LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 2
I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 2
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 2
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 15
. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15
5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty 19
Chương II. Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 28
I. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 28
II. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 55
III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăp tai Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 57
1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hầ Nội 57
2. Phương hướng hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 62
3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 64
KẾT LUẬN 67
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dùng cho khách sạn thể thao
+ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy
623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện
+ TK 627 : Chí phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 201
154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 202
154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 203
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan như Khách sạn thể thao, Xí nghiệp Vật tư xe máy, Xí nghiệp Thương mại dịch vụ, Xí nghiệp Kinh doanh nhà.
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó được tổng hợp tại công ty.
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 621,622,627, 154,623,641, 642, 111, 112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành tại Công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán FAST như sau:
Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố , sổ chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giảm giá
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VND
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Hợp đồng xây dựng
...............
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng
+ TK 512 : Doanh thu bán các thành phảm, sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ TK 711 : Thu nhập khác
+ TK 811 : Chi phí khác
+ TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ TK 635 : Chi phí tài chính
+ TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 911 : Xác định kết quả
+ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Các loại sổ được sử dụng trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ về doanh thu bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 641, 642, 511, 512, 515, 632, 711,811, 911, 421, Sổ chi tiết các tài khoản 632, 641, 642, 911, 421.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và xác định kết quả được công ty tiến hành tự động trên máy tính bằng phần mềm kế toán FAST như sau : Từ các chứng từ kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ sẽ nhập vào máy số liệu tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được máy tổng hợp lại và đưa vào Bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.
d. Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
- Chứng từ sủ dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá dơn mua, bán hàng hoá dịch vụ
+ Phiếu thu tiền ( biên lai thu phí,...)
+ Phiếu chi tiền
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13311: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định
+ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: Thuế gía trị gia tăng phải nộp
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ chi tiết tài khoản 133,333,.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế được công ty thực hiện trên phần mềm kế toán như sau :
Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên các sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 133,3331,3333,3334..., Sổ chi tiết các tài khoản 133,3331, Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại...Cuối kỳ đưa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.,
Chương II
Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư
Xây dựng Số 2 Hà Nội
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty.
b. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm nhiều chủng loại với nhiều tính năng và công dụng khác nhau xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại Fi6, Fi8, Fi10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Đối với các công trình thi công ở xa, do có hạn chế về kho bãi lưu trữ nên nguyên vật liệu phát sinh ở mỗi công trình, hạng mục công trình được nhân viên chịu trách nhiệm thu mua mua ngay tại nơi phát sinh dựa trên cơ sở các định mức đã được đề ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này giúp cho việc đáp ứng nguyên vật liệu cần thiết cho công trình được kịp thời đồng thời gảim được chi phí vận chuyển, bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu từ chính kho của Công ty đến tận chân công trình. Trên cơ sở các định mức đề ra cho từng giai đoạn thi công, đội trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính của công trình viết giấy đề nghị tam ứng trình lên giám đốc xí nghiệp sau khi giám đốc ký duyệt xuống phòng kế toán của xí nghiệp để nhận tièn tạm ứng rồi giao cho nhân chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu, sau đó viết giấy đề nghị thanh toán chuyển lên phòng tài chính kế toán của Công ty hoặc đề nghị hoàn ứng có kèm theo hoá đơn GTGT ( mẫu số 101)
Để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quản lý nguyên vật liệu trực tiếp có được sử dụng hợp lý và đúng với khối lượng công trình cần hay không thì nguyên vật liệu trực tiếp sau khi được mua về ngoài việc tính thẳng vào chi phí công trình, nó còn phải được theo dõi thông qua các chứng từ như phiếu xuất kho (mẫu số 102), phiếu nhập kho (mẫu số 103), bảng kê chi tiết xuất kho (mẫu số 104), bảng kê chi tiết nhập kho (mẫ số 105).
Sau khi nghiệm thu công trình, kế toán của xí nghiệp lập bảng kê hoàn ứng mua vật tư ( mẫu số 106), rồi cùng với giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, viết giấy đề nghị hoàn ứng ( mẫu số 107) mang lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty xin hoàn ứng.
