Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
I- CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4
1.1.Bản chất cuả chi phí sản xuất. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. 4
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 4
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5
2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm. 5
2.2 Phân loại giá thành.sản phẩm 5
III- ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÁN PHẨM
IV- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7
4.1.Đối tượng và phưong pháp hạch toán chi phí sản xuất 7
4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
4.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9
4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 12
V- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 12
5.1.Đối tượng và phuong pháp tính giá thành sản phẩm 13
5.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm 13
VI- HỆ THỐNG SỔ SÁCH VẬN DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 13
6.1.Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật chung 13
6.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
6.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
6.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
PHẦN II- THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. 15
I-.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 15
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 15
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
1.3.Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại xí nghiệp 16
1.5.Tổ chức sản xuất- kinh doanh và tình hình tài chính của xí nghiệp trong giai đoạn 2004-2006 21
II- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 30
2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 30
2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
2.4.Kế toán chi phí máy thi công 32
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .41
2.5.1- Chi phí nhân viên phân xưởng: 48
25.2.Chi phí nguyên vật liệu: 50
2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ: 51
2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ: 52
2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài: 53
2.5.6.Chi phí bằng tiền khác: 54
2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 54
2.6.Tập hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
III-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 63
3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 63
3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 65
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 67
I-.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 67
1.1.Ưu điểm: 68
1.2. Nhược điểm: 70
II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
III-.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 71
3.1 Về chi phí nguyên vật liệu. 71
3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp. 72
3.3.Về chi phí máy thi công: 73
3.4.Về chi phí sản xuất chung. 74
3.5.Về chi phí thiệt hại trong sản xuất: 74
3.6. Về hình thức sổ sách kế toán. 75
IV- ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
4.1 Về phía nhà nước và công ty
4.2 Về phía xí nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng - Công ty Khảo sát và xây dựng – Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo
Xí nghiệp áp dụng trả lương theo hai hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lao động của Xí nghiệp chủ yếu được trả lương theo sản phẩm (theo công trình) nên thu nhập bình quân của một người lao động phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng công trình hoàn thành. Thu nhập
bình quân của một người lao động đều tăng qua các năm phù hợp với tình hình chung của thị trường lao động nhưng mức thu nhập của người lao động còn tương đối thấp.
Xí nghiệp là một DNNN nên hình thức sở hữu vốn thuộc hình thức sở hữu Nhà nước. Cơ cấu vốn hiện nay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng ít hơn, và được huy động từ các nguồn sau: do Ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự bổ sung và từ các quỹ. Trong đó nguồn vốn tự bổ sung là chủ yếu.
Xem xét đến cơ cấu vốn ta thấy Nợ phải trả của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao (chiếm từ 90% - 94%). Tìm hiểu thực tế thì thấy khoản này chủ yếu là vay ngắn hạn và phải trả cho các đơn vị nội bộ. Đây cũng là đặc thù của các đơn vị xây lắp.
Qua phân tích ở trên ta thấy, tuy cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của Xí nghiệp không cân đối nhưng nó đã phản ánh đúng thực trạng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nói riêng và ngành xây lắp nói chung
II-Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2.1.1.Đặc điểm kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây dựng. Thường thì tỷ lệ khoán gọn là 85% tổng giá trị quyết toán mà công trình được duyệt giá trị còn lại: Xí nghiệp nộp lại 10% thuế GTGT đầu ra và 5% còn lại Xí nghiệp dùng để chi phí cho bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Xí nghiệp khoán gọn nhưng không có nghĩa là Xí nghiệp khoán trắng. Nghĩa là Xí nghiệp thường xuyên kiểm tra số liệu chứng từ mà các nhân viên kinh tế đội xây dựng gửi về. Nếu chứng từ nào không hơp lý, hợp lệ Xí nghiệp sẽ loại bỏ các chi phí đó.
Các nhân viên kế toán đội xây dựng có trách nhiệm thống kê toàn bộ chi phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế toán Xí nghiệp. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể.
