MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .1
PHẦN MỘT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .3
I. Những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. . 3
1. Tiêu thụ hàng hóa và vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại.3
2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. .3
2.1. Phương thức tiêu thụ. .3
2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng tiêu thụ. .4
2.3. Giá bán hàng hóa. .5
2.4. Phương thức thanh toán.7
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại.7
3.1. Yêu cầu quản lý:.7
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa. .8
II. Phương pháp hạch toán. . 9
1. Hạch toán ban đầu. .9
2. Tài khoản sử dụng .9
3. Phương pháp kế toán .10
3.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.10
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp.18
3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.18
III. Sổ kế toán. 19
PHẦN HAI: CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI.20
A/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI .20
I. Quá trình hình thành và phát triển . 20
II. Nhiệm vụ . 21
III. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. . 21
VI. Đặc điểm Tổ chức công tác tài chính kế toán tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội. . 22
B/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI.24
I. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty. . 24
1.1. Phương thức bán theo hợp đồng (phương thức bán buôn).24
1.2. Phương thức bán lẻ.24
II. Hạch toán ban đầu. . 24
III. Tài khoản sử dụng . 25
VI. Trình tự hạch toán . 26
1. Kế toán bán buôn.26
2. Kế toán bán lẻ .28
3. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp. .29
4. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ. .29
5. Sổ kế toán. .31
PHẦN BA: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI .33
I. Một số nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công
ty chế biến và kinh doanh than hà nội. 33
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty chế biến và kinh doanh than hà nội. 36
KẾT LUẬN .
40 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Nếu hàng xuất kho gửi đại lý bán
Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho
+ Nếu mua đưa thẳng tới cơ sở đại lý
Nợ TK 157: Giá mua thực tế
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112, 331..: Tổng giá thanh toán
- Chi phí phát sinh trong quá trình chuyển hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí chuyển hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Khi cơ sở nhận đại lý thanh toán, kế toán ghi:
+ Cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng sau khi đã khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng
Nợ TK 111, 112: Giá thanh toán - hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng
Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (3331): Thuế giá tị gia tăng đầu ra
+ Cơ sở đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng được hưởng. Thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112: Tổg giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Trả hoa hồng cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 641: Thanh toán tiền hoa hồng
Có TK 111, 112: Thanh toán tiền hoa hồng
- Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Giá vốn hàng hóa
Tại bên nhận đại lý:
- Khi nhận hàng từ cơ sở giao đại lý gửi đến, căn cứ vào chứng từ:
+ Nếu cơ sở nhận đại lý bóc tách ngay được hoa hồng đại lý ở tại thời điểm ghi nhận doanh thu đại lý.
Nợ TK 111,112... : Tổng giá thanh toán hàng đại lý
Có TK 331: Giá thanh toán- hoa hồng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
+ Nếu cơ sở đại lý không bóc tách phần hoa hồng được hưởng ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Xuất kho hàng bán đại lý:
Có TK 003: Trị giá hàng đại lý xuất bán
- Khi cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý.
+ Nếu cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý. Nợ TK 331: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng
Có TK 111, 112: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng
+ Nếu cơ sở nhận đại lý chưa bóc tách hoa hồng đại lý. Nếu cơ sở nhận đại lý khấu trừ hoa hồngđược hưởng. Nợ TK 331: Giá thanh toán
Có TK 111, 112: Giá thanh toán trừ hoa hồng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
Nếu cơ sở nhận đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng. Khi thanh toán tiền hàng.
Nợ TK 331: Giá thanh toán
Có TK 111, 112: Giá thanh toán
Khi nhận hoa hồng được hưởng
Nợ TK 111,112: Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
e. Kế toán các nghiệp vụ xuất bán khác.
Hàng đổi hàng không cùng bản chất.
