Lời nói đầu 0
chương I 1
lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 1
I . Sự cần thiết phải quản lý và tổ chức kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1
1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh 1
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 2
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất . 3
II. Phân loại và đánh giá NVL-CCDC 3
1. Phân loại NVL- CCDC 3
2. Đánh giá NVL – CCDC 5
III. Kế toán chi tiết vật liệu , công cu dụng cụ. 7
1. Chứng từ sử dụng 8
2. Sổ kế toán chi tiết 8
3. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ 9
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dung cụ 10
1. Kế toán tổng hợp NVL- CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên . 10
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 14
3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 15
Chương II 17
tình hình thực tế về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp thép và vLXD Hà nội 17
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở xí nghiệp thép và VLXD Hà nội 17
1. Quá trình hình thành và phát triển. 17
2. Nhiệm vụ của xí nghiệp. 18
3. Đặc điểm qui trình công nghệ. 18
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 18
5. Tổ chức bộ máy kế toán. 19
6. Hình thức thức sổ kế toán áp dụng. 20
II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 21
1. Đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 21
2. Phân loại vật liệu: 21
3. Đánh giá vật liệu: 21
4. Tổ chức công tác kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ: 22
Phần ghi Nợ TK , 152, 153 25
4.3.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC 28
Chương III 30
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội 30
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán NVL - CCDC 30
II. Đánh gía chung về thực trạng công tác quản lý hạch toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội. 30
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD. 31
Kết luận 6
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh qua TK 338 (338.1) mà ghi thẳng Nợ TK 152,153
Có TK liên quan: 621,627,641….
+ NVL - CCDC xuất dùng không hết nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 621
* Tăng giá trị NVL - CCDC do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 412.
b. Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khi xuất vật liệu, trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 642,641.......
Có TK152
* Khi xuất kho góp vốn liên doanh , kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo gía do hội đồng liên doanh xác định
Nợ TK 222,128
Nợ TK 412 (chênh lệch giảm )
Có TK152
- Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần (100%) – khi xuất kho sử dụng, kế toán ghi ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần – khi xuất sử dụng , kế toán ghi
Nợ TK 142
Có TK 153
Tính số phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Trị giá CCDC phân bổ từng kỳ = Trị giá CCDC xuất dùng
số kỳ sử dụng
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 627 , 641,642 (Số phân bổ trong kỳ )
Có TK 142 (Số phân bổ trong kỳ)
Trình tự kế toán VT theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ 4
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất kho vật tư , hàng hoá ở các TK hàng tồn kho . Các TK này chỉ phản ánh trị giá vật tư , hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ . Hàng ngày việc nhập vật tư hàng hoá được phản ánh ở TK 611 – mua hàng , cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho để tính ra giá trị hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực
thực tết vật tư = vật tư tồn kho + vật tư nhận - tế vật tư tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp các nghiệp vụ chủ yếu
Đầu kỳ chuyển giá trị vật tư , hàng hoá đang đi đường , hàng hoá tồn kho kỳ trước sang TK 611 - mua hàng.
Nợ TK 611
Có TK 151 , 152, 153
Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112, 331
- Phản ánh giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 611
Có TK 411
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho
Trị giá vật tư kiểm kê tồn cuối kỳ kết chuyển sang TK 152, 153 kế toán ghi
Nợ TK 152, 153
Có TK 611
Xác định trị giá vật tư xuất trong kỳ để tiến hành kết chuyển vào TK liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621, 641, 642
Có TK 611
Trình tự kế toán vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ thể hiện trên sơ đồ 5
3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tuỳ theo mỗi hình thức kế toán khác nhau người ta thiết kế một hệ thống sổ kế toán có thể khác nhau để ghi chép hệ thống hoá thông tin , số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó.
Hiện nay có bốn hình thức kế toán :
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thì chỉ áp dụng một trong bốn hình thức kế toán đó. Trong phần này em xin trình bày hình thức kế toán nhật ký chứng từ để thuận lợi cho việc so sánh đối chiếu với thực tế.