2.1.2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thánh sản phẩm nên đối tượng tập hợp CPSX được xác định là từng đội xây dựng cụ thể.
Trong mỗi đội xây dựng thì phụ trách thi công các công trình khác nhau, chính vì vậy ở từng đội các khoản mục chi phí lại được theo dõi chi tiết từng công trình, hạng mục công trình xây dựng.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Đối với những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, còn các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tập hợp theo đội sản xuất thi công công trình đó, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng chi phí sản xuất dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Xí nghiệp tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo các khoản mục:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sản xuất chung
2.1.3.Các tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CPSX Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
TK 621- Chi phí NVLTT: dùng để phản ánh các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cấu thành sản phẩm.
TK 622- Chi phí NCTT: dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí này bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài.
TK 627- Chi phí sản xuất chung: dùng để phản ánh chi phí sản xuất gián tiếp cho hoạt động xây lắp của từng đội xây dựng.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: tập hợp các CPSX phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này mở chi tiết như sau:
- TK 154 - Đội xây dựng số 1.
- TK 154 - Đội xây dựng số 2.
.....
TK 154 - Đội xây dựng số 9
TK 154 – Xưởng Cơ khí và Xây dựng
Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán CPSX Xí nghiệp còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 136, TK 152, TK1 153, TK 141, TK 214....
2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (50% - 75%) nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh Xí nghiệp phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu với khối lượng lớn như: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá... và chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý và theo dõi vật tư, Xí nghiệp đã tiến hành phân loại chi phí NVL như sau:
Nguyên vật liệu chính: Đây là đối tượng chủ yếu cấu thành thực thể sản phẩm của Xí nghiệp. Thuộc loại này gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép...
Nguyên vật liệu phụ: Gồm những NVL không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ làm thay đổi hình dáng bề ngoài sản phẩm. Thuộc loại này gồm có: sơn, ve, bột bả, sơn chống thấm...
Chi phí NVL trực tiếp được lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Xí nghiệp đã xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp và tổ chức quản lý chặt chẽ. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao khoán cho đội xây dựng đảm nhiệm theo định mức, dự toán đã lập. Đội trưởng (chủ hạng mục công trình) của mỗi đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản NVL phục vụ thi công công trình. Định kỳ mang hoá đơn về phòng kế toán để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi tình hình NVL theo hoá đơn của các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ.
Chi phí NVL ở Xí nghiệp thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Do đó về tập hợp chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh.
Đối với vật tư Xí nghiệp mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính:
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển.
Đối với vật tư xuất từ kho của Xí nghiệp thì giá thực tế vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Giá trị thực tế của NVL xuất trong tháng
=
Giá thực tế đối với NVL nhập kho theo từng lần
x
Số lượng NVL xuất trong kỳ mỗi lần nhập
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVLTT” và các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Nhân viên kỹ thuật có trách nhiệm đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình kèm theo các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công tại chân công trình.
Ví dụ: Đội xây dựng số 1 của Xí nghiệp có số phát sinh ngày 2 tháng 12 năm 2006 như sau: Đội mua NVL (thép) của Công ty TNHH Sơn Tùng nhập thẳng kho của đội tại chân công trình để dùng ngay để phục vụ thi công công trình nhà làm việc 5 tầng VPCP không qua kho vật tư Xí nghiệp, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí NVL trực tiếp 80.000.000 đồng, thuế VAT: 10%
+ Tại đội:
Nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK152: 80.000.000 đ
Nợ TK 133: 8.000.000 đ
Có TK 331: 88.000.000 đ.
Khi xuất dùng ghi: Nợ TK 621: 80.000.000 đ
Có TK 152: 80.000.000 đ
Cuối tháng kết chuyển: Nợ TK 154: 80.000.000 đ
Có TK 621: 80.000.000 đ.
