Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI. 5

1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 5

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 5

1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Hội. 6

1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 9

1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. 12

1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 12

1.1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 14

1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 19

1.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. 20

1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 20

1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 20

1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 20

1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 31

1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 39

1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty. 49

1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 49

1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 50

CHƯƠNG II HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI 52

2.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội. 52

2.1.1 Những ưu điểm. 52

2.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. 56

2.2 Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. 58

KẾT LUẬN 63

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất của công ty là theo thời vụ, nguyên liệu sản xuất là những mặt hàng nông sản thực phẩm không bảo quản được lâu trong kho nên công ty chỉ tổ chức thu mua vật tư dồn dập vào thời điểm trước mùa vụ sản xuất ít ngày. Để tiến hành sản xuất được thương xuyên. kịp thời công ty sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau. Mỗi loại có chức năng, công dụng, tính lý hóa riêng để quản lý nguyên vật liệu được tốt công ty cần phân loại các nguyên vật liệu. Dựa vào đặc thù cảu từng loại nguyên vật liệu công ty phân laọi NVL như sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: Bột mì, đường nha, trứng.. - Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng của nguên vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ. Vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như tinh dầu, bơ, phẩm, phèn, túi kẹo, vỏ hộp... -Phế liệu thu hồi: Loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như bột, đất... Các nguyên vật liệu phần lớn là thực phẩm dễ hỏng, dễ hư hại do đó cần được bảo quản cẩn thận. Những năm gần đây công ty đã chú trọng việc cải tạo, nâng cấp kho mới. Giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá mua thực tế. Công ty tiến hành hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Hiện nay công ty đang tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Tài khoản và chứng từ sử dụng. TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 621 tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. 621 Bánh sampa 360g 621 Bánh sampa túi nhỏ 621 Mứt gừng 621 Mứt bí... Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản như TK 133, TK 152, 154.. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, sổ chi tiết xuất vật tư, báo cáo sử dụng vật tư .. Nội dung công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức cán bộ định mức gửi định mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, các cán bộ phân xưởng dựa vào đó để tính ra tổng mức định vật tư là căn cứ để các cán bộ xuống kho xin lĩnh vật tư và là căn cứ để thủ tho xuất kho nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu sản xuất. Khi có yêu cầu sử dụng vật tư các bộ phân xưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng vật tư xét duyệt và xuất vật tư dùng. Sổ lĩnh vật tư được lập và sử dụng cho từng loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian. Mẫu sổ lĩnh vật tư được thể hiện ở biểu số 1. Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh. Vật tư: Đường RE Biên Hòa Đơn vị: Kg STT Ngày Số lượng lĩnh Cộng dồn Chữ ký thủ kho ... 