Các sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết thânh toán với người bán TK 331
Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,8,7,10
Bảng kê 1, 2, 4,8
Bảng phân bổ số 2 nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
Sổ cái TK 152 , 153
Chương II
tình hình thực tế về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp thép và vLXD Hà nội
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ở xí nghiệp thép và VLXD Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng được thành lập theo quyết định số 58 VLXD - LS ngày 25/2/1999 của Công ty VLXD và Lâm sản trên cơ sở sắp xếp tại tổ chức và đổi tên xí nghiệp VLXD III. Trụ sở của xí nghiệp tại 463 Minh Khai - Ha Bà Trưng - Hà Nội.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt xí nghiệp luôn gặp phải những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm với những sản phẩm thép cùng loại trên thị trường đặc biệt là thép Thái Nguyên và những cơ sở gia công khác. Nhưng khách hàng vẫn tin tưởng và đến với xí nghiệp ngày càng nhiều chính là nhờ chất lượng, giá cả và các hình thức ưu đãi mà xí nghiệp đã dành cho họ. Hơn nữa việc áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, xí nghiệp đã tạo ra năng xuất cao đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm thép đa dạng như V30, V45,V50, V63, U40,U50,U65, U80, U100.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn xây dựng thêm một xưởng cán thép mang tên Xưởng cán thép Quang Trung trực thuộc xí nghiệp Thép và VLXD, có trụ sở tại phường Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội , đây là nơi sản xuất chính của xí nghiệp. Với doanh thu hàng năm trên 25 tỷ đồng Việt Nam, hàng năm nộp ngân sách 0,4 tỷ, lương cán bộ công nhân viên trung bình 800.000đ.
Với tuổi đời còn rất trẻ nhưng xí nghiệp đã đạt được thành công như ngày hôm nay chính là nhờ sự phấn đấu học hỏi không ngừng của ban lãnh đạo đặc biệt là giám đốc xí nghiệp cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên. Mong sao xí nghiệp sẽ ngày càng phát huy truyền thống như vậy.
2. Nhiệm vụ của xí nghiệp.
- Sản xuất thép, VLXD và các mặt hàng cơ khí.
- Kinh doanh ngành hàng Thép, VLXD, lâm sản và trang trí nội, ngoại thất:
- Gia công thép, vật liệu xây dựng và các mặt hàng cơ khí.
- Đại lý, dịch vụ ký gửi và vận chuyển cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
3. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Hiện nay nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất hai mặt hàng thép hình V và U. Quy trình công nghệ tương đối giống nhau (xem sơ đồ 6), từ những thanh phôi có khối lượng khác nhau, qua cân đo, rồi cắt thành những thanh có khối lượng giống nhau đưa vào lò nung ở nhiệt độ trên 500 0C sẽ được tiếp tục đưa vào máy cán. Tuỳ theo đơn đặt hàng mà phôi được cán thành hình U hay V với những góc khác nhau như V30, V45, V50, V63, U50, U65….Sau khi được cán thô sản phẩm phải qua khâu nắn, đo, cắt sau đó được kiểm tra kỹ thuật rồi phân loại đóng bó và nhập kho.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc điều hành quản lý. Bên cạnh đó còn thực hiện cơ chế khoán đến từng tổ để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp là 150 người, ban giám đốc hiện nay có 4 phòng ban , 3 của hàng tiêu thụ sản phẩm và 1 xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp cho công việc đạt hiệu quả cao nhất.
- Giám đốc xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm chính trong xí nghiệp đối với Công ty.
Quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, nhằm mục đích bảo toàn vốn có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Công ty, nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Hai phó giám đốc xí nghiệp
+ Một Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Điều hành tốc độ sản xuất, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.
+ Một Phó giám đốc kỹ thuật theo dõi, điều hành kỹ thuật công nghệ sản xuất.
- Phòng tổng hợp. (Hành chính bảo vệ) có 6 người
Có chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự ,lao động, hành chính, bảo vệ.
- Phòng kế hoạch vật tư - kinh doanh có nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ : quản lý, cải tiến kỹ thuật công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán của xí nghiệp theo qui định của nhà nước.
- Cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
Gồm 3 cửa hàng : có trách nhiệm bán hàng tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp.
