Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 2
I. Ý nghĩa của bán hàng 2
II. Lý luận hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 2
1. Những vấn đề liên quan 2
1.1. Phạm vi hàng bán 3
1.2. Giá bán hàng hoá 4
1.3. Những hình thức, phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại 4
2. Phương pháp hạch toán nội dung cơ bản 5
2.1. Kế toán xuất kho, hàng hoá 5
2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 7
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm doanh thu 8
Phần thứ hai: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 13
A. Thực trạng nghiệp vụ bán hàng 13
I. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ 13
1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho. 13
2. Kế toán toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng 13
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba 14
4. Kế toán tiêu thụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng 15
5. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ 15
6. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý 16
7. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức hàng đối lưu 18
8. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp và các trường hợp xuất khác được coi là bán 19
9. Kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu 20
10. Cuối kỳ, kế toán và kết chuyển doanh thu thuần của hàng đã tiêu thụ 21
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp 21
1. Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần 21
2. Kết chuyển giá vốn hàng bán 22
III. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ 22
1. Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần 22
2. Kết chuyển giá vốn hàng bán 23
IV. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp 23
B. Mộ số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng 23
I. Xét dưới giác độ khâu bán hàng là một bộ phận trong hệ thống của doanh nghiệp và doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống kinh tế xã hội thì cần phải hoàn thiện một số mặt sau 23
1. Cần phải xây dựng hệ thống kế toán riêng cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. 24
2. Nâng cao trình độ kiến thức cho người làm công tác kế toán ở doanh nghiệp 24
3. Không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu lực hoạt động của tổ chức làm nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện kế toán trong doanh nghiệp. 24
I. Xét trên giác độ khâu bán hàng là khâu quan trọng quyết định việc mục tiêu của doanh nghiệp đề ra đó có đạt được hay không thì cần phải hoàn thiện việc bán hàng ở một số mặt sau: 24
1. Cần phải tính toán chi phí, doanh thu một cách chính xác và hợp lý. 24
2. Doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp 25
Kết luận
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào các chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu sử dụng trong khâu bán hàng này bao gồm: Phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, bản kiểm kê… trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
2.1. Kế toán xuất kho, hàng hoá.
2.1.1. Kế toán chi tiết.
Nội dung của kế toán chi tiết thành phẩm hàng hoá là cần theo dõi cụ thể từng loại, nhóm ở từng kho trên cả hai loại chi tiêu là hiện vật giá trị.
Việc kế toán chi tiết được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán. Doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết như: Phương pháp ghi sổ song song, phương pháp ghi sổ dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
2.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá.
Kế toán tổng hợp hàng hoá sử dụng các tài khoản tương ứng:
TK 156,632,157
* Kết cấu và nội dung của TK156
- Đối với doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 156: Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết teo từng kho, quầy, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực thế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua)
Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 có 2 tài khoản chi tiết
TK1561: Giá mua hàng hoá.
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- Đối với doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho bằng phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK156: Hàng hoá: Phản ánh trị giá hàng tồn kho, tồn quầy chi tiết theo từng loại, từng nhóm…
Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho tồn quầy.
* Kết cấu và nội dung TK632
- Đối với doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
TK632 cuối kỳ không có số dư
- Đối với doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 632: Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632: Cuối kỳ không có số đư.
* Kết cấu và nội dung TK157
TK 157: Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên nợ: Giá trị hàng hoá, lao dịch vụ gửi bán gửi đại lý đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại.
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán, chưa được chấp nhận.
2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Nội dung của chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển…
Có thể phân chia chi phí bán hàng thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: Đó là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá… bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểu y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Đó là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong tính toán, làm việc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như là: Kho tàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là các chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng cho bán hàng như: chi phí về tiền thuê kho, bãi thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác: Đó là các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như là: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng…
2.2.2. Các tài khoản sử dụng: Tk 641,Tk 642.
* TK 641: Chi phí bán hàng: Phản ánh những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản chi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư và được mở chi tiết thành:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
* TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ hoạt động nào.
- Nội dung và kết cấu TK642.
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư và được mở chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm doanh thu. Kế toán sử dụng các TK sau: 511,512,521,531,532,333.
2.3.1. Doanh thua bán hàng quy định theo tài khoản 511.
Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp thương mại chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp), cũng có thể là giá không có thuế VAT (đối với doanh nghiệp thương mại chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
- Nội dung và kết cấu tài khoản 511.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số trong kỳ.
- Sổ chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ, và TK 511 được mở chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
2.3.2. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp…hạch toán toàn ngành.
Ngoài ra các hình thức như: dùng hàng hoá vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dùng hàng hoá trả lương cho công nhân viên, thưởng cho công nhân viên… cũng được coi là doanh thu nội bộ.
