Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

 

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG CÁC DOÀNH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong sản xuất kinh doanh

1.1 khái niệm, đặc điểm

1.2 nhiệm vụ của kế táon NVL, CCDC

2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC

2.1 Phân loại NVL, CCDC

2.2 Đánh giá NVL, CCDC

2.2.1 Nguyên tắc đánh giá

2.2.2 Các phương pháp đánh giá

3. Kế toán chi tiết NVL, CDCD

3.1 Chứng từ sử dụng

3.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC

3.2.1 Phương pháp thẻ song song

3.2.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển

3.2.3 Phương pháp sổ số dư

4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC

4.1 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên

4.2 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ

ChươngII: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

1. Giới thiệu về công tác tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

1.1 Quá trình phát triển của công ty

1.2 Công tác tổ chức và quản lý bộ máy kế toán của công ty

2. Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Quang Trung

2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty

2.2 Thực trạng công tác tổ chức kêa toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

2.2.1 Phân loại NVL, CCDC trong công ty

2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC

2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập xuất kho

2.2.4 Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC công ty áp dụng

2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty

Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty

1.1 Những ưu điểm và kết quả đạt được

1.2 Những khó khăn tồn tại

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

Kết Luận

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh giá tăng CCDC 4.2 Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kì Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho , xuất kho và tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kì và đầu kì Trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá nhập kho , xuấ kho hàng ngày được phản ánh theo dỏitên tài khoản “mua hàng”. Việc các định trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kì để tính theo công thức: Số lượng hàng xuất kho = Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì - Số lượng hàng tồn cuối kì Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK sử dụng TK 152, TK 153. Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- TK mua hàng.TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tăng giảm trong kì. Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho đầu kì Nợ TK 152, 153 Có Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì Số dư cuối kì: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kì Kết cấu của các tài khoản này như sau: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kì. Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tăng trong kì. Kết chuyển trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn cuối kì. Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC giảm trong kì. Nợ TK 611 Có Kết cấu TK 611 như sau: TK này không có số dư, được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2: TK 6111- Mua NVL, CCDC TK 6112- Mua hàng hoá Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242, TK 621, TK 642, TK 331... CHƯƠNG II: THựC TRạNG CÔNG TáC Kế toán nvl, ccdc tại công ty tnhh nhà nước một thành viên cơ khí quang trung 1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. 1.1 Quá trình phát triển của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát nhập hai đơn vị xưởng cơ khí 3/2- Bộ nội thương và xưởng cơ Khí Tây Đô. Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy định mới nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trưởng BCN ngày 31/08/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Thành lập: ngày 31/08/2004 Trụ sở chính: Số 360km6- Đường Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi các loại...Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp nói chung Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất, tạo công ăn việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lương bình quân khoảng 1.300.000/người/tháng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. 1.2 Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Số vốn kinh doanh của công ty khoảng 10 tỷ. Ngoài vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn và trung hạn). Nguồn vốn có được chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh vật tư hàng hoá, kinh doanh dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và góp vốn liên doanh. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiệt bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm: - Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với công suất 5000 tấn/năm Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm việc 22kg/cm3 Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn Sản xuất ống thép hàn các loại Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp lực, sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà nước Sản xuất các loại bao bì cactông Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức năng riêng biệt, quy trình công nghệ riêng bao gồm: Xưởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực Xưởng cơ khí: là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế Xưởng thiết bị công nghệ: chuyên gia công tạo hình cho sắt thép, đồng gang từ phôi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh được chia làm các phòng ban hình thành lên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm được giao. Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Phòng bảo vệ quân sự Văn phòng tổ chức lao động Phòng tài chính-kế toán PX thiết bị công nghiệp PX thiết bị áp lực XN kinh doanh XNK tổng hợp Phân xưởng cơ khí Chi nhánh tại TP HCM Phòng kế hoạch SX,Kỹ thuật, KCS Tổng GĐ Phó tổng phụ trách kinh doanh, XNK Phó tổng phụ trách nội chính Phó tổng phụ trách sản xuất Tổng giám đốc là người đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn vị và là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,về điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau cùng điều hành các phòng ban cấp dưới. Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và phát triển vốn cố định, vốn lưu động đồng thời kiển tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp. Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiến hợp đồng kinh tế, tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trường tiêu thụ. Đồng thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Theo dõi quy trình công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mặt hàng mới. Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng bậc tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lương bổng, hưu trí đối với người lao động. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung gian nhân lệnh. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế toán, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp NSNN thanh toán nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương, nhập xuất NVL và việc quản lý nhân sự. Phòng kế toán tài chính gồm 5 người: kế toán trưởng, nhân viên kế toán 1 ( phó phòng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành, phải thu khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế), nhân viên kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác). Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế toán có nghiệp vụ vững vàng công ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành công nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004 doanh thu của công ty đạt 299.255.030.148đ. 2. Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí quang trung 2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ: Phòng Kế Toán Kế Toán Trưởng NV Kế toán 4: thủ quỹ, tạm ứng, phải thu khác NV Kế toán 2: thành phẩm, NH, Giá thành NVKế toán1: phó phòng kế toán NV Kế toán 3: tiền mặt, NVL, CCDC, thuế Giữa các nhân viên kế toán có quan hệ đối chiếu với nhau Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban giám đốc. NV kế toán 1: phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn phụ trách kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ, tiền lương và thanh toán cho người bán. NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải nộp NSNN. NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật tư kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng từ về nhập xuất vật tư, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là người chịu trách nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi. NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lưu trữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại công ty theo số chi và thu hàng ngày. 2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Công ty TNHH Nhà nưứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như: thép, sắt, inox, các loại động cơ...Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất nhiều loại CCDC phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm 70-80% giá thành sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến động. Vì thế công ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, nhất là NVL chính để có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận. 2.2.1 Phân loại, NVL, CCDC trong công ty Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến độngcủa từng loại NVL do đó có thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau: - NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa, con lăn... - NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn... - CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn... - Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than... - Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phương tiện vận tải. Trích bảng danh mục NVL, CCDC của công ty STT Tên vật tư ĐVT STT Tên vật tư ĐVT I Sắt thép VI Vòng bi 1 Thép ống đúc F133*6*990 Kg 1 Vòng bi 2210EM Vòng 2 Thép ống đúc F219*7*4451 Kg 2 Vòng bi 22314CA/C3W33 Vòng 3 Thép ống đúc 219*7*2100 Kg 3 Vòng bi 22318CA/C3W33 Vòng 4 Thép ống đúc 63*3,5*1450 Kg 4 Vòng bi 29340 Vòng 5 Thép Q345 Kg 5 Vòng bi 51217(NK) Vòng 6 Thép tấm 65F16 Kg 6 Vòng bi 51218(NK) Vòng 7 Thép tấm 2m*4m*1,5m Kg 7 Vòng bi 6208 Vòng 8 Thép tấm 2m*4,5m*2,5m