+ Tại phòng kế toán ghi:
Nợ TK 621: 80.000.000đ Đồng thời ghi:
Nợ TK 133: 8.000.000đ Nợ TK 154: 80.000.000
Có TK 336: 88.000.000đ Có TK 621: 80.000.000
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 12 năm 2006
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
AA/2004B
No 0046946
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Tùng
Địa chỉ: Văn điển-TT-HN
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 04.8813021 MS: 0100414696
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà
Tên đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Địa chỉ: Văn điển –Thanh trì- HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM / CK MS: 0100107123-009
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x 2
1
Thép cuộn f6+f8
Kg
3562
7700
27.427.400
2
Thép cây D20 VP5
Kg
4500
7850
35.325.000
3
Thép cây D18 VP5
Kg
1400
7856
10.998.400
4
Thép cây D12 VP5
Kg
794.5
7865
6.249.200
Cộng tiền hàng: 80.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 88.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám tám triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán.
Biểu số 3:
Đơn vị.......
Bộ phận.......
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 12 năm 2006
Số:........................................
Mẫu số 01 –VT
QĐ số 15- BTC/03/06
Họ và tên người giao: Công ty TNHH Sơn Tùng
Theo số................................ngày ....tháng....năm.....
Biên bản kiểm nghiệm số....ngày.....tháng....năm.....
Người nhập...............nhập tại kho Đội XD số 1
Nợ
Có
T.T
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng hàng
Giá mua
Thành tiền
Giá bán
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép cuộn f6+f8
kg
3562
7700
27.427.400
.
4
Thép câyD12VP5
kg
794.5
7865
6.249.200
Tổng
80.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ) Tám mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 02 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Tập hợp các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng mà các đội gửi về kế toán lập tờ kê chi tiết và ghi vào Nhật ký mua hàng.
Biểu số 4:
Tờ kê chi tiết
Công trình Nhà 5 tầng VPCP
Tháng 12 năm 2006
Ghi Có tài khoản: 331
Ghi Nợ tài khoản: 152,133
CT
Cơ sở ghi
Ghi Nợ TK...phân tích theo
điều khoản chi tiết
Ghi Có TK...
152
133
Cộng
Nhập vật liệu
1
Mua thép
80.000.000
8.000.000
88.000.000
2
Mua gạch
60.000.000
6.000.000
66.000.000
3
Mua đá
50.000.000
5.000.000
55.000.000
....
Cộng
500.000.000
50.000.000
550.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Biểu số 5:
Nhật ký mua hàng –tháng 12/2006
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi Nợ
Ghi có TK 331
Số
Ngày
152
153
133
Số trang trước chuyển sang:
4.200.000.000
..............
02/12
1
02/12
Đội XD số 1 mua vật tư của Cty TNHH Sơn Tùng
80.000.000
8.000.000
88.000.000
.............
Cộng chuyển sang trang sau
4.750.000.000
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2006
Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho và xuất vật liệu:
Biêủ số 6:
Đơn vị.........
Địa chỉ.......
Phiếu xuất kho Số: 20
Ngày 02 tháng 12 năm 2006
Mẫu số 02 –VT
QĐ số 15- BTC/03/06
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Hải
Địa chỉ: Đội XD số 1
Lý do xuất: Xuất cho CT nhà 5 tầng VPCP
Xuất tại kho Đội XD số 1
Nợ
Có
T.T
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép cuộn f6+f8
Kg
3562
3562
7700
27.427.400
2
Thép câyD20VP5
Kg
4500
4500
7850
35.325.000
3
Thép câyD18VP5
Kg
1400
1400
7856
10.998.400
4
Thép câyD12VP5
Kg
794.5
794.5
7865
6.249.200
Tổng
80.000.000
Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
K.T trưởng
P.T cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ NVL
Biểu số 7:
Doanh nghiệp : Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, Công cụ, dụng cụ
Công trình nhà 5 tầng VPCP
Tháng 12 năm 2006
stt
Ghi Có các TK
Đối tượng
SD
Tài khoản 152
Tài khoản 153
HT
TT
HT
TT
Xuất vật liệu dùng thi công
TK 621
500.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán định kỳ thu nhận chứng từ nhập xuất từ thủ kho sau đó kiểm tra xử lý chứng từ và vào sổ chi tiết NVL.
