LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH KIM KHÍ HÀ NỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3
1.1.Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kim Khí Hà Nội. 3
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 4
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4
1.1.2.2.Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây: 5
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 6
1.1.3.1. Bộ máy kế toán 6
1.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng trong công ty 7
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất của công ty 8
1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn: 9
1.1.5.1. Thuận lợi 9
1.1.5.2. Khó khăn 9
1.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty 9
1.1.6.1 Đặc điểm NVL tại công ty 9
1.1.6.2. Phân loại NVL ở công ty 9
1.1.6.3. Đánh giá NVL ở công ty 10
1.1.6.4. Tính giá thực tế nhập kho NVL 10
1.1.6.5. Tính giá thực tế xuất kho của NVL: 11
1.1.7. Thủ tục nhập, xuất vật liệu 12
1.1.7.1. Thủ tục nhập kho vật liệu 12
1.1.7.2. Thủ tục xuất kho: 13
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆUTẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ HÀ NỘI 14
2.1 Chứng từ và các tài khoản sử dụng 14
2.2 Phương pháp hạch toán 15
2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL ở công ty 16
2.2.1.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu 16
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu 19
2.3. Sổ sách kế toán 23
PHẦN THỨ BA: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤTNHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ HÀ NỘI 34
3.1. Ưu điểm 34
3.2. Nhược điểm và một số biện pháp đề xuất 35
3.2.1 Về phương pháp ghi chép 35
3.2.2. Về việc phân loại vật liệu 37
3.2.3. Về quá trình quản lý nguyên vật liệu 38
KẾT LUẬN 40
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Kim Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sau đó sản phẩm bê tông của công ty được xe ô tô loại Huyndai có thùng trộn Buffalo 6 - 8m3 chở sản phẩm bê tông thương phẩm tới các công trình xây dựng nhà ở cao tầng, công ty đã có các thiết bị bơm bê tông để tiến hành bơm bê tông đến các vị trí đang thi công. Qui trình sản xuất được phản ánh qua sơ đồ sau:
Nước
Đá
Cát
Phễu
Máy trộn TT
Xi măng và phụ gia
Bê tông tươi
Xe chuyển trộn bê tông
1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn:
1.1.5.1. Thuận lợi
Địa thế: công ty có hai trạm trộn nằm ngay giữa các khu đô thị mới đó là Trung yên - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội và khu đô thị mới Nam Thăng Long - Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Có đội ngũ cán bộ kĩ sư vật liệu xây dựng có kinh nghiệm lâu năm trong nghiên cứu và thực tế về bê tông thương phẩm.
1.1.5.2. Khó khăn
- Tại thời điểm hiện nay, giá nguyên vật liệu đang tăng rất nhanh mà công ty không có điều kiện về vốn để dự trữ dẫn đến công ty sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi với những hợp đồng còn dang dở.
1.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
1.1.6.1 Đặc điểm NVL tại công ty
Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một đơn vị sản xuất sản phẩm phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản. Sản phẩm là bê tông thương phẩm chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào cấp khối, nguyên vật liệu cũng như phương pháp giao hàng. Nguyên vật liệu của công ty tham gia một lần vào chu kì sản xuất và giá trị của chúng dịch chuyển toàn bộ một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Mặt khác, do sản phẩm của công ty là sản phẩm cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho xã hội mang tính lâu dài, đòi hỏi phải có chất lượng cao đảm bảo kỹ thuật. Do vậy nguyên vật liệu để thi công để sản xuất sản phẩm phải được lựa chọn bảo quản và sử dụng một cách có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về số lượng lẫn chất lượng. Đây là một yêu cầu quản lý cấp thiết đặt ra cho công ty.
1.1.6.2. Phân loại NVL ở công ty
Để tiến hành sản xuất công ty cần một khối lượng vật liệu xây dựng lớn và gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Điều đó đòi hỏi công ty phải quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, chi tiết với từng loại để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm xuất phát từ yêu cầu đó công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu để sản xuất bao gồm:
Xi măng
Cát vàng
Đát 1 x 2
Thép.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất lượng sản phẩm bao gồm:
Phụ gia Pozzolith 300 R
Phụ gia Pheobuild 561
Phụ gia R4
Phụ gia P96
Mỡ.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất bao gồm dầu diezel.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải như xăm lốp ô tô, bu lông, vòng bi, xéc măng
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng (ngoài các vật liệu trên) của xí nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.
1.1.6.3. Đánh giá NVL ở công ty
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch toán NVL chính xác và đầy đủ.
