, làm bảo lãnh đấu thầu, dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đối chiếu sổ quỹ theo định kỳ (tháng, quý, năm).
+ Kế toán theo dõi đội kiêm kế toán thuế giá trị gia tăng: Theo dõi việc cấp phát, ứng tiền thi công cho các đội được giao, hạch toán các khoản chio phí phát sinh tạI các đội như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung . vào giá thành của công trình. Tính toán xác định số lãI các đội phảI chịu theo từng đợt vay vốn của các đội (tính theo ngày). Xác định đối chiếu công nợ, thanh quyết toán vốn cho các đội vay phục vụ thi công công trình, hạng mục được giao từ khi thực hiện thi công cho đến khi công trình hoàn thành, nghiệm thu. Lập các báo cáo kê khai nộp thuế GTGT, hàng tháng quyết toán thuế các công trình, theo dõi các khoản thanh toán với ngân sách.
+ Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: Cập nhật chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một cách thường xuyên, thực hiện đối chiếu sổ sách với kế toán tiền mặt và ngân hàng. Xuất nhập tiền mặt chính xác, kịp thời, giữ gìn, bảo quản các chứng từ ban đầu, thực hiện thu, chi và cập nhật vào sổ quỹ hàng ngày, hết ngày báo cáo cho kế toán trưởng số thu chi trong ngày.
+ Kế toán tại các đội sản xuất: Làm công tác thống kê kê toán tại các đội, theo dõi các khoản thu chi tại bộ phận mình phụ trách, thu thập các chứng từ một cách thường xuyên, đầy đủ gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty trực tiếp nhận vốn vay từ công ty và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các đội.
Cùng với việc quy định công việc trách nhiệm của từng cá nhân kế toán, kế toán trưởng còn quy định các chứng từ, sổ sách được ghi chép và lưu giữ, trình tự thực hiện các công việc kế toán, đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán luôn có sự phân công, phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.2. Phương pháp kế toán và hình thức kế toán áp dựng tại công ty.
* Phương pháp kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hình thức kế toán tại công ty sử dụng là hình thức “Nhật ký chung” vói hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ được áp dụng theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ trước hết kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cáI theo các tàI khảon kế toán phù hợp đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vàp sổ Nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết liên quan.
Cuối quý kế toán tổng hợp căn cứ vào số kiệu trên sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào sổ CáI tài khoản liên quan. Căn cứ vào các số liệu trên sổ Cái tài khoản dể lập Bảng cân đối số phát sinh, số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết được dùng làm căn cứ để lập Bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hựop chi tiết kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 136.
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình thực hiện.
Do phạm vi nghiên cứu và trình độ, kiến thức có hạn trong bài viết này em xin trình bày vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng Công trình 136, thông qua công trình đường Quốc lộ 1 A trong quý IV / 2002 như sau:
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm công ty sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 642, TK 154 và TK 632, TK 214.
Các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 được dùng để lập chi phí NVLTT , chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC trong kỳ và được mở chi tiết theo từng công trình.
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành cũng được mở chi tiết cho từng công trình.
TK 632 được dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ hay giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra để phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK141, TK142, TK 136, TK 152, TK 153, TK 211, TK 311, TK331, TK 334, TK 511, TK 911, .
2.2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt nên Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp theo từng công trình. Các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
*Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT là một khoảng chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm từ 70% đến 75%. Do đó tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm NVL từ đó tiết kệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL còn có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm xây dựng. Trong qua trình sản xuất, công ty luôn bám sát dự toans, tiến độ thi công để lập kế hoạch cung cấp NVL phục vụ cho sản xuất. Hiện nay ở công ty NVL sử dụng tới đâu được mua tới đó, do vậy lượng NVL tồn kho rất ít điều này giúp cho công ty tránh được lãng phí do tồn đọng NVL quá nhiều gây ra. Tại phòng tài chính kế toán của công ty, kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Để xác định trị giá thực tế NVL xuất kho sử dụng trong kỳ, tồn cuối kỳ, kế toán áp dụng phương pháp tính giá NVL theo giá thực tế đích danh.
Căn cứ vào các giá dự toán và phương án thi công xây dựng công trình,phòng kế toán tổ chức thi công tiến hành lập kế hoạch cung cấp NVL, đồng thời giao nhiệm vụ thi công xây dựng công trình cho các đội sản xuất. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ được giao để tính toán số NVL cần có phục vụ cho sản xuất thi công.
Khi cần sử dụng vật tư, đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Vật tư mua về được chở đến công trình sử dụng ngay. Khi đó, hoá đơn mua hàng và Biên bản xác nhận khối lượng sẽ là chứng từ gốc để kế toán lập Bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình.