Biểu số 8
Sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu
Tháng 12/2006
Tên công trình: Xây dựng NLV 5 tầng VPCP
Đội thi công: Đội xây dựng số 1
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
02/12
1
02/12
Mua thép
80.000.000
05/12
2
05/12
Mua gạch đặc
60.000.000
.................
.............
Cộng:
500.000.000
Do Xí nghiệp có địa bàn hoạt động rất rộng, thời gian thi công kéo dài và định kỳ nhân viên kinh tế đội tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán do đó cuối mỗi tháng kế toán lập bảng tính chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 9
Bảng tính chi phí NVL trực tiếp - TK 621
cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm
Tháng 12 năm 2006
A. Tổng chi phí phát sinh Nợ TK 621 trong kỳ: 4.320.000.000 đồng.
B. NVL sử dụng không hết nhập lại kho: 0
C. Chi phí NVL trực tiếp phân bổ kỳ này: 4.320.000.000 đồng.
D. Tiêu thức phân bổ:
E. Hệ số phân bổ: 100%
Đối tượng phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Số tiền
I.Đội xây dựng số 1
890.000.000
1. Nhà 5 tầng VPCP
675.000.000
2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong
215.000.000
II.Đội xây dựng số 2
1.300.000.000
1. Chung cư Dịch Vọng I
680.000.000
2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân
620.000.000
III.Đội xây dựng số 5
652.000.000
1. CT Nhà CT 1 Mễ trì
242.000.000
2. CT Nhà CT 2 Mễ trì
410.000.000
IV. Đội xây dựng số 7
668.000.000
1. Đường Thuỵ Phương
420.000.000
2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh
248.000.000
V.Đội xây dựng số 9
810.000.000
1. CT Nhà thi đấu Thanh trì
423.000.000
2. CT Trường Tây Tựu
378.000.000
Cộng
4.320.000.000
Lập ngày 31/12/2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn GTGT,bảng tính chi phí NVL... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái:
Biểu số 10: Sổ nhật ký chung (trích phần TK 621)
tháng 12 năm 2006
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu TK
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số mang sang:
31/12
1
Theo bảng chi phí NVL
621
890.000.000
đội XD số 1 mua chưa trả NB,
331
500.000.000
trả bằng TGNH
112
490.000.000
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
621
1.300.000.000
đội XD số 2 mua chưa trả NB
331
480.000.000
đội XD số 2 trả bằng TGNH
112
820.000.000
31/12
1
Theo bảng chi phí NVL
621
652.000.000
Trả bằng TGNH
112
450.000.000
đội XD số 5 mua chưa trả NB,
331
202.000.000
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
621
668.000.000
đội XD số 7 trả bằng TGNH,
112
400.000.000
chưa trả người bán
331
268.000.000
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
621
810.000.000
đội XD số 9 trả bằng TGNH,
111
100.000.000
tiền mặt, còn lại nợ NB
112
600.000.000
331
110.000.000
Cộng phát sinh:
4.320.000.000
4.320.000.000
Biêủ số 11:
Sổ Cái TK 621 -tháng 12 năm 2006
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số mang sang:
31/12
1
Theo bảng chi phí NVL
331
500.000.000
đội XD số 1
112
490.000.000
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
331
420.000.00
đội XD số 2 trả bằng TGNH
112
820.0000.000
..
..
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
112
400.000.000
31/12
1
Bảng chi phí NVL của
111
100.000.000
đội XD số 9 trả bằng TGNH,
112
600.000.000
tiền mặt, còn lại nợ NB
331
110.000.000
31/12
4
Kết chuyển chi phí NVL
154
890.000.000
đội XD số 1
31/12
4
Kết chuyển chi phí NVL
154
668.000.000
đội XD số 2
........
......