(Xem sơ đồ 7)
5. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hình thức tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp là hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu hạch toán ban đầu, thu thập tài liệu, ghi sổ kế toán đến báo cáo tài chính. Phòng kế toán bao gồm 7 người: trong đó 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 4 kế toán viên với trình độ đại học nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình với công việc.
* Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Điều hành công tác kế toán chung của xí nghiệp, thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên, thống kê thông tin kinh tế toàn xí nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng làm công tác chỉ đạo ,công tác kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo hoạt động tài chính.
- Kế toán vật tư tài sản: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định ,tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, theo dõi sự biến động sai hỏng… Kiểm tra định mức tiêu hao vật tư.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình gửi hoặc rút tiền ở ngân hàng và theo dõi tình hình đến hạn nợ hàng ngày của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quĩ.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi tình hình bán hàng, xác định doanh thu, thuế phải nộp.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quĩ tiền mặt, thu chi tiền và ghi sổ quĩ đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm.
Giữa các bộ phận kế toán có mối quan hệ khăn khít bổ sung và cung cấp số, liệu cho nhau, kịp thời đáp ứng cho công tác quản lý của toàn xí nghiệp.
6. Hình thức thức sổ kế toán áp dụng.
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, xí nghiệp tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm. Sổ NKCT số 1,2,4, 5,7, bảng kê số 1,2,3,4,5,6 và sổ cái các tài khoản. Việc hoạch toán kế toán ở xí nghiệp được thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kế toán tiến hành kịp thời bảo đảm số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Xí nghiệp đang hoạch toán hàng tồn kho theo phươg pháp kê khai thường xuyên. Giá nhập kho vật tư tài sản là giá thực tế, giá xuất kho vật tư tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Xí nghiệp sử dụng giá thực tế bình quân của tháng trước để tính trị giá thực tế NVL, CCDC xuất trong tháng này.
Kế toán xí nghiệp đã áp dụng mẫu sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp theo chế độ hiện hành.
II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp
1. Đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại xí nghiệp
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, sản phẩm của xí nghiệp là sản phẩm cung cấp cho tất cả các ngành kinh tế với khối lượng lớn nên nguyên vật liệu cần phải có một khối lượng lớn, chủ yếu là phôi thép. Phôi thép được nhập chủ yếu từ Trung Quốc và Nga, do đó quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ ảnh hưởng đến công tác quản lý, hạch toán.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng rất nhiều loại vật tư khác phục vụ cho quá trình sản xuất như que hàn, ống cao su, dây cán, dầu mỡ, than, bu lông, khớp nổi, kỳm cán, găng tay...
Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng, chất lượng sản phẩm thép sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công trình vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất kho được xí nghiệp đặc biệt coi trọng.
2. Phân loại vật liệu:
Hiện nay ở xí nghiệp đang tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu. Theo cách phân loại này thì toàn bộ nguyên vật liệu được chia thành:
Nguyên vật liệu chính bao gồm: Phôi thép 30x60, 65x65x9m, thép tròn….
Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Dây thép buộc, ống nối, ống cao su, sơn, ống nhựa PVC 42, dây Mayơ, cánh quạt sắt, trục cán...
Nhiên liệu bao gồm: Than, củi, dầu thuỷ lực, dầu điezen...
Công cụ dụng cụ bao gồm: Máy hàn điện kính hàn, kỳm, kéo, đe búa, quần áo bảo hộ lao động ….
3. Đánh giá vật liệu:
Để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, kế toán tiến hành đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
* Giá thực tế vật liệu nhập kho: Là giá mua chưa thuế ghi trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua (nếu có)
Giá thực tế = Giá mua vật liệu + Chi phí vận chuyển
VL mua vào chưa có thuế GTGT bốc dỡ
* Giá vật liệu xuất kho: Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế VL + Giá thực tế VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế = x Số lượng VL
vật liệu xuất kho Số lượng VL + Số lượng VL xuất trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
4. Tổ chức công tác kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ:
4.1. Chứng từ, thủ tục nhập xuất kho vật liệu:
Yêu cầu quan trọng về quản lý nguyên vật liệu là phải phản ánh, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Để tổ chức, thực hiện được công tác kế toán vật liệu nói chung và công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu.