Sau khi phó phòng chịu trách nhiệm theo dõi chi phí- giá thành trên phòng Kế toán – Tài chính của Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ trên sẽ tiến hành vào bảng kê hoàn ứng thời điểm rồi vào Nhật Ký Chung (mẫu số 108) và Sổ chi tiết tài khoản 152 ( Mẫu số 109), Sổ chi tiết tài khoản 621 ( mẫu số 110) cho từng công trình, Sổ chi tiết tài khoản 621 cho tất cả các công trình trong quý. Sau đó từ các chứng từ gốc, nhật ký chung, sổ chi tiết ghi Sổ cái tài khoản 621.
Mẫu 101:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày1 tháng 7 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát
Địa chỉ :
Điện thoại: MS:
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xi măng
Tấn
100
734 000
734 000 000
2
Thép F10
Tấn
20
5 000 000
100 000 000
Tổng tiền hàng
834 000 000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 83 400 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 917 400 000
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm mười bảy triệu bốn trăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 102:
Đơn vị: Số: 15
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho
Ngày 5 tháng 7 năm 2005
Họ và tên người nhận : Phan Minh Tuấn Nơi nhận : XN 201
Lý do xuất kho : Xuất vật tư công trình NVHQ Tây Hồ
Xuất tại kho : XL01
STT
Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đon vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
Tấn
15
15
2
Xi măng
Tấn
25
25
Tổng cộng
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
phận sử dụng cung tiêu
Mẫu số 103:
Đơn vị: Số: 12
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 2 tháng 7 năm 2005
Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Giang Hải
Theo hoá đơn số 17 A ngày 1 tháng 7 năm 2005
Nhập tại kho : XL01
STT
Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đon vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép F10
Tấn
20
20
2
Xi măng
Tấn
50
50
Tổng cộng
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 104:
Bảng kê chi tiết xuất kho
Phiếu xuất
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Số
Ngày
1
5/7/05
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
25
Cát vàng
Tấn
15
2
7/7/05
Thép Fi6
Tấn
12
Thép Fi 8
Tấn
10
.....
......
............
...
....
Mẫu 105:
Bảng kê chi tiết Nhập kho
Phiếu nhập
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Số
Ngày
1
2/7/05
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
50
Thép Fi 10
Tấn
20
2
3/7/05
Thép Fi 6
Tấn
15
Cát vàng
Tấn
20
.....
......
............
...
....
Mẫu 106:
Bảng kê hoàn ứng vật tư
Xí nghiệp xây láp 201
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có TK 141
Ghi Nợ các tài khoản
Số
Ngày
TK 621
TK 133
SL
TT
67390
1/7/05
Xi măng
807 000 000
100 tấn
734 000 000
73 400 000
Thép Fi10
110 000 000
20 tấn
100 000 000
10 000 000
..........
.......
.....
............
......
.....
.......
Tổng cộng
Mẫu số 107:
Giấy đề nghị hoàn ứng
Kính gửi ban lãnh đạo Công ty Đầu tư Xây Dựng Số 2 Hà Nội
Tên tôi là :
Bộ phận công tác: Xí nghiệp xây lắp 201
Đề nghi hoàn ứng số tièn sau:
1. Số tiền vay Đơn vị tính: VNĐ
Số lần
Phiếu chi
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Lần 1
Tạm ứng thi công
Còn phải hoàn ứng
1 750 000 000
Tổng cộng
1 750 000 000
2. Số tiền hoàn vay
Số lần
Phiếu chi
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Lần 1
Hoàn vay mua vật tư thi công CTNVH
632 000 000
Tổng cộng
632 000 000
3. Số chênh lệch : Số tiền chi quá so với tạm ứng (2 – 1)
Số tiền thiếu so với tạm ứng (1 – 2)
Bằng chữ : .......................................................................