- Khi doanh nghiệp xuất hàng để đổi hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 131: Giá thanh toán của hàng xuất đổi
Có TK 511 (5111): Giá bán của hàng hóa xuất đổi chưa thuế
Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất đổi
- Khi doanh nghiệp nhận hàng đổi nhập kho: Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng đổi nhập kho
Nợ TK 133: (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 131: Giá thanh toán của hàng đổi
Xuất hàng hóa thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
- Trường hợp này được thanh toán như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu nội bộ.
- Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho
Xuất kho để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị vẫn lập hóa đơn giá thị gia tăng nhưng gạch bỏ phần thuế xuất và thuế
giá trị gia tăng.
Giá thanh toán chính là trị giá xuất kho hoặc là giá mua vào của hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp (được khấu trừ (1331)) Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng (được khấu trừ)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho
Xuất hàng hóa làm quà biếu, tặng, thưởng, được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311, 4312) Có TK 511: Doanh thu bán hàng (5111)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho.
f. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại:
- Khi phát sinh chứng từ thương mại dành cho khách hàng được hưởng căn cứ vào chứng từ:
Nợ TK 521: Khoản chiết khấu thương mại.
Nợ TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra của phần chứng từ
Có TK 111, 112, 131: Phần chiết khấu thương mại tổng giá thanh toán
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại
Có TK 521: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại:
- Khi phát sinh doanh số bị trả lại, căn cứ vào chứng từ: Nợ TK 531: Doanh số bị trả lại
Nợ TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán hàng trả lại
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho hoặc nhờ người mua giữ hộ. Nợ TK 156, 157: Trị giá vốn của hàng trả lại
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng trả lại
- Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển doanh số trả lại để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511: Kết chuyển doanh số bị trả lại
Có TK 531: Kết chuyển doanh số bị trả lại
Giảm giá hàng bán.
- Khi phát sinh doanh số bị giảm giá, căn cứ vào chứng từ: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán phát sinh
Có TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có TK 111, 112 131: Giá thanh toán của hàng bị giảm giá
- Cuối kỳ kết chuyển doanh số bị giảm giá để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh số bị giảm giá
Có TK 531: Kết chuyển doanh số bị giảm giá
g. Kết toán thuế giá trị gia tăng phải nộp và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
+ Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng phải nộp. Nợ TK 333 (33311)
Có TK 133
+ Khi doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 333 (33311): Nộp thuế
Có TK 111, 112: Nộp thuế
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Cuối kỳ kinh doanh doanh thu bị giảm trừ được ghi nhận trên các tài khoản 521,
531, 532 được kết chuyển vào tài khoản 511 hoặc 512. Nợ TK 511, 512: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 521, 531, 532: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu thuần được tính trên TK 511, 521 sau đó kết chuyển về TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511, 512: Kết chuyển khoản doanh thu thuần
Có TK 911: Kết chuyển khoản doanh thu thuần
- Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562): Chi phí mua hàng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất
Nợ TK 511 (5111): Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 333 (3331): Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp
Khi doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 333 (3331): Nộp thuế
Có TK 111, 112: Nộp thuế
3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nợ TK 611: Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ.
Có TK 156, 151, 157: Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ.
- Trong kỳ, khi bán hàng chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151, 156, 157: Kết chuyển trị giá tồn cuối kỳ
Có TK 611: Kết chuyển trị giá tồn cuối kỳ
- Tính trị giá xuất của hàng hóa sử dụng trong kỳ theo công thức:
Xuất bán = Tồn đầu kỳ + Mua vào và tăng thêm do nguyên nhân khác - Tồn cuối kỳ
Sau đó kết chuyển về TK 632: Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn
Có TK 611: Kết chuyển giá vốn
III. SỔ KẾ TOÁN.
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi về có của các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm bất kỳ. Các sổ cái được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Các sổ chủ yếu phản ánh tiêu thụ hàng hóa: Bảng kê số 8, 10, 11, nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 511, 632, 157, 3331, sổ chi tiết bán hàng, thanh toán với người mua, người bán, thuế giá trị gia tăng...