5 10/1 3.015 3.015 6 12/1 2.505 5.520 7 15/1 2.500 8.020 8 17/1 2.080 10.100 9 20/1 1.950 12.050 10 22/1 2.779 14.829 11 30/1 2.591 17.420 Tổng cộng 17.420 Cuối tháng sau khi tập hợp từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm nhân viên thống kê lập “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho từng sản phẩm sau đó chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với phiếu xuất kho và định mức sử dụng vât liệu. Báo cáo sử dụng vật tư sẽ được thể hiện trên bảng dưới đây: Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh: bánh sampa 360g Sản lượng: 8 530 Kg. STT Tên vật tư Đơn vị VTSD ĐM TH CL/Kg 1 Đường RE Biên Hòa Kg 1 779 0.200 0.209 0.009 2 Đường RS Nghệ An Kg 3 198 0.400 0.375 -0.025 3 Bột Mỳ Kg 3 771 0.400 0.442 0.042 4 Bột Nở Kg 22 0.003 0.003 0.000 5 Vani Kg 7 0.001 0.001 0.000 6 Dầu thực vật Kg 403 0.04 0.047 0.007 7 Trứng gà Quả 38 959 4.500 4.567 0.067 8 Ga đốt Kg 641 0.075 0.075 0.000 9 Băng dính vàng Cuộn 224 0.020 0.026 0.006 10 Bìa lót sampa Cái 23 705 2.800 2.779 -0.001 11 Giấy gói lót khay Ram 6 0.001 0.001 0.000 12 Túi pp Cái 259 0.025 0.030 0.005 13 Túi sampa Cái 23 705 3.000 2.779 -0.221 14 Hộp cát tông Cái 3 009 0.300 0.353 0.053 15 Túi xách nhỏ Cái 46 977 5.500 5.507 0.007 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) Trong đó: VTSD là số lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong tháng 1/2009 để sản xuất 8 530 kg bánh sampa 360g. ĐM là định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu. TH = VTSD/ Sản lượng thực tế (Kg) CL/Kg = ĐM – TH Cuối tháng căn cứ vào số vật tư các phân xưởng lĩnh và số tồn kho thủ kho sẽ cùng phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng. Phiếu xất kho được lập cho các nguyên vật liệu ở cùng một kho và được xất kho một phân xưởng sản xuất trong tháng. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng xuất không theo dõi về mặt giá trị của vật liệu xuất kho. Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31/1/2009 Số 001T Phân xưởng sản xuất bánh. STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng xuất 1 Đường RE Biên Hòa Kg 17.420 2 Đường RS Nghệ An Kg 25.750 3 Bột Mỳ Kg 35.050 4 Bột Nở Kg 250 5 Vani Kg 73 6 Sữa bột béo Kg 4.070 7 Sữa nước Kg 23.400 8 Tinh dầu Kg 40.200 9 Túi sampa Cái 200.050 ... ... Khi nhận được báo cáo vật tư, phiếu lĩnh vật tư và phiếu nhập xuất kho kế toán kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, kế toán đối chiếu giữa báo cáo vật tư và phiếu xuất kho, giữa tổng lượng xuất từng loại trên phiếu xuất và tổng vật tư của từng phân xưởng. Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ phân bổ lượng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức để phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ vào định mức sử dụng và sản lượng sản xuất thực tế. Việc phân bổ nguyên vật liệu được xác định cho từng phân xưởng. Trình tự phân bổ như sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ. SL NVL xuất dùng trong tháng của mỗi phân xưởng H = (Định mức VT cho sp i x SL spi sx trong tháng) Bước 2: Xác định lượng vật tư tính cho sản phẩm i. SL sản phẩm i sản xuất ĐM vật tư sản phẩm i H x x = Số lựợng vật tư tính cho sản phẩm i Bước 3: Xác định chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i. Chi phí NLV của sản phẩm i Đơn giá vật liệu i Số lượng vật tư Tính cho sản phẩm i = = x Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu đường RE Biên Hòa căn cứ phiếu xuất kho khối lượng đường RE xuất cho phân xưởng sản xuất bánh là: 17.420 Kg. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh sản xuất được các sản phẩm sau: STT Tên sản phẩm Định mức (Kg/Kg) Sản lượng (Kg ) 1 Bánh sampa 360g 0.200 8 530 2 Bánh sampa túi nhỏ 0.212 3 100 3 Bánh xốp 0.75 10 050 4 Bánh vừng 0.67 10 251 Hệ số phân bổ H. = 1.039 17 420 0.200 x 8 530 + 0.212 x 3 100 + 0.75 x 10 050 +0.67 x 10 251 H = Khối lượng đường RE Biên Hòa cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 1.039 x 0.2 x 8 530 = 1773 (Kg) Chi phí nguyên vật liệu đường RE cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 1773 x 8050 = 14 272 650 ( đồng) Căn cứ vào phiếu xuất kho của thủ kho kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy vi tính. Kế toán chỉ nhập số lượng nguyên vật liệu xuất kho sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá xuất vật liệu mà kế toán đã chọn đầu kì máy tính sẽ ngầm định tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Kết quả này được thể hiện trên bảng chi phí nguyên vật liệu (Bảng 4). Sổ chi tiết