1.1.6.4. Tính giá thực tế nhập kho NVL
Nguồn cung cấp NVL của công ty chủ yếu là do mua ngoài, gia công chế biến .
Tất cả các loại NVL dù khối lượng nhiều hay ít đều phải làm thủ tục nhập kho.
*Đối với vật liệu mua ngoài:
=
+
Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ)
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
-
Các khoản giảm trừ (nếu có)
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vì vậy giá mua ở đây là giá mua chưa có thuế GTGT
VD: Theo HĐGTGT số 0075812 ngày 28/01/2006 mua xi măng Nghi Sơn PER40 của công ty thương mại Thành An địa chỉ Bình Mỹ - Bình Lục - Hà Nam.
Số lượng: 2.264,58 tấn
Đơn giá: 672.727,27 VND/tấn
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho được tập hợp lại là: 67.727,73
Đơn giá nhập kho là: 740.000.000
Trị giá vốn thực tế nhập kho là:
740.000.000 x 2.264,58 = 1.676.819.588,9 VND
* Đối với vật liệu tư gia công, chế biến
= + +
(Chính là giá thành sản xuất của vật tư tự gia công)
1.1.6.5. Tính giá thực tế xuất kho của NVL:
Công ty tính giá trị thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Trị giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được tính căn cứ vào nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức.
x x
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 10 ngày 06/02/2006 xuất kho 2713.8 lít phụ gia pozzolith cho trạm trộn bê tông khu đô thị mới Trung Yên - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội. Đơn giá là 12873.11 được tính vào cuối tháng như sau:
Số lượng tồn đầu tháng là 3150 lít đơn giá là 12860 VND
Trong kỳ có một lần nhập 6000 lít đơn giá là 12880 VND
Đơn giá được tính như sau:
= = 12.873,11 VND
lúc xuất kho xí nghiệp kế toán vật liệu ghi giá tạm tính vào phiếu xuất kho (giá tồn đầu kì).
Vậy trị giá xuất kho là: 12.873,11 x 2.713,8 = 34.935.045,92
1.1.7. Thủ tục nhập, xuất vật liệu
1.1.7.1. Thủ tục nhập kho vật liệu
Căn cứ vào đó, phòng kinh doanh kế hoạch lên kế hoạch mua sắm vật tư phục vụ cho sản xuất. Có hai hình thức mua là mua trực tiếp và mua gián tiếp.
Theo hình thức mua trực tiếp: Cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch trực tiếp xuống các đơn vị, tổ chức kinh tế nơi có nguồn vật liệu phù hợp với đặc điểm thi công xây dựng công trình để ký kết các hợp đồng mua vật liệu. Cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật liệu về kho an toàn với chi phí vận chuyển công ty chịu. Sau đó làm thủ tục nhập kho, hình thức này thường áp dụng với các loại vật tư có khối lượng không lớn như các loại phụ tùng thay thế.
Theo hình thức thu mua gián tiếp: Công ty và đơn vị cung cấp ký hợp đồng kinh tế. Trong hợp đồng phải thỏa thuận về loại vật liệu, kích thước, mẫu mã, số lượng, phương thức thanh toán, giá cả, địa điểm giao nhận. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng đơn vị bán sẽ chuyển giao vật liệu đến nơi quy định.
Công ty phải chịu chi phí vận chuyển từ kho của người bán tới nơi giao NVL. Đây là hình thức mua chủ yếu đối với vật tư mua bán với khối lượng lớn như cát, sỏi, thép, xi măng
Khi vật liệu về đến công ty, có một ban kiểm nghiệm kiểm tra số NVL đó về chất lượng, số lượng chủng loại, quy cách. Kết quả kiểm tra được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Căn cứ vào hóa đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, khi vật tư đã đủ các tiêu chuẩn như: đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, kích cỡ thì kinh doanh kế hoạch mới tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh kế hoạch
+ Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
+ Liên 3: Giao cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Căn cứ để viết phiếu nhập kho của vật tư nhập tại kho công ty là các hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp.
Hóa đơn của người bán (Biểu 1) và phiếu NK (Biểu 3) được gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
1.1.7.2. Thủ tục xuất kho:
Khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất các trạm, các đội phải làm phiếu đề nghị xuất kho (biểu 4), trạm trưởng, đội trưởng ký xác nhận. Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho vật tư và căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho (Biểu 5) được lập thành 3 liên.
