Danh mục các chữ viết tắt 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương 1: Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 3
1. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 13
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 13
1.5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty 17
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 27
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 27
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 27
1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 27
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp 36
1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công 44
1.2.4. Chi phí sản xuất chung 51
1.3. Tập hợp chi phí sản xuất : 56
2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 60
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : 60
2.2. Kỳ tính giá thành 60
2.3. Phương pháp tính giá thành 60
Chương 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 62
3. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 62
3.1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 62
3.2. Phương hướng hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 67
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: 69
3.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của Công ty: 69
3.3.2.Biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : 70
KẾT LUẬN 73
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khấu trừ
1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13311: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định
+ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán:
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ chi tiết tài khoản 133, 333..
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế được công ty thực hiện trên phần mềm kế toán như sau :
Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên các sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 133, 3331, 3333, 3334..., Sổ chi tiết các tài khoản 133, 3331, Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại...Cuối kỳ đưa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty:
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty.
1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Hiện nay Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc do đó Công ty thực hiện hình thức giao khoán các khoản mục chi phí cho các xí nghiệp trực thuộc, vì vậy các xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể để có phương án thu mua nguyên vật liệu các loại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Nguyên vật liệu mua về có thể được sử dụng ngay hoặc dự trữ ở trong kho công trình để có thể sử dụng khi cần.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, cán bộ kỹ thuật công trình viết phiếu đề nghị xuất vật tư ( nếu trong kho có sẵn vật tư ) hoặc phiếu đề nghị mua vật tư ( nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên cho giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Giám đốc xí nghiệp sẽ căn cứ vào dự toán thi công công trình và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
* Đối với trường hợp xuất kho vật tư, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để tiến hành làm thủ tục xuất kho vật tư, sau đó chuyển phiếu này cho kế toán xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho (Mẫu số 01), phiếu xuất kho được lập làm 2 bản : một bản giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, một bản giữ lại tại phòng kế toán xí nghiệp để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư (Mẫu số 02), bảng này được lập chi tiết cho từng công trình. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ chuyển toàn bộ các phiếu xuất kho trong tháng và Bảng kê chi tiết vật tư trong tháng lên phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các chứng từ trên do kế toán xí nghiệp chuyển, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất vật tư, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính.
Mẫu số 01:
Đơn vị: Số: 15
Địa chỉ:
phiÕu xuÊt kho
Ngày 5 tháng 7 năm 2007
Họ và tên người nhận : Nguyễn Bá Năng Nơi nhận : XN 201
Lý do xuất kho: Xuất vật tư công trình nhà B6A Nam Trung Yên
Xuất tại kho : XL01
STT
Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
Tấn
15
15
.......
.....
.....
......
......
.....
......
Tổng cộng
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
phận sử dụng cung tiêu
Mẫu số 02:
b¶ng kª chi tiÕt xuÊt vËt t
Tháng 02 năm 2007
Tên công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên Đvt : Đồng
STT
Ngày tháng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK 152, ghi Nợ các TK
621
142
1
12/02/07
Xi măng
Thép Fi6
Tấn
Tấn
2
1.5
737 000
7 920 000
1 474 000
11 880 000
1 474 000
11 880 000
2
18/02/07
Cát vàng
Xi măng
m3
Tấn
100
5
308 000
737 000
30 800 000
3 685 000
30 800 000
3 685 000
3
25/02/07
Gạch
sỏi
Viên
Tấn
30 000
3
2500
450 000
75 000 000
1 350 000
75 000 000
1 350 000
............
..........
...........
............
.............
..............
Tổng cộng
* Đối với trường hợp mua vật tư từ bên ngoài sử dụng ngay cho thi công công trình không qua kho, bộ phận cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để liên hệ với nhà cung cấp tiến hành mua vật tư. Sau khi bên mua và bên bán thoả thuận, ký hợp đồng xong thì bên bán giao hàng và lập hoá đơn GTGT (Mẫu số 03), giao cho cán bộ thu mua vật tư của Công ty liên 2 (màu đỏ). Cán bộ thu mua sau khi nhận hàng sẽ giao cho các bộ phận thi công. Kế toán xí nghiệp sẽ tập hợp tất cả các hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp trong tháng để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các hoá đơn GTGT do kế toán các xí nghiệp chuyển lên, kế toán Công ty sẽ chuyển số liệu vào máy tính.