nguyên vật liệu là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm ngoài ra kế toán còn sử dụng để lập sổ chi tiết xuất vật tư. Sổ chi tiết xuất vật tư hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, được mở cho từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng sản xuất. Sổ chi phí nguyên vật liệu và sổ chi tiết xuất vật tư được thể hiện ở bảng 4 và bảng 5 . Bảng 4 SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Phân xưởng sản xuất bánh: Bánh sampa 360g Tháng 1/2009 Sản lượng: 8 530 Kg. STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá(đ/kg) Thành tiền 1 Đường RE Biên Hòa Kg 1 773 8050 14 272 650 2 Đường RS Nghệ An Kg 3 198 7623 24 380 315 3 Bột Mỳ Kg 3 771 9871 37 226 847 4 Bột Nở Kg 22 8463 186 207 5 Vani Kg 7 235428 1 647 997 6 Dầu thực vật Kg 403 24291 9 789 296 7 Trứng gà Quả 38 959 1450 56 498 595 8 Ga đốt Kg 641 15045 9 644 031 9 Băng dính vàng Cuộn 224 6394 1 432 425 10 Bìa lót sampa 400g Cái 23 705 171 4 057 295 11 Giấy gói lót khay Ram 6 209811 1 258 868 12 Túi pp 17.5* 13 Kg 259 30731 7 959 377 13 Túi sampa 360g, 400g Cái 23 705 1010 23 953 229 14 Hộp cát tông 360/180 Cái 3 009 7040 21 183 975 15 Túi xách nhỏ 21*42 Cái 46 977 254 11 971 035 Tổng 225 462 142 Bảng 5 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 1/2009 Đơn vị: đồng STT Diễn giải Tài khoản Tiền Nợ Có 1 Bánh sampa 360g 6211 BS 152 225 462 142 2 Bánh sampa túi nhỏ 6211 BS 152 91 932 678 3 Bánh xốp 6211 BX 152 352 005 254 4 Bánh vừng 6211 BV 152 420 500 145 Cộng phân xưởng bánh 1 089 900 219 ... ... ... ... ... 10 Mứt hộp vuông 200g 6211 MH 152 172 354 529 11 Mứt hộp lục lăng 250g 6211 ML 152 617 749 788 ... ... ... ... ... Cộng phân xưởng mứt 859 054 317 Cộng 1 948 954 536 Ngày 29/01/2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho (Đã kí – đóng dấu) (Kí tên) (kí tên) (kí tên) Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu công ty đã sử dụng trong tháng 1/2009 là: 1 948 954 536 ( đồng). Chi phí nguyên vật liệu của công ty được thể hiện trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6211 (Bảng 6, 7, 8 ). BẢNG 6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Từ ngày 22/01/2009 – 30/01/2009) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... Số trang trước chuyển sang 228.428.702 228.428.702 0219 22/1 Xuất kho bột mì cho PX bánh 6211 13.787.052 1521 13.787.052 0231 24/1 Xuất kho mứt lạc rời cho PX mứt 6211 40.717.820 1521 40.717.820 0312 27/1 Xuất kho đường cho PX bánh 6211 38.315.380 1521 38.315.380 ... ... ... ... ... ... 0487 27/1 Xuất mứt gừng rời cho PX mứt 6211 14.976.684 1521 14.976.684 0323 27/1 Xuất kho cà rốt rời cho PX mứt 6211 8.420.672 1521 8.420.672 0423 29/1 Xuất băng dính vàng cho PX bánh 6211 272.161 1522 272.161 0765 29/1 Xuất sữa bột béo cho PX bánh 6211 2.632.650 1521 2.632.650 0840 30/1 Xuất kho bột nở cho PX bánh 6211 120.962 1522 120.962 ... ... ... ... ... ... Cộng chuyến sang trang sau 220.962 220.962 Bảng 7 SỔ CHI TIẾT TK 6211 Tháng 1/2009 Sản phẩm: Bánh sampa 360g Đơn vị: Đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Xuất NLV 152 225 462 142 Sản phẩm tái chế 154 Kết chuyển chi phí NLV TT 154 225 462 142 Cộng 225 462 142 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Bảng số 8 SỔ CÁI TK 621 Tháng 1/2009. Đơn vị: đồng STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Số tiền 152 1 948 954 536 154 ... Cộng phát sinh nợ 1 948 954 536 Cộng phát sinh có 1 948 954 536 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập 1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. - Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty tiến hành ký hợp đồng giao khoán gọn công việc và thanh toán tiền lương theo khối lượng công việc. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý công nhân tiến hành sản xuất đảm bảo về tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động theo đúng sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật và theo hợp đồng giao nhận đã ký. Hàng tháng, các tổ trưởng chỉ ứng một phần tiền lương và đến cuối năm công ty thanh toán hết phần tiền lương còn lại. Công việc tính toán tiền lương và các khoản phải trả khác của các nhân viên công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương phải cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương. Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho sản phẩm. Chi phí tiền lương của công ty được hạch toán cho từng sản phẩm của các phân xưởng sản xuất. Đơn giá sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành của PX Chi phí lương của PX x Đơn giá sản phẩm hoàn thành được tính dựa trên năng suất lao động, thời gian sản xuất sản phẩm, tính chất công việc... Nhân viên thống kê từng phân xưởng theo dõi hoạt động lao động của các nhân viên trên bảng chấm công, bảng kê sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm. Hàng tháng dựa trên phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm máy tính tự động tính ra lương khoán và bảng thanh toán lương khoán. Bảng số 9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh STT Tên sản phẩm Sản lượng ( kg) Đơn giá lương (đ/kg) Lương khoán ( đ ) 1 Bánh sampa 360g 8 530 1 120 9 553 600 2 Bánh sampa túi nhỏ 3 100 1 305 4 045 500 3 Bánh xốp 10 050 1 790 17 989 500 4 Bánh vừng 10 251 1 640 16 811 640 Tổng cộng 31 931 48 400 240 Theo bảng thanh toán lương khoán chi phí lương phải trả cho công nhân sản xuất phân xưởng sản xuất bánh sản phẩm bánh sampa 360g là: 9.553.600 đồng.. Các khoản phụ cấp. Gồm các khoản phụ cấp làm thêm, phụ cấp độc hại... Các khoản chi phí phụ cấp của công ty cũng được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất và sau đó phân bổ cho tưng sản phẩm theo tiền lương khoán. Phụ cấp làm thêm: Người lao động làm thêm giờ được hưởng phụ cấp, cụ thể: Làm ban đêm được hưởng 125% lương cơ bản. Làm thêm vào ngày nghỉ, CN được hưởng 175% lương cơ bản. Làm thêm ngày lễ tết được 200% lương cơ bản. Phụ cấp độc hại: Là khoản phụ cấp khi người lao động phải làm việc trong môi trường làm việc độc hại, tiếp xúc với hóa chất... Khoản phụ cấp này được tính tùy thuộc vào tính chất làm việc của người lao động. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được tổng khoản phụ cấp là: 7 539 300 đồng. Công ty phân bổ chi phí phụ cấp cho sản phẩm theo công thức: Phụ cấp phân bổ cho SP i = Tổng CP lương khoán của PX SP i Tổng phụ cấp của PX sx SP loại i x Chi phí lương khoán sản phẩm i x = Theo đó chi phí phụ cấp cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 = 1 488 163 (đồng) 7 539 300 00 240 Các khoản khác: Các khoản khác của công ty là các khoản ngoài hai khoản lương và phụ cấp, các khoản này gồm: khoản trợ cấp khó khăn, khoản thưởng năng suất. Các khoản này cũn được tập hợp theo từng phân xưởng rồi phân bổ cho từng sản phẩm theo tiền lương khoán. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được tổng số các khoản khác cho công nhân sản xuất là: 3 534 000 đồng. Kế toán phân bổ các khoản khác cho sản phẩm bánh sampa 360g: 3 534 000 x 9 553 600/ 48 400 240 = 697 567 (đồng) Như vậy chi phí lương thực tế bao gồm lương chính, phụ cấp, các khoản khác của phân xưởng sản xuất bánh sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 + 1 488 163 + 697 567 = 11 739 330 (đồng) Các khoản phải trích theo lương Ngoài lương và các khoản phụ cấp công ty còn phải trích các khoản chi phí theo lương theo tỷ lệ quy định. Gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ: BHXH: Trích 15% trên tổng chi phí lương cơ bản. BHYT: Trích 2% trên tổng chi phí lương cơ bản. KPCĐ: Trích 2% trên tổng chi phí lương cơ bản. Lương cơ bản của công ty được tính như sau: Lương cơ bản = Lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) Các khoản phải trích theo từng sản phẩm Tổng ( BHXH, YT, CĐ ) phân xưởng Công ty tiến hành tập hợp các khoản phải trích theo lương theo từng phân xưởng sản xuất. Sau đó phân bổ chi phí cho từng sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là tiền lương khoán của từng phân xưởng. Chi phí lương của phân xưởng Lương phân bổ cho SP = x Trong tháng 1/2009 công ty tính được tiền lương cơ bản của phân xưởng sản xuất bánh là: 37 580 256 đồng. Tiền lương khoán của phân xưởng bánh là 48 400 240 đồng, của sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 đồng. Chi phí BHXH tính cho bánh sampa 360g là: x 9 553 600 = 1 112 681 (đồng) 80 256 * 15% 48 400 240 Chi phí BHYT tính cho bánh sampa 360g: x 9 553 600 = 148 357(đồng) 80 256 * 2% 48 400 240 Chi phí KPCĐ bánh sampa 360g được tính theo