Tại công ty XDCT 136, hầu hết vật liệu mua về được xuất thẳng đến công trình không qua kho, nhưng khi vật tư mua về kế toán vẫn hạch toán lượng vật liệu này nhập kho, sau đó lại lập phiếu xuất kho.
Công ty XDCT 136
Đơn vị: Đội công trình 4
Phiếu xuất kho
Số 10 Ngày 04/12/2002
Xuất cho: Trần Trung Hiếu
Địa chỉ: Đội công trình 4
Lý do xuất: Phục vụ thi công đường Quốc lộ 1A Hà nội- Cầu Giẽ
Xuất tại kho: Ông Thịnh
Ghi Nợ TK 621
STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền
1 Xi măng Bút Sơn Kg 10000 850 8.500.000
2 Thép vằn phi 12 Kg 1500 4.400 6.600.000
3 Cát vàng M3 20 50.000 1.000.000
Tổng cộng 16.100.000
Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu nột trăm ngàn đồng chẵn
Người nhận Thủ kho
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tại công ty XDCT 136, kế toán nguyên vật liệu mở sổ theo dõi tình hình nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ. Phiếu xuất kho này được dùng làm căn cứ để kế toán vào sổ nhật ký chung.
Đồng thời máy cũng lựa số liệu vào sổ Cái T K 152, Sổ chi tiết và Sổ Cái T K 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Công ty XDCT 136
Đội công trình 4
TRÍCH SỔ CÁI TK 621
Quý VI/2002
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
05/12
06/12
08/12
.
31/12 10
12
13
. 04/12
05/12
06/12
. Xuất vật liệu làm đường QL 1A
Xuất vật liệu làm đường QL 1A
Xuất vật liệu làm đường Nam Hà
.
K/c cpvl Quý 4/2002 vào sp làm dở 152
152
152
.
154 16.100.000
20.400.000
14.900.000
.
.
204.698.765 16.100.000
36.500.000
51.400.000
.
Tổng cộng 204.698.765 204.698.765
Từ sổ Cái TK 621 ,chi phí nguyên vật liệu xuất cho công trình nào thì tập hợp ghi vào
sổ chi tiết TK 621 của công trình đó. Sổ chi tiết TK 621 được mở riêng cho từng công trình
và ghi theo thứ tự thời gian phát sinh.
SỔ CHI TIẾT TK 621
Công trình: Đường QL 1A Hà Nội- Cầu giẽ
Quý IV/2002
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
05/12
06/12
.
31/12 10
12
.
04/12
05/12
. Xuất vật liệu cho đường QL 1A
Xuất vật liệu cho đường QL 1A
.
Kc chi phí vào sp làm dở 152
152
.
154 16.100.000
20.400.000
.
170.653.458 16.100.000
36.500.000
.
Tổng cộng 170.653.458 170.653.458
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT
TK:111,112, TK:1368 TK: 621 TK: 154
141, 152, 331 (Chi tiết từng đội) (Chi tiết từng CT) (Chi tiết từng CT)
(1) (2) (3)
TK: 1331
(4)
(1): Cấp, ứng tiền, NVL cho các đội vay phục vụ SX
(2): Các đội đưa NVL được cấp hoặc mua NVL sử dụng trực tiếp vào SX
(3): Kết chuyển chi phí NVL
(4): Thuế GTGT đầu vào
* Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí thì chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ ba sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp những thông tin hữu hiệu cho quản lý , phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động. Tổ chức tốt công tác tiền lương sẽ làm cho người lao động thấy được rõ sức lao động của mình bỏ ra được bù đắp như thế nào. Từ đó, họ yên tâm làm việc với năng suất cao hơn, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty được kế toán tập hợp trên TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tại công ty XDCT 136 áp dụng 2 hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm.
Lương trả theo thời gian được áp dụng đối với công nhân trong biên chế của công ty có tay nghề cao để tạo nên yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật của công trình
Lương trả theo sản phẩm được áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi công công trình, áp dụng với những công việc có định mức tiêu hao nhân công.
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2002
Công trình: Đường Quốc lộ 1A Hà nội- Cầu giẽ
Đội công trình 4
STT Họ và tên Ngày làm việc trong tháng Quy ra công
1
2
.
31 Công thời gian Công hưởng lương sp Công nghỉ hưởng 100% lương Công hưởng BHXH
1
2
3
Vũ Đức Toàn
Trần Anh Minh
Bùi Văn Thịnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29
30
29
Hạch toán lương theo sản phẩm: các chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm là Bảng chấm công và hợp đồng giao khoán cùng các chứng từ liên quan khác.