Hiện nay, xí nghiệp đang sử dụng những chứng từ của Bộ Tài Chính quy định đó là: Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
ở xí nghiệp, nguyên vật liệu phần lớn là mua của các doanh nghiệp khác, Phòng kinh doanh lập kế hoạch và ký hợp đồng với đơn vị bán, vật liệu sẽ được bên bán chở đến xí nghiệp cùng hoá đơn. Ngoài ra để kịp cho tiến độ sản xuất những vật tư số lượng ít xí nghiệp tiến hành mua bằng tiền tạm ứng, tiền mặt.
* Đối với vật liệu nhập kho:
Để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý vật tư, khi vật tư mua về, xí nghiệp thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư thu mua.
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu với số vật liệu mua, về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng... ghi trên hoá đơn tiến hành lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Phòng vật tư viết phiếu nhập kho, viết 2 liên, thủ kho tiến hành nhập kho vật tư, phiếu này sau khi đã có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan như: người giao hàng, phụ trách cung tiêu...
- Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
Một liên gửi cho bộ phận cung ứng (phòng vật tư kinh doanh)
Ví dụ:
Ngày 4/3/2001, xí nghiệp đã mua phôi thép của Công ty vật tư và xếp dỡ Hải Phòng đã nhận được hoá đơn bán hàng (GTGT) Xem bảng 1
Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng, ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm nghiệm lô hàng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (Bảng 2)
Sau khi lô hàng được kiểm nghiệm, đủ tiêu chuẩn, phòng vật tư viết phiếu nhập kho (2 liên) (Bảng 3)
* Đối với vật liệu xuất kho:
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, căn cứ vào định mức sử dụng vật liệu và nhu cầu thực tế, phòng kế hoạch sản xuất lập phiếu: “Phiếu duyệt cấp vật tư”: Sau khi được Giám đốc duyệt cấp, phòng vật tư viết phiếu xuất kho (2 liên)
Một liên lưu ở phòng kinh doanh
Một liên giao cho thủ kho để xuất kho theo đúng yêu cầu ghi trên phiếu.
Thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi phiếu này cho phòng kế toán
Ví dụ: Ngày 10/3/2001, xuất kho cho bộ phận cán theo phiếu duyệt cấp vật tư số 6/3.
Bảng 4: Phiếu duyệt cấp vật tư
Bảng 5: Phiếu xuất kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho và ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. (Bảng 5)
Kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu xuất kho, và giá thực tế bình quân đã tính được của tháng trước để tính ra giá trị của vật liệu, CCDC xuất kho và ghi tiếp vào các cột đơn giá, thành tiền trên phiếu xuất kho. (Bảng 6)
4.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hiện tại xí nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
* ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho do kế toán lập và ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
- Cách ghi thẻ kho: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của từng vật liệu. Mỗi vật liệu được mở riêng ở một tờ thẻ, mỗi chứng từ được ghi trên một dòng. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho và ghi vào cột “tồn” trên thẻ kho. Cuối tháng lên bảng kê vật tư tồn cuối tháng. (Bảng 7: Mẫu thẻ kho)
* ở phòng kế toán: Định kỳ khi nhận được các chứng từ, bảng kê chi tiết phiếu nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán kiểm tra rồi hoàn chỉnh chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu được mở chi tiết theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo số lượng và giá trị. Sau đó kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ lập bảng kê chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất kho. Căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập, xuất, kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn kho của từng loại để đối chiếu với thủ kho. Hai số liệu này phải khớp nhau.
Bảng 8: Sổ chi tiết vật liệu
Bảng 9: Bảng kê chi tiết vật tư xuất kho
Bảng 10: Bảng kê chi tiết vật tư nhập kho
Bảng 11: Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn
4.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC được xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Các tài khoản sử dụng:
* TK 152: “nguyên vật liệu”
Trong đó
TK 152.1 – nguyên vật liệu chính
TK 152.2 – nguyên vật liệu phụ
TK 152.3 – nhiên liệu
* TK 153: “công cụ dụng cụ”
* TK 331: Thanh toán với người bán
Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng TK 111, 112, 141, 331, 627, 641, 642
Các sổ kế toán sử dụng:
Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,10
Bảng kê số 3 – tính giá thực tế NVL, CCDC
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng kê số 4 – tập hợp chi phí sản xuất
4.3.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tăng chủ yếu do mua ngoài NVL chính có giá trị lớn như phôi, thép được mua theo hợp đồng trả chậm, còn những NVL phụ, CCDC có giá trị thấp thì được mua chủ yếu bằng tiền mặt, tiền tạm ứng. Trong mọi trường hợp kế toán phải phản ánh đúng đủ, chính xác giá thực tế nhập kho của vật liệu.