Theo hình thức này nhật ký chứng từ, giảm khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc ghi sổ được dàn đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên các sổ kế toán, việc lập báo cáo được kịp thời. Tuy nhiên, theo hình thức này, mẫu sổ phức tạp không thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy vào công việc kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vững vàng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ gắn liền với nghiệp vụ
bán hàng: (sơ đồ 04- phụ lục); Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa (sơ đồ
05- phụ lục)
PHẦN HAI
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
A/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trước đây là Công ty cung ứng than- xi măng Hà Nội, được thành lập ngày 09/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của Bộ Điện Than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974 của Hội đồng Chính Phủ về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than về Bộ Điện Than, với tên gọi ban đầu: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội". Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1975 (đây cũng chính là ngày mà Công ty lấy là ngày thành lập hiện nay). Do nhu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi nên cho đến nay Công ty đã qua nhiều lần đổi tên khác nhau, đó là:
Từ năm 1975 đến năm 1978 mang tên: "Công ty quản lý và phân phối than Hà
Nội" trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối than- Bộ Điện Than.
Từ năm 1979 năm 1981 đổi tên thành: "Công ty quản lý và phân phối than Hà
Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than Bộ Mỏ và sau này là Bộ Năng Lượng.
Từ năm 1988 Công ty có sự biến động tổ chức theo quyết định của Bộ Năng Lượng ngày 01/01/1988 sáp nhập xí nghiệp cơ khí vận tải vào Công ty cung ứng than Hà Nội vào thời điểm này số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty lên tới 735 người.
Ngày 30/06/1993 theo chủ trương của Nhà nước, Bộ Năng Lượng đã ban hành quyết định số 448/ NL- TCCBLĐ Công ty "cung ứng than Hà Nội" được đổi tên thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty kinh doanh và chế biến than Việt Nam. Công ty chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất và chế biến than sinh hoạt phục vụ các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các hộ tiêu thụ thuộc địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận, các tỉnh: Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu.
Ngày 10/10/1993 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 563/TTD thành lập
"Tổng Công ty than Việt Nam" để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác sản
xuất và kinh doanh than, tách ra 03 miền: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, Công ty chế biến và kinh doanh than miền Trung và Công ty chế biến và kinh doanh than miền Nam. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong số 10
Công ty trực thuộc dưới sự phân cấp và quản lý trực tiếp của Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc. Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Công ty kinh doanh và chế biến than miền Bắc giao cho.
Trụ sở của Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đặt tại số 5 Phan Đình
Giót- Thanh Xuân- Hà Nội.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội đã đạt được một số thành tích đáng kế như:
Năm 1995 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba
Năm 1999 được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ Quốc. Đảng bộ Công ty được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh liên tục trong nhiều năm.
II. NHIỆM VỤ
Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng, phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước.
Hiện nay với chức năng chế biến và kinh doanh than, Công ty có một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Xây dựng và tổ chức chiến lược kinh doanh:
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách cấp.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, kinh tế của Nhà nước và của ngành.
Ngoài ra Công ty còn có nghĩa vụ khác đối với nền kinh tế xã hội như bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ
CHỨC QUẢN LÝ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (sơ đồ 01 - phụ lục)
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến.
- Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kinh doanh của Công ty trước cấp trên, Nhà nước và pháp luật.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức công tác cán bộ nhân sự, tiền lương và chế độ đối với cán bộ công nhân viên; Công tác thanh tra, bảo vệ, an ninh chính trị, an toàn lao động...
- Phòng kế hoạch và thị trường có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo các kế hoạch cho trạm thực hiện; Kết hợp với phòng kế toán thống kế để lập dự thảo các hợp đồng mua bán, vận chuyển than. Chỉ đạo kho, bãi than và các công tác kỹ thuật than hóa nghiệm ...
- Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ chỉ đạo, lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách đối với các trạm và cửa hàng; Tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước...
- Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị và Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến than và quản lý kho cũng như quản lý các tài sản được Công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Công ty
giao.