Bảng thanh toán lương công nhân thuê ngoài
STT Họ tên Lương sản phẩm Tống số Ghi chú
Số SP Số tiền
1
2
3
Trần Minh Tuấn
Bùi Văn Thanh
Nguyễn Đình Chiến
. 30
35
28 600.000
700.000
560.000
600.000
700.000
560.000
Tổng cộng 510 10.200.000 10.200.000
Công ty XDCT 136
Đội công trình số 4
Số cái tài khoản 622
Quý IV/2002
NT
ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK
đối ứng Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
31/12
31/12
.
31/12
20
21
.
31/12
31/12
.
Chi phí NCTT đường QL 1A
Chi phí tiền nhân công thuê ngoài QL1A
.
Kết chuyển CP NCTT vào sp dở dang
334
331
.
154
14.500.000
10.200.000
.
.
120.543.000
14.500.000
24.700.000
.
.
Cộng số phát sinh 120.543.000 120.543.000
Công ty XDCT 136
Đội công trình 4
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Đường QL 1A Hà nội- Cầu giẽ
(Quý IV /2002)
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
31/12
31/12
.
31/12
20
21
.
31/12
31/12
.
Thanh toán lương tổ Hùng
Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
.
Kết chuyển chi phí NCTT vào spdd
334
331
.
154
14.500.000
10.200.000
.
.
92.589.500
14.500.000
10.200.000
.
.
.
Tổng phát sinh 92.589.500 92.589.500
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tại doanh nghiệp trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK: 111,112, TK:1368 TK: 1334 TK622 TK:154
141, 331
(1) (2) (3) (4)
(5)
TK: 331
(6)
(1): Cấp, ứng tiền, NVL cho các đội vay phục vụ SX
(2): Các đội thanh toán lương cho công nhân sản xuất
(3): Các đội hoàn trả chứng từ tiền lương
(4): Kết chuyển chi phí NCTT
(5): Tạm chi lương cho công nhân sản xuất ở các đội
(6): Thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài
47
74
* Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Trong kinh doanh xây lắp, máy thi công được sử dụng với cường độ cao và nó có một ý nghĩa rất quan trọng bởi vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là công việc diễn ra với một quy mô hết sức lớn mà sức con người lại không đáp ứng được. Bởi vậy, có thể nói chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong sản xuất xây lắp.
Máy thi công ở công ty XDCT 136 có rất nhiều loại như: máy san, máy ủi, máy lu rung, máy đầm, máy trộn bê tông. Còn đối với những loại máy mà công ty không có hoặc không đủ để sử dụng thì sẽ thuê ngoài.
Chi phí máy thi công ở công ty XDCT 136 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí khấu hao, bảo dưỡng và sửa chữa máy thi công.
Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng biệt nên không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Chi phí máy thi công tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào số ca máy phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình, số công nhân phục vụ cho từng ca máy, tỷ lệ trích khấu hao cho từng loại máy được phân bổ cho từng công trình. Để tập hợp khoản chi phí này, công ty sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nguyên vật liệu cho máy chạy được hạch toán vào tài khoản 623(2) theo từng công trình. Khi có nhu cầu các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng sau đó tập hợp các chứng từ gốc bao gồm các hoá đơn mua hàng hoặc hoá đơn thuế giá trị gia tăng hoặc các phiếu xuất kho gửi lên công ty làm căn cứ để hạch toán.
Tiền lương của công nhân điều khiển máy được hạch toán vào tài khoản 623(1) trên cơ sở các chứng từ gốc ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng máy và hợp đồng làm khoán.
Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy để tính lương cho công nhân. Sau đó sẽ gửi bảng chấm công lên cho kế toán công ty để làm căn cứ tính lương.
Công ty XDCT 136
Đội công trình 4
Bộ phận: Công nhân điều khiển máy
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12 /2002
STT Họ tên Cấp bậc Số công Số tiền
1 Nguyễn minh Thái Tổ trưởng 29 640.000
2 Bùi thu Hoài Tổ viên 29 545.000
3 Biện Xuân Thành Tổ viên 28 498.500
4 Lương Văn Sơn Tổ viên 29 545.000
Tổng số 2.228.500
Bảng thanh toán lương làm căn cứ để ghi vào bảng phân bổ tiền lương. Đây là cơ sở để kế toán lập định khoản trên máy vào nhật ký chung, Sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản 623 và kết chuyển vào tài khoản 154.