tiền lương thực tế là: 2% x 11 739 330 = 234786.6 (đồng) Các số liệu này được thể hiện rõ trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội . Các khoản lương, trích theo lương trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất. (Bảng 10 trang sau). Bảng 10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 1/2009 Đơn vị đồng Tên SP Ghi có TK 334 Tổng cộng TK 334 Ghi có TK 338 Tổng cộng TK 338 Tổng cộng Lương Phụ cấp Khác KPCĐ BHXH BHYT TK 622 100752576 14797541 8658500 124208617 2095476 12432080 1586312 16113868 140322485 Bánh xốp 17989500 2802223 1313524 22105247 442104.9 2095187 279357.3 2816649 24921896 Bánh vừng 16811640 2618747 1227522 20657909 413158.2 1958005 261066.5 2632229 23290138 Bánh sampa 9553600 1488163 697567 11739330 234786.6 1112681 148357 1495824.6 13235154.6 Sampa nhỏ 4045500 630167 295387 4971054 99421.3 471168 62822.20 633411.4 5604464.8 Cộng PX bánh 48400240 7539300 3534000 59473540 1189471 5637040 751603 7578114 67051654 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng PX mứt 52352336 7258241 5124500 64735077 906005 6795040 834709 8535754 73270831 TK 627 40919404 9564000 7985675 58469079 1023569 6987643 987648 8998860 67467939 ... ... ... ... .. .. .. .. .. ... PX bánh 627 5845629 1366285 1140811 8352725 146224 998234 141092 1285550 9638275 TK 641 ... ... ... 20256589 ... .. ... 405680 20662269 TK 642 79879045 15975540 95854585 Tổng cộng 282813330 41493948 324307278 Chi phí NCTT (gồm lương và khoản trích theo lương) được theo dõi trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 622. BẢNG 11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... 12/01 0789 20/01 Tính tiền lương phải trả cho CNSX 6211 124208617 334 124208617 ... ... ... ... ... ... ... 22/01 0213 22/01 Tính ra các khoản trích theo lương của CNSX 6211 16113868 338 16113868 ... ... ... ... ... ... ... 30/01 1203 30/01 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 140322485 6211 140322485 Bảng 12 SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 01/2009 Bánh sampa 360g đơn vị: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Tiền lương CNSX 334 11739330 Khoản trích theo lương 338 1495824.6 Kết chuyển chi phí 154 13235154.6 Cộng 13235154.6 13235154.6 Bảng 13 SỔ CÁI TK 622 Tháng: 01/2009 Đơn vị: Đồng STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Cộng 1 334 124208617 ... ... 2 338 16113868 ... ... 3 Cộng PS Nợ 140322485 ... ... 4 Cộng PS có 140322485 5 Số dư cuối tháng Nợ Có Sổ các TK 622 phản ánh lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty. Theo sổ cái TK 622 trong tháng 1/2009 chi phí lương công ty là: 124.208.617 đồng, các khoản trích theo lương là: 16.113.868 đồng. 1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó phân bổ cho từng sản phẩm sản xuất theo số lượng và sản lượng thực tế. Chi phí sản xuất chung của Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội gồm : Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. Chi phí khấu hao. Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm chi phí lương và trích theo lương. Nhân viên quản lý phân xưởng của công ty gồm 3 người: Quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng và nhân viên kỹ thuật. Chi phí lương của nhân viên quản lý phân xưởng cũng được tính theo thời gian, và được tính và trả lương hàng tháng. Chi phí lương của nhân viên quản lý do nhân viên thống kê phân xưởng tính và gửi lên phòng tài vụ. Kế toán căn cứ vào đó để trả lương, nhập số liệu vào máy và sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 627. Trong tháng 1/2009 kế toán tính đươc chi phí lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng của PXSX bánh là: 8352725 (đồng) và các khoản phải trích theo lương là: 1285550 (đồng). ( Xem bảng 10 ) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng. Chi phí vật liệu. Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho các phân xưởng với mục đích phục vụ và quản lý. Các chi phí này gồm: băng dính, nhãn, giấy bóng...Việc xuất dùng các nguyên vật liệu này được thể hiện trên phiếu xuất kho. Kế toán căn cứ vào phiếu này để cập nhật dữ liệu vào máy tính, cuối tháng máy tính căn cứ vào phương pháp xuất kho kế toán đã lựa chọn đầu tháng để tính giá xuất vật liệu. Các số liệu này sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết TK 627. Bảng 14 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30/01/2009 số 003T Người nhận hàng: Phân xưởng bánh. Xuất tại kho: Kho công ty Đơn vị: Đồng STT Tên vật tư Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Băng dính CT02 Cuộn 1400 2300 1.820.000 2 Nhãn dán ngoài CT04 1000C 1320 1200 1.293.600 3 Băng dính trắng CT112 Cuộn 7650 3560 8.874.000 4 Túi đựng CT35 Cái 5300 2130 2.809.000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 21.562.035 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ kho (Kí đóng dấu) (kí tên) (kí tên) Như vậy chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng của phân xưởng sản xuất bánh trong tháng 1/2009 là: 21.562.035 đồng Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phÝ c«ng cô dông cô dïng cho s¶n xuÊt chung: Bao gåm các chi phÝ vÒ quÇn ¸o , giÇy dÐp, kh¨n, ñng cao su, g¨ng tayxuÊt dïng cho c«ng nh©n viªn trong c¸c phân xưởng vµ nh÷ng chi phÝ vÒ dông cô s¶n xuÊt nh­ ræ,khay, chæi Còng t­¬ng tù nh­ chi phÝ vËt liÖu,tõ c¸c phiÕu xuÊt c«ng cô dông cô kÕ to¸n sö dông ®Ó tæng céng sè liÖu, nghiÖp vô nµy sÏ ®­îc ph¶n ¸nh trªn b¶ng tæng hîp ph¸t sinh TK 153 vµ sæ chi tiÕt Nî TK627 nh­ sau: Nî TK 627 - Chi phÝ s¶n xuÊt chung. (Chi tiết từng phân xưởng) Cã TK 153 - Chi phÝ CCDC cho SX chung. Tương tự như kế toán nguyên vật liệu do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nên kế toán phân bổ một lần. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Sau đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để cập nhật số liệu vào máy. Bảng 15 PHIẾU XUẤT KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ Xuất tại kho: Công ty Người nhận hàng: PXSX bánh Ngày 30/1/2009 STT Tên vật tư ĐV tính Số lượng ĐG TT 1 Găng tay Đôi 3000 7340 22020000 2 Giày dép Đôi 135 6568 886680 3 Khẩu trang Cái 173 2389 413297 4 Ủng cao su Đôi 128 9278 1187584 5 Khay Cái 1406 2522 3545932 6 ... ... ... ... Tổng 30.575.450 Cuối tháng tính được chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất bánh là: 30.575.450 đồng. Số liệu này sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 627. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí khấu hao là toàn bộ các khoản khấu hao của các phân xưởng sản xuất. Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội thực hiện việc tính và phân bổ khấu hao theo quy định của bộ tài chính. Công ty sử dụng hai hình thức để tính khấu hao là phương phấp khấu hao theo đường thẳng và phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Đối với các tài sản có giá trị lớn, dễ bị giảm giá trị do hao mòn hữu hình và vô hình thì công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh như: Ô tô, dây chuyền công nghệ, máy móc.. Đối với các tài sản ít bị hao mòn công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tuy nhiên việc lựu chọn phương pháp khấu hao còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình hình họat động kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng của công ty được tính theo công thức: NG của TSCĐ Mức KH phải trích hàng năm = Thời gian sử dụng Trên cơ sở mức trích khấu hao hàng năm đã tính được, kế toán xác định mức khấu hao phải trích hàng tháng của toàn bộ tài sản cố định trong công ty. Mức KH phải trích hàng năm của TSCĐ Mức khấu hao trung bình hàng tháng = 12 Kết quả tính KHTS của công ty được thể hiện trên Bảng tính và phân bổ KH. BẢNG 16 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng Nội dung Năm SD NSD Toàn công ty 627 641 642 NG KH PX Bánh PX mứt Số KH đã trích tháng trước 32.345.678 10007036 15471058 ... ... Nhà kho 15 74752903 415293.9 415293.9 Máy cắt nhanh 7 61599000 733321.4 733321.4 Dây chuyền SX mứt 10 87350050 727917.1 727917.1 ... ... ... ... ... ... Số KH tăng tháng này 3.546.783 677744 1256803 ... Máy sấy 8 35678020 371646 371646 Máy điều hòa 6 6790045 94306.18 ... 94306.18 Máy vi tính đồng bộ 5 8790255 146504.3 146504.3 ... ... ... ... ... ... ... Số KH giảm tháng này 10342355 3121355 12692 Máy điều hòa 7 5698324 67837.19 ... 67837.19 Máy vi tính 5 8790045 146500.8 146500.8 ... ... ... ... .. ... ... IV)Số KH trong tháng 25550106 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1965.doc
Tài liệu liên quan