Hà Nội, ngày 31 tháng10 năm
Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Người đề nghị
Mẫu số 108:
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Sổ nhật ký chung
Chứng từ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Tiền mặt Việt Nam
1111
700 000 000
Phải trả nội bộ
336
700 000 000
Tạm ứng
141
350 000 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
350 000 000
Phải trả công nhân viên
334
200 000 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
200 000 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
50 427 000
Phải trả nội bộ
336
50 427 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
154 249 000
Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
144
154 249 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
4 215 000
Doanh thu hoạt động tài chính
515
4 215 000
Phải trả cho người bán
331
54 000 000
Tiền mặt Việt Nam
1111
54 000 000
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
3 633 000
Tạm ứng
141
3 633 000
Phải trả cho người bán
331
Thuế GTGT được khấu trừ của HH,DV
1331
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
Chi phí NVLTT
621
436 752 545
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
436 752 545
Tạm ứng
141
44 732 000
Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV
1331
4 066 545
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
40 665 455
Chi phí máy thi công
6231
11 320 000
Phải trả nội bộ
336
11 320 000
Chi phí trả trước
1421
799 280
Chi phí công cụ dụng cụ
6273
799 280
Phải trả nội bộ
336
20 341 492
Bảo hiểm xã hội
3383
17 867 217
Bảo hiểm y tế
3384
2 474 275
Chi phí SXKD dở dang
154
676 246 770
Chi phí NVLTT
621
676 246 770
Chi phí SXKD dở dang
154
9 450 000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
9 450 000
Chi phí SXKD dở dang
154
11 320 000
Chi phí máy thi công
6231
11 320 000
..............................
Doanh thu hoạt động tài chính
515
4 215 000
Xác định kết quả kinh doanh
911
4 215 000
Lãi năm nay
4212
- 4 215 000
Xác định kết quả kinh doanh
911
- 4 215 000
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Mẫu số 109:
Sổ chi tiết tài khoản 152
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/7/05
PN 1/7
Cty cổ phần Đtư XD và TM Tín Phát
Nhập chịu tiền vật tư CT NVH Quận Tây Hồ
331
23 545 455
31/7/05
PN 5/7
Công ty TNHH TM Minh Phương
Nhập chịu tiền vật tư CT NVH Quận Tây Hồ
331
147 115 259
31/7/05
PN 8/7
Phan Minh Tuấn
Thanh toán tạm ứng trả tiền mua vật tư CT MLCN Cầu Diễn
141
3 633 000
31/7/05
PN 10/7
Nguyễn Giang Hải
Thanh toán tạm ứng trả tiền mua vật tư Công ty Na Hang
141
1 865 000
31/7/05
PX 1/7
Xí nghiệp xây lắp 201
Xuất vật tư công trình mạng lưới cấp nước Cầu Diễn
621
22 833 000
31/7/05
PX 5/7
Xí nghiệp xây lắp 201
Xuất vật tư công trình NVHQ Tây Hồ
621
436 752 797
......
.......
. ............
...................
....
........
.........
Mẫu số 110:
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Sổ chi tiết tài khoản 621
Chứng từ
Tên vật tư
Xi măng
Thép các loại
Cát vàng
Đá các loại
Tổng cộng
Số
Ngày
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
67390
1/7/05
Xi măng
100
734000000
734000000
Thép Fi10
20
100000000
100000000
67391
3/7/05
Cát vàng
500
75000000
75000000
Đá răm
20
32000000
32000000
..........
.........
.........
......
..........
.......
...........
........
...............
..............
.............
Tổng cộng
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Sổ cái tài khoản 152
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
7/1/05
PT28
Xí nghiệp xây lắp 201
Tạm ứng vốn công ty tiền vật tư CT NVH Quận Tây Hồ
336
700 000 000
7/1/05
PT29
Xí nghiệp xây lắp 201
Tạm ứng vốn công ty lương T5/2005 đợt 1
336
200 000 000
7/1/05
PT31
Phạm Ngọc Long
Chi tạm ứng trả tiền vật tư CT NVH Quận Tây Hồ
141
350 000 000
7/1/05
PT33
Xí nghiệp xây lắp 201
Chi lương T5/2005 đợt 1
334
200 000 000
........
.....
...............
..................
..........
.............
..............