Chi phí khấu hao máy thi công: Máy thi công của đội được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tại phòng kỹ thuật và phòng kế toán. Hàng tháng, kế toán tính ra số khấu hao và chi phí trích trước sửa chữa lớn từng máy thi công. Máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình nào, trong khoảng thời gian nào thì tính chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó.
Công ty XDCT 136
Đội công trình 4
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV /2002
TT
Tên máy
Số đầu năm
GT còn lại
. KHCB quý IV/2000 GT còn lại
Nguyên giá Hao mòn
1
2
3
Máy lu
Máy đầm đất
Máy trộn
bê tông 850.000.000
6.700.000
1.400.000.000 40.620.000
3.000.000
267.300.000 809.380.000
3.700.000
1.132.700.000 6.550.000
240.300
7.680.450
Tổng số 2.256.700.000 310.920.000 1.945.780.000 14.470.750
Công tyXDCT 136
Đội công trình 4
TRÍCH SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Công trình: Đường QL1A Hà Nội- Cầu giẽ (Quý IV/ 2002)
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
15/12 6 15/12 Xuất vật liệu chạy máy 152 125.300 125.300
30/12 18 30/12 Thanh toán tiền thuê máy trộn bê tông 111 8.500.000
31/12 24 31/12 Thanh toán tiền lương công nhân điều khiển máy 334 2.228.500
31/12 25 31/12 Tiền khấu hao máy 336 14.470.750
31/12 Kết chuyển CP MTC vào sản phhẩm dở dang 154
Tổng phát sinh 85.576.289 85.576.289
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (SDMTC)
TK:111,112,
141,331 TK:1368 TK: 334 TK:623 TK:154
(1) (2) (3) (4)
TK: 152,153 (6)
(5) TK:1331
(7)
(1): Cấp, ứng tiền, NVL cho các đội vay phục vụ SX.
(2): Các đội thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công.
(3): Các đội hoàn trả chứng từ tiền lương.
(4): Kết chuyển chi phí SDMTC.
(5): Cấp NVL, CCDC cho các đội sử dụng máy thi công.
(6): Các đội đưa NVL, CCDC được cấp hoặc mua NVL, CCDC sử dụng trưc tiếp cho máy thi công.
(7): Thuế GTGT đầu vào.
*. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm những yếu tố chủ yếu sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội (6271)
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội (6272)
- Chi phí công cụ sản xuất (6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (6274)
- Chi phí thuê ngoài (6277)
- Chi phí bằng tiền khác ( 6278)
Chi phí nhân viên quản lý đội.
Chi phí này bao gồm tiền lương của ban quản lý đội và công trình; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế của công ty).
Đối với công nhân trực tiếp thi công và nhân viên quản lý công trình thì công ty không trích các khoản này.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công ( khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ, thâm niên lao động ) và được tính theo công thức:
Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ, bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội.
Đối với ban quản lý công trình gồm nhân viên quản lý trong biên chế và nhân viên thuê ngoài thì người lập bảng chấm công là kế toán công trình.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12 /2002
Bộ phận: Hành chính- Công trình Đường QL1A Hà nội- Cầu giẽ
STT Họ tên Cấp bậc Số công Đơn giá công Số tiền Ký nhận
Biên chế Thuê ngoài
1
2
3
.
Nguyễn mạnh Thắng
Vũ duy Thưởng
Phạm Hồng Quang
.
Chỉ huy
Kế toán
Kỹ thuật
.
30
30
30
.
60.000
50.000
40.000
.
1.800.000
.
1.500.000
1.200.000
.
.