Mẫu số 03:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày 1 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát
Địa chỉ :
Điện thoại: MS:
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xi măng
Tấn
100
737 000
737 000 000
2
Tổng tiền hàng
737 000 000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 73 700 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 810 700 000
Số tiền viết bằng chữ : Tám trăm mười triệu bảy trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi phát sinh các nghiệp vụ xuất vật tư hoặc mua vật tư phục vụ cho thi công công trình, kế toán xí nghiệp sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự tổng hợp và ghi Sổ chi tiết tài khoản 621 (Mẫu số 04), Sổ Nhật ký chung (Mẫu số 05) và sau đó sẽ chuyển vào Sổ cái tài khoản 621 (Mẫu số 06).
Mẫu số 04:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Tên công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ ngày 01/03/07 đến ngày 31/03/07
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
11/03
PX 01/T3
Xuất vật tư
1521
25 256 840
17/03
PX 02/T3
Xuất vật tư
1521
13 061 015
25/03
PX 03/T3
Xuất vật tư
1521
10 640 836
27/03
PX 04/T3
Xuất vật tư
1521
12 082 123
31/03
PKT
K/c chi phí NVLTT
154
61 040 814
Tổng cộng
61 040 814
61 040 814
Mẫu số 05:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Đvt: VND
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/01
PC 01/T1
Mua cọc thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
1111
5 775 550
5 775 550
05/01
PC 02/T1
Trả tiền mua dụng cụ VP
6278
331
563 200
563 200
12/02
PX 01/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
13 354 000
13 354 000
18/02
PX 02/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
34 474 000
34 474 000
20/02
PKT 01/T2
Trả tiền điện thoại cố định T1
6277
331
148 500
148 500
25/02
PX 03/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
70 620 000
70 620 000
27/02
PX 04/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
32 230 000
32 230 000
28/02
PC 05/T1
Trả lương cho cán bộ công nhân viên
334
1111
137 500 000
137 500 000
.............................
.............
.............
Cộng chuyển trang sau
Mẫu số 06:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đvt : VND
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
31/12
PX 01/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
142 252 660
142 252 660
31/12
PX 02/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
176 873 015
176 873 015
31/12
PX 03/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
139 700 000
139 700 000
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
458 825 675
Tổng cộng
458 825 675
458 825 675
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung quá trình sản xuất ở xí nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác, Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng ...
Hiện nay lực lượng lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm 2 loại : công nhân viên trong biên chế của Công ty hoặc công nhân viên được ký hợp đồng lao động dài hạn và công nhân trực tiếp thuê ngoài ngắn hạn. Trong 2 lực lượng này thì lực lượng lao động thuê ngoài ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn, đây là một đặc điểm phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm công trình thi công thường ở xa trụ sở Công ty (các Tỉnh trên cả nước), việc điều động cán bộ công nhân viên đến tận chân công trình gặp khó khăn, tốn kém, nên thường phải thuê lao động ngắn hạn tại chính địa phương nơi thi công công trình thông qua các Hợp đồng thuê nhân công (Mẫu số 07). Mặc dù vậy lực lượng công nhân viên trong biên chế và lực lượng lao động dài hạn vẫn là lực lượng nòng cốt của Công ty họ có thể thực hiện những công việc khó khăn phức tạp, đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao điều mà lực lượng lao động thuê ngoài thường khó đáp ứng.
Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm bằng cách khoán cho từng tổ, đội sản xuất thông qua các Hợp đồng giao khoán. Lực lượng này được tổ chức thành các tổ sản xuất và được phân công từng phần việc cụ thể, ví dụ như : Tổ nề, tổ xây, tổ sơn... Mỗi tổ sản xuất lại có một tổ trưởng chịu trách nhiệm chính cho tổ mình, là người phụ trách đứng ra ký kết hợp đồng giao khoán có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các thành viên trong tổ, theo dõi thời gian lao động của các thành viên thông qua Bảng chấm công (Mẫu số 08) và tiến hành chia lương cho các thành viên trong tổ.
Tài khoản mà Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, chẳng hạn như
+ TK 622 – CT Nhà B6A Nam Trung Yên
+ TK 622 – CT 3.7 Láng Hạ Thanh Xuân
+ TK 622 – CT Làng sinh viên HACINCO .......
Dưới phòng kế toán của xí nghiệp: Cuối tháng trên cơ sở các hợp đồng giao khoán mà giám đốc xí nghiệp đã ký với các tổ, đội, kế toán xí nghiệp lập Bảng phân bổ lương (Mẫu số 09) cho từng công trình, sau đó sẽ chuyển lên Công ty kèm theo các hợp đồng giao khoán.
Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty: Sau khi nhận được các chứng từ do các xí nghiệp trực thuộc chuyển lên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào Bảng phân bổ lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, nhập các số liệu lên máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 622 (Mẫu số 10), sổ Nhật ký chung (Mẫu số 5 ở trên), rồi chuyển sang Sổ Cái TK622 (Mẫu số 11).