Cộng phát sinh:
4.320.000.000
4.320.000.000
2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
ở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng chi phí NCTT chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí NVLTT. Chi phí NCTT ở đây là toàn bộ số tiền lương, công của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác của Xí nghiệp). Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có tác dụng tính giá thành sản phẩm chính xác, mà còn có tác dụng trong việc phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý thời gian lao động và quỹ tiền lương của Xí nghiệp.
Tại Xí nghiệp hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương: Lương khoán cho công nhân sản xuất thuê ngoài tại chân công trình và lương thời gian cho công nhân ký hợp đồng thời vụ, cho bộ máy quản lý.
Lương khoán cho công nhân sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những công việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Các công nhân này không được hưởng mọi chế độ của Nhà nước. Và theo hình thức này vấn đề quan trọng là phải xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc một cách hợp lý. Tiền lương phải trả có thể được tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm tổ công nhân.
Trả lương theo thời gian cho công nhân ký hợp đồng thời vụ là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn được Nhà nước quy định tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của Xí nghiệp. Với những điều kiện thời tiết không thuận lợi công nhân phải nghỉ việc thì Xí nghiệp vẫn phải trả lương đầy đủ theo hợp đồng đã ký.
Cả hai hình thức thuê lao động trực tiếp sản xuất này đều không được hưởng các chế độ của Nhà nước.
Chính vì vậy mà việc theo dõi quản lý tiền lương và hạch toán về số lượng lao động này rất phức tạp, đơn giá không thống nhất và thường theo thoả thuận.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng, nhân công ở đây chủ yếu là nhân công thuê ngoài, khoán gọn nhân công và trong chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương NCTT của hoạt động xây lắp.
Khi tiến hành nhận hợp đồng giao khoán vế khối lượng công trình xây dựng do Xí nghiệp bàn giao, đội trưởng đội xây dựng phân công lao động và tiến hành thuê lao động vì công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là lao động thuê ngoài. Khi thuê lao động thì đội trưởng các đội ký hợp đồng lao động với công nhân để làm căn cứ lập bảng thanh toán lương khoán đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ.
Tuỳ theo tính chất của công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hoặc kéo dài một vài tháng.
Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền... Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua Xí nghiệp, trên hợp đồng phải có chữ ký của Giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Xí nghiệp sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trước.
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Công trường: 5 tầng VPCP
-----------------------------
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
Hợp đồng giao khoán
Số 12 / HĐ
Hôm nay ngày 1/12/2006 tại : Trụ sở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
( Khu Quốc Bảo –VĐ-TT -HN)
I- Đại diện bên giao khoán:
Họ và tên: Phạm Tuấn Hà Chức vụ: Chủ nhiệm CT
II - Đại diện bên nhận khoán:
Họ và tên: Nguyễn Đình Văn Địa chỉ: 54 Nguyễn Đức Cảnh
Cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng với nội dung sau:
1/ Bên A sẽ giao cho bên B khối lượng công việc:
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thi công phần thô: đổ BTCT, xây tường, gia công lắp dựng ván khuôn các loại(khối lượng đơn giá theo dự toán)
79.000.000
(Bằng chữ : Bẩy chín triệu đồng chẵn)
2/ Thời gian từ ngày 1/12/2006 đến ngày 28/12/2006.
3/ Hình thức thanh toán: Tiền mặt
4/ Quy định về trách nhiệm: Bên nhận thầu phải chấp hành nghiêm túc các quy định về chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, trật tự trị an, có trách nhiệm bảo vệ sản phẩm, bảo quản vật tư trong thi công.
5/ Hình thức thưởng phạt: Nếu vi phạm cam kết hợp đồng gây thiệt hại phải bồi thường về vật chất
Hợp đồng chia làm 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản.