- Về nội dung và kết cấu của TK 512 giống như TK 511.
TK 512 được mở thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3.3. Tài khoản 521: Chiết khấu bán hàng:
Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ.
- Nội dung và kết cấu của TK 521:
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán.
Tài khoản 521 cũng không có số dư và được mở chi tiết thành:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
2.3.4. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại: Đây là tài khoản dùng để theo dõi doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
- Nội dung và kết cấu của TK 531:
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
2.3.5. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: Đây là tài khoản dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao gồm: Các khoản bớt giá, hồi khấu và các khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 532.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
2.3.6. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước trong kỳ hạch toán.
- Nội dung và kết cấu của TK 333:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước.
- Các khoản trợ cấp trợ giá được ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách.
Bên có: - Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận.
Dư có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước.
Dư nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách, hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được nhà nước cấp duyệt nhưng chưa nhận.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2 và 2 tài khoản cấp 3:
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335: Thu trên vốn.
TK 3336: Thuế tài nguyên.
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các thuế khác.
TK3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
2.4. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhậu.
2.4.1. Nội dung kết quả kinh doanh.
* Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
- Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.
- Theo quy định của chế độ kế độ kế toán hiện hành thì.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động bất thường: là số chênh lệch giữa thu nhập thuần bất thường và chi phí bất thường.
Nội dung của phân phối lợi nhuận.
Đó là việc phân chia kết quả sản xuất kinh doanh để thoả mãn nhu cầu lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan bao gồm Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, các cổ động, để lại cho doanh nghiệp để thành lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo 2 bước:
Bước I: Trong năm tạm phân phối.
Bước II: Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt sẽ phân phối chính thức.
2.4.2. Các khoản sử dụng: TK 911,TK421.
- Nội dung và kết cấu của TK 911.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Kết chuyển kết quả (lãi) các hoạt động kinh doanh.
Bên có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Kết chuyển kết quả (lỗ) của hoạt động kinh doanh
- Nội dung và kết cấu tài khoản 421: lợi nhuận chưa phân phối.
Bên nợ: - Số lỗ và coi như lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
- Xử lý số lỗ.
Dư có: Số lợi nhuận chưa phân phối.
Dư nợ (nếu có): Số lỗ chưa xử lý.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận năm nay.
Phần thứ hai
Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
A. Thực trạng nghiệp vụ bán hàng.
I. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và chịu thuế VAT theo phương pháp khâú trừ.
1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
- Hạch toán doanh thu và thuế VAT đầu ra.
Theo hình thức bán buôn qua kho: Bên mua sẽ cử đại diện đến kho để nhận hàng, sau khi hàng xuất kho giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sẽ ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK111, TK112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán (gồm cả thuế VAT)
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán (chưa có thuế VAT)
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra
Bút toán 2:
Nợ TK 632
Giá thành hàng hoá đã tiêu thụ
Có TK 156
Trường hợp khi giao hàng cho bên mua chưa thu tiền nay thu được tiền kế toán sẽ ghi như sau:
Nợ TK 111,112
Số tiền đã thu được
Có TK 131
của bên mua
2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại huy động phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chở hàng đến cho bên mua giao ở địa điểm đã thoả thuận trước trong hợp đồng. Hàng được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển bán kế toán ghi:
Nợ TK 157
Giá thực tế
Có TK 156
của hàng chuyển bán
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ kế toán ghi :
Bút toán 1:
Nợ TK 111,112,131: tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán (chưa có thuế VAT).
Có TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Bút toán 2:
Nợ TK 632
Giá thành hàng hoá
Có TK 157
đã tiêu thụ
Trường hợp bên bán chịu chi phí vận chuyển kế toán ghi.
Nợ TK 641: Chi phí vận chuyển (chưa có thuế VAT).
Nợ TK 133: Thuết VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải trả cho chủ phương tiện
- Trường hợp doanh nghiệp đã thanh toán tiền vận chuyển nhưng bên mua phải chịu.
Nợ TK 1388
Tổng số tiền đã thanh toán
Có TK 111,112,331
cho chủ phương tiện
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng và giao bán luôn tại nơi người bán cả ba bên cùng chứng kiến việc giao hàng nhận hàng, sau khi bên bán xuất hàng và bên mua nhận đủ hàng thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá mua của hàng bán thẳng.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả người bán gồm cả thuế VAT đầu vào.
- Hạch toán doanh thu của hàng bán giao tay ba.
Nợ TK 111,112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán (gồm cả thuế VAT đầu ra)
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa có thuế VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra.
4. Kế toán tiêu thụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng mua ở nơi người bán chở hàng đến cho bên người mua (không qua nhập kho) giao ở địa điểm đã được thoả thuận trước trong hợp đồng.
Nợ TK 157: Giá mua của hàng chuyển bán thẳng.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111,112: Tổng số tiền phải trả người bán (gồm cả thuế VAT).