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (sơ đồ 02 - phụ lục)
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế toán theo loại hình kế toán tập trung toàn Công ty.
- Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy tài chính kế toán của Công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ, hạch toán đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính.
- Bộ phận kế toán hàng mua và hàng tồn kho: Thu thập các chứng từ về hàng mua và các nhiệm vụ theo chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng.
- Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng: Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết quả, theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
- Bộ phận kế toán tài sản cố định: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng hiện trạng và giá trị của tài sản cố định hiện có tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ ban đầu mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt và các sổ chi tiết.
- Nhân viên kế toán trạm: Viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền và lập báo cáo các chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của trạm.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức "Nhật ký chứng từ".
Quy trình ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chứng từ" (sơ đồ 04 - phụ lục)
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất của Nhà nước quy định là 5%.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất bán Công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty chế biến và kinh doanh than Hà
Nội (từ năm 2003- 2005)
Đơn vị tính: Đồng VN
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu
51.273.702.274
58.562.908.478
63.005.664.154
Thu nhập bình quân
1.250.000
1.290.000
1.336.000
Hiện nay tổng số lao động của công ty là hơn 1000 lao động, cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và nhiều năm kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh, đội ngũ công nhân đều tốt nghiệp PTTH và được huấn luyện đầy đủ các
nghiệp vụ trong công ty.
B/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY.
1.1. Phương thức bán theo hợp đồng (phương thức bán buôn)
Phương thức này gồm hai hình thức sau:
- Bán buôn qua kho của trạm
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiến hành điều động xe, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm đổ hàng đã ghi trong hợp đồng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng (bán giao tay ba)
Theo hình thức này than được vận chuyển về cảng, ga, trạm không tiến hành bốc lên đổ bãi mà bán than trực tiếp cho khách hàng đã cử cán bộ đến tận nơi trực
tiếp nhận hàng.
1.2. Phương thức bán lẻ.
Khi khách hàng đến mua hàng của trạm, sau khi xem hàng cẩn thận phù hợp với yêu cầu của mình hoặc của công ty mình. Khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng.
Việc thanh toán tiền hàng là do hai bên khách và công ty thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán.
Giá bán là giá thỏa thuận giữa khách hàng và công ty theo từng điều kiện thị
trường cụ thể.
Giá vốn được tính là giá đích danh.
II. HẠCH TOÁN BAN ĐẦU.
Trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Phát hành theo công văn số 4660 TCT/AC ngày
7/12/1998 của TCT
- Phiếu thu và phiếu chi: Mẫu số 01- TT ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính.
- Phiếu giao hàng: Ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
- Biên bản giao nhận than
- Bảng sao kê bán hàng: Mẫu số 02/SK- MB
- Phiếu nhập kho
Đối với phương thức bán buôn:
Phiếu giao hàng phải ghi đầy đủ các thông tin theo đúng quy định và được lập thành ba liên:
- Liên 1: Được lưu ở trạm
- Liên 2: Gửi về công ty lưu tại công ty
- Liên 3: Giao cho khách hàng làm căn cứ nhận hàng
Phiếu giao hàng có mẫu như (Mẫu số 01)
Biên bản giao nhận than có mẫu như: (Mẫu số 02) Hóa đơn giá trị gia tăng có mẫu như: (Mẫu số 03) Bảng sao kê bán hàng có mẫu như: (Mẫu số 04) Phiếu thu có mẫu như: (Mẫu số 05)
III. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 156: Hàng hóa
- TK 1561: Giá mua hàng hóa
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 151: Hàng đang đi đường
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 331.1: Giá mua hàng
- TK 331.2: Chi phí mua hàng
Tài khoản 641 được mở để phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
IV. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
1. Kế toán bán buôn.
- Bán buôn qua kho trạm: Kế toán căn cứ vào những chứng từ ban đầu khi xuất kho để hạch toán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kho hàng hóa, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
để tính và phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Tổng giá thanh toán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111: Nhận tiền mặt
Nợ Tk 112: Nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Khi phát sinh chi phí liên quan đến việc bán hàng hóa, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 141: Tổng số tiền phải thanh toán. Ví dụ:
Ngày 2/1/2005 trạm Cổ Loa xuất bán cho nhà máy gốm xây dựng Đông Anh theo hóa đơn GTGT số 12667 (có mẫu như mẫu số 03)
Căn cứ vào các chứng từ kế toán trạm Cổ Loa gửi về công ty, kế toán công ty hạch toán và ghi:
Nợ TK 131: 228.879.840
Có TK 511: 217.980.800
Có TK 3331: 10.899.040
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kho hàng hóa, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hóa của trạm Cổ Loa, kế toán tính và kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: 195.520.317
Có TK 156.520.317
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Khi hàng về đến cảng căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, bảng sao kê mua hàng trạm Cổ Loa gửi về kế toán hạch toán:
Nợ TK 165.1: Giá mua hàng hóa Nợ TK 165.2: Chi phí mua hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: Phải trả người bán
Khi tiến hành giao hàng cho khách hàng, căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn và chi phí mua hàng, kế toán nghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111: Nếu nhận bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Nếu nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Ví dụ:
Ngày 9/1/2005 trạm Cổ Loa nhập than của công ty than cọc 6 vận chuyển về ga Cổ Loa bán cho anh Đạm theo hóa đơn số 39253. Hóa đơn được tóm tắt như sau: Chủng loại: Than cám 6; Đơn giá: 288.000 đồng/ tấn; Số lượng: 227,2 tấn; Thành tiền: 65.433.600 đồng; Thuế GTGT 5%; Tiền thuế GTGT đầu ra: 3.271.680 đồng; Tổng số tiền ghi trên hóa đơn: 68.705.280 đồng.
Khi hàng về đến ga Cổ Loa hàng không về nhập kho nhưng thủ kho vẫn ghi phiếu nhập kho. (mẫu số 06)
Trong nghiệp vụ này còn phát sinh cả phí vận chuyển: 227,2 tấn x 25.000đ=
5.680.000đ; thuế GTGT 5%: 280.000đ; tổng cộng: 5.964.000đ Căn cứ vào các chứng từ, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 156 (165.1): 59.526.400
Nợ TK 156 (156.2): 5.680.000
Nợ TK 133: 3.260.320
Có TK 331: 68.466.720
Khi bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ của trạm gửi về và hạch toán: Nợ TK 131: 68.705.280
Có TK 511: 65.433.600
Có TK 3331: 3.271.680
Kế toán kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: 65.206.400
Có TK156: 65.206.400
Căn cứ vào phiếu thu số 3 ngày 9/1 kế toán ghi: Nợ TK 111: 68.705.280
Có TK 68.705.280
2. Kế toán bán lẻ
Khi suất bán cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, bảng sao kê bán, kế toán ghi:
BT1: Nợ TK131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
BT2: Nợ TK 111: Nhận bằng tiền mặt
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp nhập xuất tồn và phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
Ví dụ:
Ngày 05/01/2005 xuất bán cho chị Hoa theo hóa đơn GTGT số 12780. Nội dung chính của hóa đơn như sau: Chủng loại: C4NH; Đơn giá bán: 280.000 đồng/ tấn; Số lượng: 7 tấn; Thành tiền: 1.960.000 đồng; Thuế GTGT: 5%; Tiền thuế GTGT đầu ra: 98.000 đồng; Tổng số tiền ghi trên hóa đơn: 2.058.000 đồng; Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 2.058.000
Có TK 511: 1.960.000
Có TK 3331: 98.000
Nợ TK 111: 2.058.000
Có TK 131: 2.058.000
Cuối tháng tính và kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: 1.933.930
Có TK 156: 1.933.930
3. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 5% và cách tính như sau:
Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra
của
hàng hóa dịch vụ
chịu thuế trong kỳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8017.doc