Cộng 1.800.000 2.700.000
Đối với ban quản lý đội thì người lập bảng chấm công là kế toán đội. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho ban quản lý đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương cuar bộ phận quản lý đội phải phân bổ đều cho các công trình. Đến kỳ thanh toán, lập bảng Tổng hợp lương bộ phận quản lý phân bổ cho từng công trình
TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ ĐỘI
Quý 4/ 2002
Công trình : Đường QL1A Hà nội- Cầu giẽ
Đơn vị tính: Đồng
STT Bộ phận Tiền lương laođộng thuê ngoài Lao động trong biên chế
Tiền lương Trích 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% vào chi phí
1
2
Quản lý đội
Quản lýcông trình
8.100.000
10.401.000
5.400.000
624.060
324.000
9.776.940
5.076.000
1.976.190
1.026.000
Cộng 8.100.000 15.801.000 948.060 14.852.940 3.002.190
. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý
Khoản chi phí này bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị được sử dụng cho hoạt động quản lý đội, công trình. Khi xuất kho, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn thanh toán để hạch toán. Việc hạch toán loại chi phí này được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Căn cứ vào chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán đội thanh toán lúc cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp vật liệu.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6274 được dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng của toàn công ty và đội, xí nghiệp. Hàng quý tiến hành trích khấu hao để hình thành vốn và quỹ sửa chữa TSCĐ. Căn cứ vào bảng tổng hợp TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào tài khoản 6274 đối với những tài sản phục vụ cho bộ phận quản lý của tổ đội, xí nghiệp. Bắt đầu từ 1/1/2000, công ty áp dụng trích khấu hao theo quy định 166/ 1999 QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính
Nợ TK 6274: 1.192.500
Có TK 336: 1.1192.500
Kế toán căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ và giấy báo Nợ công ty gửi xuống đội, xí nghiệp.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
TT Tên Số hiệu Số đầu năm KHCB quý IV GTCL
NG HM GTCL
1 Máyvi tính 15.400.000 0 15.400.000 385.000 15.015.000
2 Máy phô tô 29.800.000 0 29.800.000 745.000 29.055.000
3 Máy in 2.500.000 0 2.500.000 62.500 2.437.500
Tổng cộng 47.700.000 0 47.700.000 1.192.500 46.507.500
.
Chi phí bằng tiền khác
Bao gồm các khoản chi phí về tiền điện, tiền nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí thanh toán tiền vé tầu xe của nhân viên. Chi phí phát sinh cho công trình nào trình hạch toán cho công trình đó. Các chứng từ là các hoá đơn thanh toán.
Sau khi xác định xong các loại chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 627
Công ty XDCT 136
Đội công trình 4
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Quý IV / 2002
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
.
15/12
.
31/12
31/12
.
31/12
31/12
31/12
.
.
9
.
12
14
.
17
17
18
. .
10/12
.
31/12
1/12
.
31/12
31/12
31/12
. .
Xuất dụng cụ cho văn phòng quản lý đội- QL1A
.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trả tiền điện thoại
.
Thanh toán tiền lương NVQL trong biên chế
Thanh toán tiền lương NVQL thuê ngoài
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
.
Kết chuyển chi phí SXC quý IV/2002 .
153
.
214
111
.
334
331
338
.
154 .
205.000
.
1.192.500
850.000
.
15.801.000
8.100.000
3.002.190
. .
.
.
84.057.642
.
Cộng số phát sinh 84.057.642 84.057.642
Cuối quý, sau khi đã vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung thoe từng loai chi phí, kế toán tiến hành tổng cộng chi phí và phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công).
Từ đó, ta có thể tính được chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình đường QL1A như sau:
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
TK:111,112,
141,331 TK:1368 TK:334 TK:627 TK:154
(1) (2) (2) (5)
TK: 152,153
(3) (3)
(4)
TK: 1331
(6)
(1): Cấp, ứng tiền cho các đội vay phục vụ sản xuất
(2): Trả lương cho nhân viên quản lý đội.
(3): Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đội vay phục vụ cho công tác quản lý.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng trực tiếp cho công tác quản lý tại các đội.
(5): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho công trình.
(6): Thuế GTGT đầu vào.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621,622,623,627 vào tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty XDCT136
Vào thời điểm cuối mỗi quý, giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và các bên có liên quan khác thực hiện kiểm kê đánh giá giá trị các công trình xây lắp còn dở dang và tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
+
x
=
+
Cụ thể, căn cứ vào số liệu của phòng Kinh tế chuyển sang và số liệu kế toán liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ của công trình QL1A – Cầu Rẽ:
=
x
= 3.023.397,513
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng công trình 136.
Ở công ty xây dựng công trình 136, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công .
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng công trình 136
Tính giá thành của sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. để tính được giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác cần thiết phảI sư dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp. Với đối tượng tính giá thành là tong công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được kế toán tổng hợp tién hành tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo công thức:
ZTT = DĐK + CTK – DCK
Trong đó:
ZTT : Giá thành thực tế của công trình, HMCT hoàn thành bàn giao
DĐK: Chi phí thực tế của công trình, HMCT dở dang đầu kỳ
CTK: Chi phí thực tế của công trình, HMCT phát sinh trong kỳ
DCK :Chi phí thực tế của công trình, HMCT dở dang cuối kỳ
Cụ thể, với số liệu của công trình QL1A Hà Nội-cầu Rẽ trong QuýIV, kế toán xác định giá thành thực tế của hạng mục hoàn thành là:
ZTT = 352.176.054 + 409.687.958 – 3.023.397,513
= 758.840.614,5
Công trình khác cũng được tính giá thành như trên .