Ngoài ra công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt đó là xí nghiệp Vật tư xe máy, nên chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương của bộ phận này được căn cứ theo thời gian vận hành máy. Hàng tháng các đội lập bảng chấm công để theo dõi số ca máy thực hiện của từng công nhân. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán xí nghiệp tính ra tiền lương của từng công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công (Mẫu số 12) trong tháng cho từng công trình. Sau đó trên cơ sỏ Bảng tổng hợp chi phí của từng công trình, kế toán xí nghiệp lập Bảng phân bổ lương và chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán.
Mẫu số 07:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XÂY LẮP SỐ 2
SỐ 15/HĐKT – QLXL2
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2007
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÂN CÔNG
Căn cứ vào quy chế của công ty đã ban hành.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được công ty phê duyệt.
Căn cứ vào nhu cầu của bên A và năng lực của bên B
Hôm nay, ngày.......tháng......năm......, chúng tôi gồm :
Bên A(giao việc): Xí nghiệp Quản lý Xây lắp số 2
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI (HACINCO)
Đại diện: Ông Nguyễn Ngọc Quang
Chức vụ: Giám đốc Xí nghiệp
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................................................
Bên B (nhận việc): Ông Lê Văn Nguyên
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Hợp đồng lao động thời vụ
Địa chỉ: ............................................................................................................
Điện thoại: .......................................................................................................
Hai bên cùng nhau thoả thuận và đi đến những nội dung thống nhất như sau:
Điều 1: Nội dung và yêu cầu công việc
1. Nội dung công việc
Bên A giao cho bên B đảm nhận thi công phần nhân công trát tường Công trình B6A Nam Trung Yên.
Bên A có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư cần thiết cho bên B.
2. Yêu cầu công việc
- Về khối lượng và chất lượng: Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Theo tiêu chuẩn quy định của bản vẽ thiết kế, theo TCVN.
Điều 2: Thời gian thực hiện:
Theo tiến độ thi công của dự án, đảm bảo nhân lực, vật lực theo kế hoạch thi công hàng tuần, tháng và theo yêu cầu của Giám đốc XNQL XL số 2
Điều 3 : Đơn giá thanh toán:
Đơn giá thanh toán cho nhân công trát tường dày 1.5 cm T11 CT B6A
là 12 000đ (Mười hai nghìn đồng)
Điều 4 : Thời gian thi công:
Bắt đầu: ngày 18 tháng 01 năm 2007
Kết thúc: ngày 31 tháng 12 năm 2007
Điều 5 : Giá cả và phương thức thanh toán:
Thanh toán theo kỳ lương của công nhân
Điều 6: Các điều kiện thoả ước:
Bên B chịu trách nhiệm về dụng cụ sản xuất và trang thiết bị phòng hộ lao động cho công nhân của mình phụ trách và mọi quyền lợi khác của người lao động.
Điều 7: Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản trên, nếu bên nào có vướng mắc gì, phải thông báo cho bên kia để tìm cách giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 01 bản, phòng KHTH giữ 01 bản. Phòng tài vụ giữ 01 bản./.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mẫu số 08:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
BẢNG CHẤM CÔNG
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký nhận
1
2
....
31
1
Lê Văn Nguyên
Tổ trưởng
x
x
...
x
31
2
Bùi Xuân Thành
Thợ xây
x
x
...
x
31
3
Hoàng Văn Tuấn
Thợ xây
x
x
...
x
31
4
Đỗ Văn Thắng
Thợ xây
x
x
...
x
31
Tổng cộng
124
Phụ trách bộ phận Người chấm công
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
Mẫu số 09:
Bộ phận: Trực tiếp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 02 năm 2007
STT
Họ và tên
ĐV tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Lê Hải Anh
Công
30
40 000
1 200 000
2
Tô Ngọc Hà
Công
30
40 000
1 200 000
3
Lưu Văn Võ
Công
30
40 000
1 200 000
4
Hà Minh Tới
Công
30
40 000
1 200 000
Tổng cộng
4 300 000
Người lập Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Đội trưởng
Mẫu số 10:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tên công trình : Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ ngày 01/01/07 đến ngày 31/03/07
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01
PKT 01/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T1/2007
334
248 241 814
28/02
PKT 02/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T2/2007
334
242 503 182
31/03
PKT 03/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T3/2007
334
250 302 421
31/03
PKT
K/c chi phí NCTT
154
741 047 417
Tổng cộng
741 047 417
741 047 417
Mẫu số 11:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XÂY LẮP SỐ 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đvt : VND
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
31/12
PKT 01/T12
Lương trực tiếp và công nhân thuê ngoài
334
252 252 660
252 252 660
31/12
PKT 28/T12
Nhận khối lượng xây lắp XN203 T11 CT B6A
336
165 873 015
165 873 015
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí NCTT
154
418 125 675
Tổng cộng
418 125 675
418 125 675
Mẫu số 12:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐIỀU MÁY THI CÔNG
Công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên
STT
Họ và tên
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
1
Lê Trọng Đạt
22
82 000
1 804 000
2
Đinh Thế Toàn
19
79 000
1 501 000
3
Hồ Đắc Lợi
25
85 000
2 125 000
4
Phan Văn Tân
24
84 000
2 016 000
5
Đinh Hải Anh
26
86 000
2 236 000
Tổng cộng
9 682 000
Mẫu số 13:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2007
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU VÀ NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG
Căn cứ theo hoá đơn số 15 ký ngày 26 tháng 07 năm 2007
Căn cứ vào tình hình thực tế mà bên B đã thi công và giao cho bên A
Hôm nay chúng tôi gồm:
Bên A (bên giao việc)
Ông: .................................. Chức vụ: .......................................