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Sổ cái tài khoản 621
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
7/12/05
23HƯ
Hoàn vay T11+T12/05
141
535 000 000
31/12/05
24HƯ
Hoàn ứng mua vật tư
141
237 000 000
31/12/05
57TH
Trích trước chi phí vật tư CT NVHQ Tây Hồ
335
345 672 000
........
.....
............................
..........
.............
..............
31/12/05
92TH
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
154
5 297 463500
Tổng phát sinh
5 297 463500
5 297 463500
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty như sau:
TK111,112
TK 141
TK 152
TK 621
TK 154
TK133
TK 331
* Chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung quá trình sản xuất ở xí nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình. Do đó lao động tiền lương cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Vì vậy đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương để tạo ra động lực sản xuất và làm tăng năng xuất lao động trong Công ty, qua đó thúc đẩy Công ty ngày càng lớn mạnh.
Chi phí nhân công trực tiếp trong các công trình xây dựng bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng ...
Tài khoản mà Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, chẳng hạn như
+ TK 622 – CT NVH Quận Tây Hồ
+ TK 622 – CT Tân Thịnh
+ TK 622 – CT Làng sinh viên HACINCO .......
Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp : do đặc điểm chung của nghành xây lắp là công trình thi công thường ở xa, khó khăn cho việc vận chuyển nên lực lượng công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng thường chủ yếu là được Công ty thuê ngoài trực tiếp tại địa phương nơi thi công công trình thông qua các hợp đồng thuê ngắn hạn (mẫu số 201). Số lượng công nhân thuê ngoài tuỳ thuộc vào quy mô công trình và tính chất phức tạp của công việc, họ phải đảm nhiệm công việc theo đúng như hợp đồng và được tính lương theo sản phẩm căn cứ vào đơn giá đơn vị sản phẩm mà Công ty đưa ra và được theo dõi qua Bảng chấm công( Mẫu số 202). Tổ trưởng các tổ tiến hành phân chia lương cho các thành viên trong tổ mình thông qua bảng thanh toấn tiền nhân công (mẫu số 203). Khi công việc mà mỗi tổ hoàn thành bàn giao đội trưởng đội giám sát thi công công trinh cùng với tổ trưởng tổ lao động tiến hành nghiệm thu, bàn giao và lập Biên bản đối chiếu và nghiệm thu (Mẫu số 204). Sau đó đội trưởng căn cứ vào các chứng tử trên lập Bảng kê chứng từ thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 205) rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng ( Như mẫu số 107 ở trên) giao cho kế toán tại xí nghiệp kiểm tra rồi sau đó kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 108 ở trên) và sổ chi tiết TK622 (Mẫu số 206), Sổ cái TK 622(Mẫu số 206)
Mẫu số 201:
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội
Công ty đầu tư xây dựng số 2
Số 15/Hđkt
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày 15 tháng 2 năm 2005
Hợp đồng thuê mướn nhân công
Tên công trình : Khách sạn Bình Minh
Căn cứ vào nhu cầu nhân công của Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội
Chúng tôi gồm :
Bên A(giao việc): Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội
Trụ sở chính tại 324 Tây Sơn Hà Nội
Đại diện:
Bên B(nhận việc)
Do Ông: Chức vụ:
Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh
Số CMTND: Nơi cấp:
Hai bên cùng nhau thoả thuận và đi đến những nội dung thống nhất như sau:
Điều 1: Nội dung công việc
Bên A: Đồng ý giao khoán, bên B đồng ý nhận đóng cọc công trình khách sạn Bình Minh với giá : .......
Thời gian thực hiện là : 1 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
Điều 2 : Trách nhiệm của bên A .........
Trách nhiệm của bên B .........
Điều 3 : Nghiệm thu và thanh toán .....
Điều 4 : Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết và cá phát sinh công việc khác phải được thoả thuận trước khi làm. Hợp đồng lập thành 4 bản mỗi bên giữu 2 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mẫu số 202
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký nhận
1
2
....