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ
Công trình: Đường QL1A Hà Nội- Cầu giẽ
Đơn vị tính: đồng
STT Khoản mục Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 CPNVLTT 182.944.100 42.81 170.653.458 41.65 -12.290.642 -6,72
2 CP NCTT 90.410.358 21.15 92.589.500 22.60 2.179.142 2,41
3 CP MTC 91.120.667 21.32 85.576.289 20.89 -5.544.378 -6,08
4 CP SXC 62.873.208 14.72 60.868.711 14.86 -2.004.497 -3,2
Tổng cộng 427.348.333 100 409.687.958 100 -17.660.375 -4,13
Chi phí Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng chi phí thực tế công trình đường QL1A đã giảm so với tổng chi phí kế hoạch là 17.660.375 đồng tương đương với việc giảm 4.13% so với kế hoạch. Điều đó cũng có nghĩa là giá thành thực tế công trình đã giảm so với kế hoạch một lượng tương ứng như trên. Đó là do sự thay đổi của từng khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu thực tế giảm 12.290.642 đồng so với kế hoạch (6,72%)
+ Chi phí nhân công trực tiếp thực tế tăng 2.179.142 đồng so với kế hoạch (2,41%)
+ Chi phí máy thi công tực tế giảm 5.544.378 đồng so với kế hoạch (6,08%)
+ Chi phí sản xuất chung thực tế giảm 2.004.497 đồng so với kế hoạch (3,2%)
Nói tóm lại, Công ty đã hoàn thành công trình đường QL1A đoạn Hà Nội- Cầu giẽ một cách khá trọn vẹn. Hầu hết các kế hoạch đề ra đều được tiến hành hoàn hảo. Tuy nhiên, bên cạnh việc phát huy những yếu tố góp phần làm giảm chi phí, công ty cũng cần có những biện pháp thiết thực nhằm khắc phục những yếu tố làm tăng chi phí để các công trình sau được hoàn thành với một mức chi phí thấp hơn và chất lượng cao hơn nữa. Có như vậy công ty mới có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XDCT 136.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tài chính, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XDCT 136
Qua thời gian thực tập tại công ty XDCT 136, qua quá trình đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty em nhận thấy rằng: tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã vượt qua được những bước đầu khó khăn, dần lớn mạnh về cả quy mô lẫn chất lượng sản phẩm, tìm được chỗ đứng trên thị trường và làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Ngoài những công việc do Tổng Công ty giao cho thì lãnh đạo công ty còn tự tìm kiếm thêm các công trình khác để góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Có thể nhìn nhận về công ty trên những mặt ưu và khuyết điểm như sau:
1.Những ưu điểm của công ty:
- Về bộ máy quản lý công ty: Công ty đã xây dựng đựoc một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả trong việc điều hành công ty cũng như trong việc giải quyết các mối quan hệ khác. Các phòng ban chức năng trong công ty đã phối hợp chặt chẽ với nhau cùng phát huy hiệu quả trong công việc.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán- Tài chính của công ty có 9 người có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc được bố trí rất phù hợp với khả năng của từng ngưòi. Vì vậy, các thông tin tài chính luôn dược phản ánh một cách kịp thời, chính xác giúp cho ban lãnh đạo có các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
- Về hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty: Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty.
Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý ở công ty vì nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyê tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp.
- Về hình thức tổ chức sổ kế toán: Phòng kế toán đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với mục đích, yêu cầu của chế độ kế toán mới. Công ty đã áp dụng thành công một số phần hành hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thống sổ sách kế toán phù hợp theo hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức tuơng đối đơn giản và thuận tiện với những điều kiện về tổ chức sản xuất của công ty.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ cả các bộ phận liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối lỳ, nhờ vậy tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn.
2. Những tồn tại.
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng mà trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty không thể không có những mặt hạn chế, cụ thể là:
Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời do chứng từ các đội thi công chuyển lên không thường xuyên mà theo định kỳ. Chính điều này đã ảnh hưởng đến việc thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ
Do các công trình thường được tiến hành ở những vùng giao thông đi lại khó khăn nên việc vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu là rất khó khăn và tình trạng thất thoát nguyên vật liệu vẫn còn cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành công trình.
Ngoài những tồn tại trên, công ty còn tồn tại một số điều vướng mắc khác sẽ được đề cập trong phần hoàn thiện
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XDCT 136.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt nhất các chức năng này. Trên thực tế các điều kiện về môi trường kinh doanh luôn thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán. Từ những lý do trên, công tác kế toán tại các doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình. Phương hướng để hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán trong mỗi doanh nghiệp nói chung cần phải được xem xét theo những định hướng như:việc hạch toán phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, quy chế của Bộ tài chính, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và phải đảm bảo tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành.