Đại diện Xí nghiệp Xây lắp 201 – Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội
Địa chỉ : 324 Tây Sơn – Hà Nội
Điện thoại : 04 5584167 – 5584168
Bên B (bên nhận việc)
Ông: ..................................... Chức vụ: ................................
Địa chỉ : ...............................
Tiến hành đối chiếu, nghiệm thu khối lượng bên B đã thi công và giao cho bên A từ ngày 01 tháng 08 năm 2007 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 như sau:
STT
Loại công trình, hạng mục công trình
Đơn vị tính
Tổng khối lượng
1
2
Hai bên đã thoả thuận nhất trí với số lượng trên. Số lượng trên là cơ sở để bên A thanh toán với bên B.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do đặc điểm của quy trình sản xuất khó khăn, yêu cầu của công việc cao mà sức con người thì có hạn không thể đáp ứng được. Công ty thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội có tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Xí nghiệp Vật tư xe máy) và có tổ chức hạch toán riêng cho đội máy này. Tuy nhiên cũng có một số công trình do điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình ở xa, thì vẫn phải thuê máy thi công bên ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng là tài khoản 623
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể
( như chi phí thuê máy dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dưỡng chung cho toàn bộ máy thi công trong kỳ dùng cho nhiều công trình ...) thì được tập hợp vào tài khoản 623 phân bổ và được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan vào cuối kỳ kế toán theo các tiêu thức phù hợp.
a. Đối với trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của Công ty :
Xí nghiệp Vật tư xe máy là xí nghiệp được Công ty giao cho quản lý tất cả các loại máy thi công và xí nghiệp này được tổ chức hạch toán kế toán riêng, các xí nghiệp khác khi cần điều động máy thi công cần phải liên hệ với xí nghiệp Vật tư xe máy để thuê. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động sản xuất bằng máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội máy thi công và có sự giám sát của giám đốc xí nghiệp Vật tư xe máy .
Trong trường hợp này chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công. chi phí nguyên liệu vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công bao gồm: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm cho máy thi công..... các khoản chi phí này phát sinh ở công trình nào thì tập hợp tại công trình đó.
Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 được Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6231 : Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Hạch toán chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
Tại các xí nghiệp thi công công trình sau khi thuê máy thi công của Xí nghiệp Vật tư xe máy, tiến hành giao cho các đội thi công, đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Xí nghiệp hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về xí nghiệp đề nghị thanh toán, kế toán xí nghiệp dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý rồi và bảng kê phải trả người bán. Sau đó vào Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623 (Mẫu số 14), Sổ cái tài khoản 623 (Mẫu số 15). Sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Trên phòng kế toán của Công ty: Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ đó sẽ tiến hành xác minh lại số liệu và nhập vảo máy tính để máy tính tự động lên các Sổ.chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công:
Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6237 và được hạch toán như sau:
Tại xí nghiệp: Khi phát sinh các nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, kế toán xí nghiệp nhận hoá đơn từ nhà cung cấp rồi ghi vào Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công (Mẫu số 16), cuối tháng tổng hợp lại số liệu để chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty: sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra xác minh lại số liệu của các chứng từ, sau đó nhập vào máy tính. Các số liệu này sẽ được máy tính tự tổng hợp và tự động vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối mỗi quý, kế toán Xí nghiệp Vật tư xe máy sẽ tiến hành tính khấu hao cho các máy thi công và vào Bảng Khấu hao TSCĐ. Sau đó căn cứ vào bảng đó để vào Sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản 623.
Mẫu số 14:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
X
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6462.doc