Trường hợp vật liệu, CCDC mua ngoài chưa trả tiền người bán.
- Hàng về hoá đơn cùng về được ghi trên NKCT số 5
Phần ghi Nợ TK , 152, 153
Nợ TK 133 (1)
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 2/3 ngày 8/3, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (bảng 12) – Công ty Vật tư xếp dỡ Hải Phòng.
Nợ TK 152.1: 1500.800.000
Nợ TK 133 (1) 75.040.000
Có TK 331: 1.575.840.000
Các hoá đơn và phiếu nhập NVL – CCDC mua của Công ty Vật tư xếp dỡ Hải Phòng cũng được ghi tương tự như trên. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để ghi vào NKCT số 5 một dòng – Công ty Vật tư xếp dỡ Hải Phòng. (Bảng 13)
- Khi nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (1)
Có TK 331
Khi hàng về kế toán ghi Nợ TK 152, 153
Có TK 151
- Hàng về hoá đơn chưa về, kế toán sẽ ghi trị giá vật liệu theo giá tạm tính
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá
Nếu chênh lệch tăng
Nợ TK 152, 153 (Số chênh lệch tăng)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 331
Nếu chênh lệch giảm
Nợ TK 152, 153 (Số chênh lệch giảm ghi âm)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 331
Cùng với việc phản ánh trên sổ chi tiết thanh toán với người bán (bảng 12), cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi vào NKCT số 5 (Bảng 13) mỗi khách hàng một dòng.
b, Trường hợp VL, CCDC mua ngoài trả tiền ngay
- Mua bằng tiền mặt được ghi trên NKCT số 1
Phần ghi Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133.1
Có TK 111
Ví dụ: Theo phiếu nhập kho số 8/3 ngày 22/3, biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập dây Curoa (Bảng 17)
Kế toán ghi: Nợ TK 152.2: 1.250.000
Nợ TK 133.1: 125.000
Có TK 111 1.375.000
- Mua bằng tiền gửi Ngân hàng ghi trên NKCT số 2
Phần ghi Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133.1
Có TK 112
Ví dụ: Ngày 29/3 mua than của mỏ than Cẩm Phả tổng số tiền 25.718.000 trả ngay bằng tiền gửi Ngân hàng 23.380.000 kế toán ghi NKCT số 2 (Bảng 18)
Nợ TK 152.3: 23.380.000
Nợ TK 133.1: 2.338.000
Có TK 112: 25.718.000
- Mua bằng tiền tạm ứng được ghi trên NKCT số 10
Phần ghi Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133.1
Có TK 141
Ví dụ: Theo phiếu nhập kho số 4/3 ngày 15/3 nhập dây êmay và găng tay bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi (Bảng 10)
Nợ TK 152.2: 2.000.000
Nợ TK 153: 284.000
Nợ TK 133.1: 228.400
Có TK 141: 2.512.400
Đây là những vật tư sử dụng không nhiều được doanh nghiệp ứng tiền tạm ứng cho Cán bộ cung ứng vật tư. Cuối tháng được tổng hợp ở NKCT số 10.
Nợ TK 152.2: 2.500.000
Nợ TK 152.3: 2.000.000
Nợ TK 153: 3.000.000
Nợ TK 133.1: 750.000
Có TK 141: 8.250.000
4.3.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC
a. Kế toán tổng hợp xuất NVL
ở xí nghiệp NVL xuất kho chủ yếu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm, quản lý, ngoài ra còn xuất cho một số nhu cầu khác.