Qua thời gian thực tập tại công ty XDCT 136, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng tài chính kế toán, em đã có điều kiện đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trong việc khắc phục những mặt còn tồn tại của công ty như sau:
1. Về tổ chức luân chuyển chứng từ
Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội. Công ty cũng cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chyển chứng từ. Ngoài ra, do đặc điểm tổ chức sản xuất là công ty tiến hành tạm ứng cho các đội tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình nên các đội muốn được tạm ứng phải có đơn xin tạm ứng kèm theo các bản hợp đồng. Do vậy, có thể quy định chặt chẽ hơn thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo.
2. Về hoàn thiện thủ tục nhập, xuất kho vật tư
Nguyên vật liệu ở công ty mua về chủ yếu được xuất sử dụng ngay không qua kho. Tuy nhiên khi vật tư mua về kế toán vẫn lập phiếu nhập kho sau đó đồng thời lập luôn phiếu xuất kho gây ra tình trạng nhập khống, xuất khống. Đồng thời, việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi cũng chỉ mang tính chất hình thức. Cách làm như vậy đã làm cho công tác kế toán thiếu hiệu quả và đôi khi lại là nguyên nhân gây thất thoát nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty nên xoá bỏ hình thức trên và có thể sử dụng hình thức ghi sổ vật liệu nhập, xuất như “ Biên bản giao nhận vật tư, hàng hoá” để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Biên bản được lập theo mẫu sau:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày. tháng.năm.
Thành phần:
Ông (bà). Người cung ứng vật tư
Ông (bà). Người nhận
Tiến hành bàn giao lượng vật tư sau:
STT Tên, quy cách, chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản này được lập tại chỗ, sau đó được chuyển lên cho phong kế toán công ty. Và như vậy, công tác hạch toán vật liệu trở nên đúng đắn hơn mà vẫn đảm bảo ghi chép phản ánh được đầy đủ chi phí về NVL cho công trình.
3. Về chi phí sản xuất chung
Các chi phí về lãi tiền vay phải trả công ty đã hạch toán vào chi phí sản xuất chung do đó đã làm tăng giá thành công trình lên một lượng khác so với thực tế. Chính vì vậy, kế toán công ty cần phải hạch toán khoản chi phí này vào chi phí hoạt động tài chính để tính kết quả cho hoạt động tài chính thì mới hợp lý.
4. Về sổ sách kế toán
Công ty nên mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để có thể theo dõi chi tiết và quản lý dễ dàng các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán với khách hàng.
5. Tăng cường công tác quản trị
Tại công ty hiện nay, thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí và giá thành nói riêng chủ yếu là để phục vụ cho các đối tượng bên ngoài còn đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp thì thông tin này lại chưa được chú trọng. Như chúng ta đã biết, kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp của ta còn là khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đối với các nước phát triển trên thế giới thì họ lại rất quan tâm đến công tác kế toán đã lâu. Thực chất, kế toán quản trị là việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp mình một cách trung thực nhất cho các nhà quản trị để giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ra những quyết định kịp thời và đúng đắn nhất giúp cho doanh nghiệp phát triển. Nếu công tác này không được quan tâm chú trọng thì tình trạng doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả là khó tránh khỏi. ở đây, chức năng kế toán cuả công ty mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp được những thông tin sơ bộ mang tính tổng thể do đó đã không phản ánh được những xu thế biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì vậy mà công tác quản lý chi phí tại công ty còn mang tính bị động chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể, chủ động kiểm soát chi phí phát sinh. Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị chi phí và giá thành Công ty nên đi sâu phân tích các thông tin kế toán. Cụ thể là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm kỳ báo cáo cần phải được so sánh với dự toán đã lập đồng thời phải phân tích và đánh giá một cách tổng thể. Sau đó cần đi sâu vào phân tích cụ thể từng khoản mục để thấy được những xu thế biến động của các khoản mục chi phí này. Từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động và đưa ra các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt được những lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo. Như vậy công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ THẤP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Quản lý tốt và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Công ty có thể quy định các định mức sử dụng nguyên vật liệu cho thi công sao cho sát với thực tế thi công tại công trình. Công ty nên tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Do công trình thi công thường diễn ra ở những nơi xa xôi, đi lại khó khăn nên trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư cần phải giảm hao phí đến mức thấp nhất. Không để cho vật tư bị hao hụt, mát mát. Bên cạnh đó, công ty cũng nên mở rộng mối quan hệ tìm những bạn hàng mới vừa đáp ứng giá vật liệu thấp vừa gần nơi thi công của công trình
2. Tăng cường quản lý yếu tố người lao động để tăng năng suất lao động.
Để thực hiện vấn đề này, công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để tình trạng sản xuất bị ngắt quãng. Một điều quan trọng là công ty cần phải thường xuyên ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty cũng nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế , kích thích phát triển sản xuất qua chế độ tiền lương, tiền thưởng.