Kg 8 Vòng bi 6314(NK) Vòng 9 Thép tấm InoxIUS30410,25 Kg 9 Vòng bi 8218(LX) Vòng 10 Thép L63*5*12 Kg VII Con lăn 11 Thép 09F2*12 Kg 1 Con lăn fi89*290 Cái 12 Dây đồng fi3,8 Kg 2 Con lăn fi 89*590 Cái II Tủ đIện VIII Bulông-Êcu 1 Tủ đIện ĐK nghiền đĩa kép fi380 Cái 1 Bulông M6*30 Cái 2 Tư đIện ĐK máy băm tre Đ/cơ53K Cái 2 Bulông M8*60 CáI III Đĩa nghiền 3 Êcu M12 Cái 1 Đĩa nghiền fi 380 Bộ IX Than 2 Đĩa ngiền fi 350 Bộ 1 Than 6*10*27 Viên 3 Đĩa nghiền fi450 Bộ 2 han 20*20*40 Viên IV Nhiên liệu, que hàn, hoáchất 3 Than đIện cực đồng Thỏi 1 Chai Ôxy Chai X Động cơ đIện 2 Dầu H68 Lít 1 Động cơ đIện 3fa 15KW-150v/p Máy 3 Que hàn nhôm Kg 2 Mô tơ liền hộp giảm tốc 2,2KW/50v/p Máy V Móc, Van 1 Móc đập khớp nối Cái 2 Van 1 chiều Cái Đánh giá NVL, CCDC NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài ( trong và ngoài nước), mua từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau, để thuận lợi cho công tác kế toán, công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán. Đối với NVL nhập kho Giá thực tế Giá mua trên Các loại thuế Chi phí Các khỏan Mua ngoài = hoá đơn + không được + mua thực + giảm giá Nhập kho (chưa VAT) hoàn lại tế chiết khấu (nếu có) Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật tư từ nơi mua đến đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác chi phí cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy công ty tổ chức thu mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL về nhập kho là kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số NVL đó. Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 như sau: Ngày Tình hình NX SL(cái) Đơn giá Thành tiền 1/3 Tồn 8 3.200.000 25.600.000 10/3 Nhập 4 3.200.000 12.800.000 20/3 Xuất 4 Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất Ta có trị giá xuất 4 động cơ này là : 4*3.200.000 = 12.800.000đ Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho Quá trình nhập Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: Hoá đơn bán hàng; hoá đơn GTGT; Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VTBB); Thẻ kho (mẫu số 06- VTBB); phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VTHD); Biên bản kiểm nghiệm(mẫu số 05- VTHD); Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá(mẫu số 08-VTBB); ngoài ra còn có giấy báo nhận hàng... Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung việc cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật xem khối lượng sản phẩm chuyển lên phòng vật tư, phòng vật tư căn cứ vào định mức kỹ thuật để mua vật liệu.Theo thủ tục nhập kho của công ty thì tất cả các vật liệu mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Trong đó hoá đơn bán hàng đã quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền hình thức thanh toán... Căn cứ vào hoá đơn này để tiến hành kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm được tiến hành để xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký thì lập biên bản kiểm nghiệm và đồng ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo nhận và biên bản kiểm nghiệm rồi trao cho phòng kinh doanh ký phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán là căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu lại Liên 2: Thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán Liên 3: Giao cho người mua vật liệu để thanh toán Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện theo sơ đồ sau: Người giao hàng Nghiệp vụ nhập kho Kí phiếu nhập kho Ban kiểm nhận Kế toán vật tư Thủ kho Phụ trách phòng KD Cán bộ cung ứng Bảo quản và lưu Kiểm tra và ghi biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Kiểm nhận hàng Ghi sổ Đề nghị nhập kho Quá Trình Xuất Các chứng từ có liên quan: Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VTHD), Thẻ kho (mẫu số 06- VT) Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán, xuất góp vốn liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức( đối với những vật tư sử dụng thường xuyên không ổn định) và phiếu lĩnh vật tư không định mức( đối với những vật tư sử dụng không thường xuyên) phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân xưởng khi xuất kho, thủ tục xuất kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư (Trên phiếu lĩnh vật tư có ghi rõ đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm) và cùng với người nhận vật tư phải kiểm tra và ký xác nhận. Phiếu kĩnh vật tư được tính theo phương pháp đích danh, hàng ngày phân xưởng lên lĩnh vật tư sau khi được xét duyệt ở phòng kế hoạch sản xuât kinh doanh, sau đó căn cứ vào kế hoạchu lĩnh vật tư kế toán sẽ xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực hiện ghi số lượng vật tư thực lĩnh và thẻ kho. Phiếu xuất kho được chia thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu Liên 2: Thủ kho giữ Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện theo sơ đồ sau: Thủ trưởng kế toán trưởng Nghiệp vụ nhập kho Bộ cung ứng vtư Thủ kho Kế toán vtư Người có nhu cầu mua hàng Bảo quản và lưu Duyệt lệnh xuất Lập chứng từ xuất Kiểm nhận hàng Ghi sổ Lập phiếu xuất kho 2.2.4 Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC doanh nghiệp áp dụng Kế toán chi tiết NVL, CCDC được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán. Để quản lí tình hình biến động NVL, phương pháp kế toán chi tiết được công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do phòng kế hoạch lập. Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVLthủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lí hợp lệ của chứng từ đó rồi tiến hành nhập xuất NVL, ghi phiếu nhập xuất vào phiếu nhập, phiếu xuất NVL. Cuối ngày phân loại chứng từ để ghi thẻ kho. Mỗi thứ NVL được ghi vào một tờ thẻ, mỗi chứng từ được ghi một dòng trên tờ thẻ theo ngày chứng từ và số chứng từ. Căn cứ vào phiếu nhập xuất kho ghi cột nhập, căn cứ vào phiếu xuất ghi vào cột xuất. Sau mỗi lần nhập, xuất thủ kho tính ra số tồn kho và ghi vào cột tồn. Cuối tháng thủ kho tính ra số tổng nhập, xuất của từng thứ NVLtrên thẻ kho theo công thức: Số tồn kho cuối tháng = Số tồn kho đầu tháng + Số nhập trong tháng - Số xuất kho trong tháng Tại phòng kế toán: Kế toán trưởng sử dụng sổ chi tiết NVL, CCDC để theo dõi chi tiết từng thứ NVL, CCDC theo cả số lượng và giá trị, mỗi thứ được viết trên một tờ sổ, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết NVL, CCDC để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL, CCDC ở từng kho, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lí hợp pháp của chứng từ. Kế toán ghi sổ chi tiết cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá tính ra số tiền và ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết NVL, CCDC và thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, nếu số lượng khớp nhau thì kế toán trưởng tiến hành lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn căn cứ vào số liệu dòng tổng hợp trên sổ chi tiết NVL, CCDC, đồng thời với việc ghi vào thẻ kho thủ kho tiến hành chuyển các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi xem xét kiểm tra các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất thấy hợp lệ, kế toán ghi vào sổ chi tiết số 2 theo từng phiếu nhập, cuối mỗi tháng kế toán cộng từng loại vật liệu về số lượng và giá trị theo từng loại NVL, CCDC để vào sổ chi tiết nhập - xuất - tồn. Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Quang trung NVL, CCDC xuất dùng chủ yếu cho sản xuất sản phẩm, cho sửa chữa, cho bộ phận quản lí doanh nghiệp. Hình thức sổ kế toán áp tại công ty Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này bao gồm các loại sổ sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ 1 đến 10. Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tương ứng. Căn cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ các chứng từ gốc, các sổ thẻ chi tiết, các bảng kê và các bảng phân bổ. Hệ thống sổ kế toán: + Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111-Tiền mặt + Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112- Tiền gửi NH + Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331- phảI trả người bán + Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các tài khoản 142, 153, 214, 334, 621, 622, 627... tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. + Nhật lý chứng từ số 8: Ghi có các tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 711, 811, 911... + Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 221, 212, 213... + Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có tài khoản 121, 129, 141... Bảng kê: bảng kê số1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11... Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ,kế toán kiển tra định khoản và ghi vào số chi tiết có liên quan ( sổ chi tiêt thành phẩm; sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; thẻ kho...) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết, chứng từ kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu chứng từ các nhật ký chứng từ được đưa vào sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản trên số cái . Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập BCTC. Sơ đồ: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) hạch Toán chi tiết Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) . Chế độ kế toán áp dụng trong công ty: Thực hiện theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/11/2004 đến31/12/2004. Thực hiện theo luật kế toán và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước hiện hành. Chương iii: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCdC tại Công ty tnhh nhà nước một thành viên cơ khí quang trung Nhận xét chung về công tác kế toán kế toán NVL, CCDC tại công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những doanh nghiệp nhà nước có quá trình phát triển gắn liền với tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực hết mình để có được vị trí như ngày hôm nay, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và thế giới. Để có được thành công các cán bộ công nhân viên của công ty đã phải cố gắng rất nhiều đặc biệt đó là sự đóng góp của công tác tổ chức kế toán. Trước sự hội nhập kinh tế Quốc tế đòi hỏi công ty phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa, khắc phục dần những hạn chế còn tồn tại. Những ưu điểm và kết quả đạt được Về bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán. Việc vận dụng hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0425.doc
Tài liệu liên quan