Căn cứ vào chứng từ xuất, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm vật liệu xuất cho từng đối tượng sử dụng để tính toán trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng, theo từng loại
Việc tính toán phân bổ NVL xuất dùng cho từng đối tượng được thực hiện trên bảng phân bổ NVL – CCDC (Bảng 15)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu cho từng đối tượng cột ghi số lượng vật liệu xuất và căn cứ vào bảng tính giá thực tế vật liệu của tháng 2 – (Bảng 14)
Để tính trị giá thực tế vật liệu xuất trong tháng
Phần ghi Nợ TK 621
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính giá thực tế vật liệu – Phôi 65x65 tháng 2-‚ (Bảng 14) có đơn giá bình quân là 3200.000 ta tính được trị giá xuất Phôi 65x65 của phiếu xuất kho 6/3 ngày 10/3 là: 302 tấn x 3.200.000 = 966.400.000. Số liệu này được ghi vào sổ Chi tiết xuất (Bảng 8). Tổng hợp số liệu trên sổ Chi tiết xuất được ghi vào Bảng kê chi tiết xuất vật tư (Bảng 9)
Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê chi tiết xuất kế toán ghi vào Bảng phân bổ NVL, CCDC (Bảng 15)
Ví dụ: Ghi Nợ TK 621: 2.393.304
Có TK 152 2.388.528
Có TK 153: 4.776
b. Kế toán xuất dùng và phân bổ CCDC
* Đối với CCDC loại phân bổ một lần
Kế toán xuất dùng cho đối tượng nào thì ghi cho đối tượng đó. Trị giá thực tế của CCDC xuất dùng được tính tương tự như NVL. Kế toán tập hợp các phiếu xuất kho cho từng đối tượng để lập Bảng phân bổ NVL, CCDC tính vào chi phí NVL trực tiếp.
Ví dụ: Đơn giá bình quân đã tính được trong tháng 2 của Găng tay là 3000đ -đôi. Cuối tháng căn cứ vào Sổ chi tiết vật tư - Găng tay đã xuất trong tháng là 205 đôi, kế toán ghi vào Bảng kê chi tiết xuất (Bảng 9) sau đó tổng hợp lại để lập Bảng phân bổ NVL - CCDC cột TK 153
Cột ghi Nợ TK 621: 615.000
Dòng ghi Có TK 153: 615.000
* Đối với CCDC loại phân bổ nhiều lần:
Khi xuất kho kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và đơn giá thực tế bình quân của tháng trước để tính ra trị giá CCDC xuất dùng trong tháng này, tiếp đó kế toán tập hợp các phiếu xuất CCDC để lập Bảng phân bổ NVL – CCDC
Dòng ghi Nợ TK 142
Cột ghi có TK 153.
Đối với những công cụ này – thường có giá trị lớn, sử dụng nhiều kỳ, kế toán phân bổ dần vào các tháng Dòng ghi Nợ TK 627
Cột ghi Có TK 153
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán NVL - CCDC
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao lợi ích kinh tế xã hội. Để đạt được mục tiêu này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau. Tuy nhiên một trong những biện pháp cơ bản mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đó là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, nhất là doanh nghiệp sản xuất như xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội, chi phí NVL - CCDC là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy tăng cường quản lý hoàn thiện công tác NVL – CCDC là một trong những vấn đề trọng yếu để góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề đang được ban lãnh đạo xí nghiệp rất quan tâm.
II. Đánh gía chung về thực trạng công tác quản lý hạch toán NVL - CCDC tại xí nghiệp Thép và VLXD Hà nội.
Xí nghiệp Thép và VLXD từ ngày thành lập cho đến nay đã có một quá trình phát triển liên tục cả về qui mô và trình độ quản lý. Điểm xuất phát ban đầu chỉ có một số vốn ít ỏi, đến nay xí nghiệp đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong nghề, lực lượng công nhân lành nghề, cơ sở vật chất có giá trị lớn hàng trăm tỷ đồng. Từ chỗ chi phí sản xuất chỉ đáp ứng được nhu cầu của khu vực Hà nội đến nay sản phẩm của xí nghiệp đã được bán khắp cả nước. Doanh số bán ra tiếp tục tăng cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, trình độ quản lý của xí nghiệp từng bước hoàn thiện và nâng cao. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả hợp lý.
Trên cơ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0614.doc