3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành nên có tác động lớn tới việc thay đổi giá thành. Vì vậy, tìm cách giảm chi phí sử dụng máy thi công là một yếu tố quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Có thể giảm chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công. Tuy nhiên, khi tận dụng hết công suất chạy máy không nên sử dụng quá định mức cho phép. Máy nào đã hết khả năng sử dụng thì nên thanh lý ngay để mua sắm máy tiên tiến hơn cho phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công. Còn đối với máy thuê ngoài, công ty nên quan tâm đến vấn đề chất lượng và giá thuê.
4. Giảm các chi phí bằng tiền khác.
Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi phí cho điện, nước, điện thoại, chi phí tếp khách . Nói chung, các khoản chi phí này rất khó kiểm soát dẫn đến nảy sinh tiêu cực. Do đó, công ty cần có các quy chế nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Còn những chi phí hợp lý thì cần được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất nhưng công ty cũng phải yêu cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chúng từ hợp pháp, hợp lệ.
Nói tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình xây lắp nói riêng và tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nói chung, công ty có thể có nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, để sự thay đổi thực sự đem lại tác dụng thì công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho khi biện pháp này thực hiện thì có tác động tích cực tới việc thực thi biện pháp khác. Có như vậy, công cuộc đổi mới của công ty mới có tính bền vững, lâu dài. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải biết phát huy lợi thế của mình. Mà một trong những chiến lược vô cùng quan trọng của doanh nghiệp đó là tìm mọi cách để nâng cao chất lượng cùng với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Để đạt được mục tiêu này, cung cấp thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng và là mục tiêu của công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm ở mọi doanh nghiệp nói chung và ở doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực cho quản lý kinh tế taọ điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty XDCT 136 em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán nghiệp vụ ở công ty kết hợp với những kiến thức đã học em đưa ra một số kiến nghị mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sụ giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo ĐẶNG ĐỨC SƠN và các cô chú phòng Tài chính Kế toán công ty XDCT136 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I 2
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp 2
I. Đặc diểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2
1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng 2
2. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp. 3
3. Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5
4. Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 6
4.1. Vai trò 6
4.2. Ý nghĩa 6
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7
1. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp 7
1.1.Nội dung chi phí sản xuất trong doang nghiệp xây lắp 7
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 8
2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 11
2.1.Nội dung giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 11
2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm 12
2.3. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 13
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 14
III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 15
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp 15
1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
1.2. Đối tượng tính giá thành 16
1.3. Phân biệt đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 16
2.1.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 16
2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 17
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
3. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 22
3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán 23
3.2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán 23
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 23
4.1.Các phương pháp tính giá thành 24
4.2. Kế toán tính giá thành 27
Chương II 29
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng công trình 136 29
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 29
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 29
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 30
Quy trình thi công xây dựng đường giao thông 31
3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý sản xuất của công ty. 32
4. Tình hình chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở công ty xây dựng công trình 136 35
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại phòng tài chính kế toán công ty 36
II. thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng công trình 136. 40
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 40
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 40
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 40
2.2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 41
Thành tiền 42
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 59
4. Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty XDCT136 60
III. Tổ CHứC CÔNG TáC TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP 61
1. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng công trình 136. 61
Ở công ty xây dựng công trình 136, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công . 61
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng công trình 136 61
Chương III 64
Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCT 136. 64
I. Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với hoạt động quản lý. 64
II. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCT 136 64
1.Những ưu điểm của công ty: 65
2. Những tồn tại. 66
III. Phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCT 136. 66
1. Về tổ chức luân chuyển chứng từ 67
2. Về hoàn thiện thủ tục nhập, xuất kho vật tư 67
3. Về chi phí sản xuất chung 68
4. Về sổ sách kế toán 69
5. Tăng cường công tác quản trị 69
IV. Một số biện pháp cơ bản về quản lý nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 70
1. Quản lý tốt và tiết kiệm nguyên vật liệu. 70
2. Tăng cường quản lý yếu tố người lao động để tăng năng suất lao động. 70
3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công. 71
4. Giảm các chi phí bằng tiền khác. 71
Kết luận 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0538.doc