31
1
Lê Văn An
Tổ trưởng
x
x
...
x
31
2
Bùi Đình Hải
Thợ xây
x
x
...
x
31
3
Công Văn Hà
Thợ xây
x
x
...
x
31
4
Lê Đình Nam
Thợ xây
x
x
...
x
31
Tổng cộng
124
Phụ trách bộ phận Người chấm công
Mẫu số 203:
Bảng thanh toán tiền nhân công
STT
Họ và tên
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Lê Hải Anh
Công
30
37 000
1 170 000
2
Tô Ngọc Hà
Công
30
37 000
1 170 000
3
Lưu Văn Võ
Công
30
37 000
1 170 000
4
Trần Thị Mùi
Công
30
37 000
1 170 000
5
Hà Minh Tới
Công
30
37 000
1 170 000
Tổng cộng
5 850 000
Mẫu số 204:
Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN
Xí nghiệp xây lắp 201
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Biên bản đối chiếu và nghiệm thu chất lượng
Căn cứ theo hoá đơn số 15 ký ngày 26 tháng 07 năm 2005
Căn cứ vào tình hình thực tế mà bên B đã thi công và giao cho bên A
Hôm nay chúng tôi gồm:
Bên A (bên giao việc)
Ông: .................................. Chức vụ: .......................................
Đại diện Xí ngiệp Xây lắp 201 – Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội
Địa chỉ : 324 Tây Sơn – Hà Nội
Điện thoại : 04 5584167 – 5584168
Bên B (bên nhận việc)
Ông: ..................................... Chức vụ: ................................
Địa chỉ : ...............................
Tiến hành đối chiếu, nghiệm thu khối lượng bên B đã thi công và giao cho bên A từ ngày 01 tháng 08 năm 2005 đến ngày 31 tháng 10 năm 2005 như sau:
STT
Loại công trình, hạng mục công trình
Đơn vị tính
Tổng khối lượng
1
2
Hai bên đã thoả thuận nhất trí với số lượng trên. Số lượng trên là cơ sở để bên A thanh toán với bên B.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mẫu số 205:
Bảng kê chứng từ thanh toán tiền tạm ứng
Công trình: NVH Quận Tây Hồ
Người tạm ứng: ..........................
STT
Ngày
Hợp đồng
Nội dung
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
VAT
1
2
Tổng cộng
Đối với bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng và chỉ huy: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với đơn giá tiền lương được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Căn cứ để tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp cũng là Bảng chấm công tương tự như đối với lao động trực tiếp, đội trưởng đội thi công tiến hành tính lương và thanh toán lương thông qua Bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp. Sau đó từ Bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc có liên quan đội trưởng đội thi công vào bảng kê chứng từ rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng chuyển lên phòng kế toán của xí nghiệp. Kế toán tại xí nghiệp kiểm tra, đối chiếu lại rồi vào Sổ Nhật ký chung và vào Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ cái tài khoản 622. Cuối tháng hoặc quý kế toán tại xí nghiệp sẽ tổng hợp các số liệu, sổ sách rồi chuyển lên phòng Kế toán- Tài chính của Công ty và các số liệu của các xí nghệp sẽ được tổng hợp tại đây.
Đối với bộ phận chỉ huy công trình, cán bộ kinh tế là cán bộ công nhân viên của xí nghiệp và của Công ty:
Mức lương được tính theo thờ gian, căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và một số phụ cấp khác như tiền ăn, trợ cấp công việc, tiền thưởng ...
Ban chỉ huy công trình đem Bảng thanh toán tiền lương lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty xin lĩnh tiền để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại công trình.
Thông qua các Phiếu chi theo Bảng thanh toán tiền lương cán bộ công nhân viên, Kế toán viên quản lý tiền mặt, TGNH ... sẽ tập hợp các phiếu chi đó và Bảng thanh toán lương để vào Nhật ký tiền mặt, sau đó vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ cái tài khoản 622 tổng hợp cho toàn Công ty
Đói với chi phí BHXH, BHYT:
Các chi phí này chỉ áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên của Công ty và của các xí nghiệp trực thuộc, không bao gồm BHYT,BHXH của công nhân trực tiếp. Chính vì vậy khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3278.doc