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra.
Bút toán 2:
Nợ 632
Giá mua của hàng
Có 157
đã tiêu thụ
5. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp đủ tiền. Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Số tiền theo giá bán gồm cả thuế VAT
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán (chưa có thuế VAT)
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra.
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng vẫn ghi theo giá bán, số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường. Chỉ riêng đối với nhân viên bán những mặt hàng có tỷ lệ hao hụt định mức trong khâu bán, nếu phát sinh thiếu tiền bán hàng thì chưa bắt bồi thường ngay. Cuối tháng nếu số tiền thiếu nằm trong định mức hao hụt của hàng hoá thì có thể giảm bớt số tiền bồi thường cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Nợ TK 1388: Số tiền thiếu mậu dịch viên phải bồi thường.
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa có thuế VAT.
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra.
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền, doanh thu bán hàng cũng chỉ ghi theo giá bán, số tiền thừa ghi vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa có thuế VAT.
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra.
Có TK 711: Số tiền thừa.
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632
Trị giá thực tế của hàng
Có TK156
đã tiêu thụ
6. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
- Kế toán gửi đại lý bán: Gửi đại lý bán là giao hàng cho đơn vị khác hoặc cá nhân bán hộ. Bên giao hàng đại lý phải chi trả tiền hoa hồng gửi đại lý và tính vào chi phí bán hàng.
Theo luật thuế VAT trường hợp người nhận đại lý bán đúng giá thì bên giao đại lý tính và nộp thuế VAT còn bên nhận đại lý không phải nộp thuế VAT.
+ Khi giao hàng hoá cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ 157
Giá thành hàng hoá gửi
Có 156
đại lý
+ Khi hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ, có nghĩa là khi nhận được tiền của cơ sở đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán: Kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền đã trừ hoa hồng gửi đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý.
Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế.
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra.
Bút toán 2:
Nợ TK 632
Giá thành hàng hoá
Có 157
đã tiêu thụ
Chú ý: Hoa hồng gửi đại lý ở đây được tính theo tỉ lệ % so với giá bán sản phẩm chưa có thuế VAT.
- Kế toán nghiệp vụ nhận đại lý: Hàng nhận đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi do đó khi nhập kho hàng hoá kế toán ghi vào TK003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Nợ TK 003: Trị giá hàng nhập đại lý (ghi theo giá bán)
Khi bán được hàng nhận đại lý doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và phải trả tiền cho bên gửi (ở đây trong trường hợp doanh nghiệp bán đúng giá thì doanh nghiệp không phải nộp thuế VAT).
Nợ TK 111: Tổng số tiền thu được theo giá bán gồm cả thuế VAT.
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng.
Có TK 331: Số tiền phải trả bên giao đại lý (giá bán gồm cả thuế và trừ đi 5hoa hồng)
+ Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Số tiền
Có TK111,112
đã thanh toán
Có TK 003: Trị giá của hàng đã tiêu thụ hoặc trả bên giao đại lý.
7. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức hàng đối lưu
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại xuất hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy hàng hoá khác đưa vào phục vụ hoạt động kinh doanh, số hàng xuất đổi được coi là bán, số hàng thu đổi được coi là mua.
Có 3 cách để hạch toán.
Cách 1: Kế toán sử dụng đồng thời 2 tài khoản 131 và 331.
Nợ TK 131
Doanh thu theo giá bán của hàng xuất đổi
Có TK 511
(chưa có thuế VAT)
Nợ TK 632
Trị giá thực tế
Có TK 156
của hàng xuất đổi
Nợ TK 156
Giá mua của hàng thu đổi
Có TK 331
(chưa có thuế VAT)
Bù trừ số tiền phải thu trên tài khoản 131 với số tiền phải trả trên TK 331.
Nợ TK 331
Thuế VAT của hàng đối lưu
Có TK 131
Cách 2: Kế toán sử dụng TK 131 khi xuất hàng trước, nhận hàng thu đổi sau.
Khi xuất đổi hàng hoá:
Nợ TK 131
Số tiền theo giá bán
Có TK 511
của hàng xuất đổi
Nợ TK 632
Trị giá thực tế
Có TK 156
của hàng xuất đổi
Khi nhận hàng thu đổi:
Nợ TK 156
Trị giá mua của hàng thu đổi
Có TK 131
Nợ TK 133
Thuế VAT của hàng đối lưu
Có TK 3331
Cách 3: Kế toán sử dụng tài khoản 331 khi nhập hàng thu đổi trước, xuất hàng sau:
- Khi nhận hàng thu đổi:
Nợ TK 156
Giá mua của hàng
Có TK 331
thu đổi
- Khi xuất hàng:
Nợ TK 331
Giá bán của hàng
Có TK 511
xuất đổi
Nợ TK 632
Trị giá thực tế của
Có TK 156
hàng xuất đổi
Nợ TK 133
Thuế VAT của hàng
Có TK 3331
đối lưu
8. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp và các trường hợp xuất khác được coi là bán.