Giám đốc Xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Bên giao
(Ký, họ tên)
Bên nhận
(ký, họ tên)
Cty Khảo sát và XD
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
----------------------
Số: 20 / TLHĐ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
Bản thanh lý hợp đồng
Hôm nay ngày 29 tháng 12 năm 2006, thành phần gồm:
+ Đại diện bên giao thầu:
Phạm Tuấn Hà – Chức vụ: Chủ nhiệm CT
+ Đại diện bên nhận khoán:
Nguyễn Đình Hải Địa chỉ: 54 Nguyễn Đức Cảnh
Cùng nhau tiến hành thanh lý hợp đồng số 12 ngày 1 tháng 12 năm 2006
- Khối lượng công việc đã thực hiện:
Thực hiện xong hợp đồng thi công phần thô công trình nhà ở Xí nghiệp với tổng số tiền là 79.000.000 đ ( Bẩy mươi chín triệu đồng chẵn)
- Đánh giá chất lượng: Đảm bảo yêu cầu của hợp đồng
- Kiến nghị : Đồng ý thanh toán
Bên giao thầu
(Ký, họ tên)
Phòng kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bên nhận thầu
(Ký, họ tên)
Hàng ngày, đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất chấm công cho từng công nhân trong ngày, sau đó ghi vào các cột tương ứng trong Bảng chấm công đối với công nhân ký hợp đồng thời vụ.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí NCTT là "Bảng chấm công"đối với hình thức lương thời gian và "bảng thanh toán lương khoán" của từng đội xây dựng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương khoán, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng đội xây dựng và tập hợp để lập bảng tổng hợp tiền lương của từng đội.
Xí nghiệp sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.
Cuối tháng, căn cứ bảng tính chi phí NCTT, kế toán tổng hợp sẽ ghi định khoản và lên Nhật ký chung.
Biêủ số 12 :
Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12/2006
Tên công trình: Xây dựng công trình nhà 5 tầng VPCP
Đội thi công: Đội xây dựng số 1
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
02/12
1
02/12
Hợp đồng thuê nhân công số 12
79.000.000
15/12
2
15/12
Hợp đồng thuê nhân công số 13
68.000.000
.................
.............
Cộng:
270.4 15.000
Biểu số 13
Bảng tổng hợp tiền lương
Tháng 12 năm 2006
TT
Đơn vị
Lương
thời gian
Lương khoán
Cộng
1
Đội xây dựng số 1
25.000.000
230.000.000
255.000.000
2
Đội xây dựng Số 2
28.000.000
225.000.000
243.000.000
3
Đội xây dựng số 5
13.000.000
245.000.000
258.000.000
4
Đội xây dựng số 7
15.000.000
168.000.000
183.000.000
5
Đội xây dựng số 9
25.000.000
248.000.000
273.000.000
Cộng:
1.312.000.000
Kế toán định khoản chi phí NCTT:
Nợ TK 622: 1.312.000.000
Có TK 334: 1.312.000.000
Biểu số 14:
Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp - TK 622
cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm
Tháng 12 năm 2006
A. Tổng chi phí phát sinh Nợ TK 622 trong kỳ: 1.312.000.000
B. Chi phí NVL trực tiếp phân bổ kỳ này: 1.312.000.000
C. Hệ số phân bổ: 100%
Đối tượng phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Số tiền
I.Đội xây dựng số 1
255.000.000
1. Nhà 5 tầng VPCP
168.000.000
2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong
87.000.000
II.Đội xây dựng số 2
243.000.000
1. Chung cư Dịch Vọng I
128.000.000
2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân
125.000.000
III.Đội xây dựng số 5
258.00.000
1. CT Nhà CT 1 Mễ trì
180.450.000
2. CT Nhà CT 2 Mễ trì
77.550.000
IV. Đội xây dựng số 7
183.000.000
1. Đường Thuỵ Phương
75.000.000
2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh
108.000.000
V.Đội xây dựng số 9
273.000.000
1. CT Nhà thi đấu Thanh trì
158.000.000
2. CT Trường Tây Tựu
115.000.000
Cộng
1.312.000.000
Lập ngày 31/12/2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3320.doc