Theo phương thức này tiền hàng sẽ được thu thành nhiều lần, và lần đầu tiên được thanh toán là ở thời điểm mua số tiền còn lại sẽ được người mua trả dần, trong các lần trả sau đó người mua ph ải trả thêm một khoản lãi suất nhất định do trả chậm.
- Khi xuất hàng giao cho người mua kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 632
Giá thành hàng hoá
Có TK 156
đã tiêu thu
Bút toán 2:
Nợ TK 111,112 : Số tiền thu được ở lần đầu.
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của người mua
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán (chưa có thuế VAT)
Có Tk 33311: Thuế VAT đầu ra.
Có TK 515: Số tiền lãi phải thu của người mua vì trả chậm
Các kỳ sau khi thu được tiền của người mua kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Số tiền thu được của người mua
Có TK 131
hàng kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
9. Kế toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đi xuất khẩu.
Nợ TK 157
Trị giá thực tế của
Có TK 156
của hàng bán
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Nợ TK 157: Giá mua của hàng chuyển đi xuất khẩu (chưa có thuế VAT)
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331,311: Tổng số tiền thanh toán cho người bán gồm cả thuế VAT.
- Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ, tiền thu được bằng ngoại tệ thì doanh thu bán hàng xuất khẩu được ghi vào bên có vào tài khoản 511 quy đổi ra tiền VN theo tỉ giá thực tế. Số tiền ngoại tệ thu được quy đổi ra tiền VN theo tỉ giá hạch toán. Khoản chênh lệch tỉ giá ghi vào TK 413.
+ Nếu tỉ giá thực tế > tỉ giá hạch toán:
Nợ TK 1122: Số tiền theo tỉ giá hạch toán
Nợ TK 413: Chênh lệch tỉ giá
Có TK 511: Doanh thu theo tỉ giá thực tế
+ Nếu tỉ giá thực tế < tỉ giá hạch toán
Nợ TK 1122: Số tiền theo tỉ giá hạch toán
Có TK 511: Doanh thu theo tỉ giá thực tế
Có TK 413: Chênh lệch tỉ giá
Nợ TK 007: Số nguyên tệ thu được.
Nợ TK 632
Trị giá thực tế của hàng xuất khẩu
Có TK 157
đã tiêu thụ
- Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 511
Thuế xuất khẩu
Có TK 3333
phải nộp
10. Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của hàng đã tiêu thụ.
- Đối với hàng kinh doanh nội địa
= - Chiết khấu bán hàng - -
- Đối với hàng xuất khẩu:
Doanh thu thuần= - - -
Nợ TK 511
Doanh thu
Có TK 911
thuần
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
1. Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần.
- Đối với các doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì trong doanh thu bán hàng phản ánh ở bên có TK 511 là theo giá bán gồm cả thuế VAT.
Nợ TK 111,112,131
Doanh thu bánhàng
Có TK 511
Gồm cả thuế VAT
- Trường hợp có chiết khấu, giảm giá, bớt giá hoặc bị trả lại hàng ngày khi phát khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 521,532,531
Có TK 111,112,131
- Cuối tháng, kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá và hàng bán bị trả lại sang TK 511.
Nợ 511.
Có 521,532,531
- Khi xác định và kết chuyển doanh thu thuần kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
2. Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Giá vốn hàng bán
Có TK 156,157,331
(gồm cả thuế VAT đầu vào)
Khi tính thuế VAT phải nộp của hàng đã tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 33311
III. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại,k ế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
1. Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần
Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền (gồm cả thuế VAT)
Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra
- Trường hợp có chiết khấu, giảm giá, bớt giá hoặc hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu (chưa có thuế VAT)
Nợ TK 3331: Thuế VAT của số tiền ch iết khấu
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền chiết khấu cho bên mua (gồm cả thuế VAT)
Bút toán 2:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá, bớt giá (chưa có thuế VAT)
Nợ TK 3331: Thuế VAT của số tiền giảm giá, bớt giá.
Có TK 111, 112,131: Tổng số tiền giảm giá, bớt giá cho bên mua (gồm cả thuế VAT)
Bút toán 3:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại chưa có thuế VAT
Nợ TK 3331: Thuế VAT của hàng bị trả lại.
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền trả lại cho bên mua (gồm cả thuế VAT)
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 511
Tổng số tiền chiết khấu, giảm giá
Có TK 521,532,531
bớt giá và hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511
Doanh thu
Có TK 911
thuần
2. Kết chuyển giá vốn bán hàng
Nợ TK 632
Trị giá thực tế của hàng đã
Có TK 611
tiêu thụ trong kỳ
IV. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1307.doc