- Liên 1: lưu ở phòng vật tư
- Liên 2: thủ kho nhận rồi chuyển lên phòng kế toán
- Liên 3: do trạm, đội nhận vật tư giữ
Trạm trưởng, đội trưởng nhận phiếu xuất kho từ phòng vật tư đem xuống kho để lĩnh NVL cho sản xuất.
phần thứ hai
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty tnhh kim khí hà nội
2.1 Chứng từ và các tài khoản sử dụng
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác từng lần nhập, từng lần xuất cho từng trạm, từng bộ phận sử dụng cụ thể; và để theo dõi, phản ánh tình hình biến động của NVL một cách thường xuyên. Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán đã sử dụng TK và sổ kế toán sau:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 "Nguyên vật liệu" trong đó:
+ TK 1521 "Nguyên vật liệu chính"
+ TK 1522 "Vật liệu phụ"
+ TK 1523 "Nhiên liệu"
+ TK 1524 "Phụ tùng thay thế"
+ Tk 1528 "Vật liệu khác"
và các TK liên quan:
- TK 331 "Phải trả cho người bán" (Mở chi tiết cho từng người bán)
- TK 111 "Tiền mặt"
- TK 112 "TGNH"
- TK 1331 "Thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK 642 Chi phí quản lý công ty
- TK 411 nguồn vốn kinh doanh
Điều đặc biệt là công ty đã sử dụng TK 136 "Phải thu nội bộ" và TK 336 "Phải trả nội bộ" khi các nghiệp vụ nhập xuất NVL đối với các đội phát sinh, nó được mở chi tiết cho từng đội. Mặt khác công ty còn sử dụng TK 142 "Chi phí trả trước" để phản ánh sự biến động của vật tư luân chuyển.
* Các sổ được sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 152
- Chứng từ ghi sổ
- Chứng từ phụ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
2.2 Phương pháp hạch toán
Để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lượng chất lượng, quy cách và giá trị; công ty đã hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi thẻ song song tại Công ty
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Sổ kế toán
tổng hợp
Chú thích:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hằng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
Việc hạch toán chi tiết NVL tại công ty được tiến hành tuân theo quy trình sau:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép hàng ngày tình hình xuất, nhập, tồn kho của từng thứ vật liệu của nguyên vật liệu theo chỉ tiêu khối lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi giao cho thủ kho ghi chép, được mở cho từng loại, từng thứ NVL ở kho công ty, còn ở các kho trạm không sử dụng thẻ kho.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi chép số thực nhận, số thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết (Mẫu 6) để ghi chép tình hình xuất - nhập cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu khối lượng và giá trị.
Tại phòng kế toán, kế toán nhận được chứng từ xuất - nhập của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ xuất nhập kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi chứng từ ghi vào một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn (Mẫu 7) sau đó đối chiếu:
Đối chiếu sổ chi tiết của thủ kho với thẻ kho của thủ kho
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng Tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL ở công ty
2.2.1.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp nhập vật liệu là một trong những phần hành quan trọng trong công tác kế toán NVL tại công ty.
Nguồn NVL nhập kho của công ty chủ yếu là mua ngoài, nhập kho do tự gia công chế biến hoặc vật liệu xuất dùng cho các đội nhưng sử dụng không hết nhập lại kho.
Quá trình hạch toán tổng hợp nhập NVL tại công ty được ghi sổ tuần tự thể hiện
Sơ đồ :
Hoá đơn, chứng từ nhập NVL
Bảng tổng hợp nhập NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ chi tiết
TK 152
Sổ cái
2.2.1.1.1. Nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài
Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhập và phiếu nhập kho để kế toán ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn. Mọi khách hàng có quan hệ mua bán với công ty đều được theo dõi qua TK 331 (1), dù là thanh toán ngay để có thể tổng kết được nhóm khách hàng thường xuyên và nhóm khách hàng không thường xuyên. Đồng thời, việc hạch toán như vậy còn đảm bảo thuận tiện cho việc theo dõi TK 331 (1) do kế toán vật tư đảm nhiệm. Kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu).
Nợ TK 1331
Có TK 331 (chi tiết khách hàng)
Lúc nào thanh toán hoặc thanh toán ngay kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết khách hàng)
Có TK 111, 112, 141
Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn.
Kế toán sẽ lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ (Hàng về chưa có hóa đơn), nếu trong tháng có hóa đơn về thì kế toán hạch toán bình thường như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về, nếu cuối tháng báo cáo chưa nhận được hóa đơn thì kế toán vật liệu phải ghi sổ theo giá tạm tính (bằng giá vật liệu tồn đầu kỳ) bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang kỳ hạch toán sau, khi hóa đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế, thì kế toán ghi số chênh lệch bằng bút toán đỏ.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế ghi sổ chênh lệch bằng bút toán thường.
Nợ TK 152 (số chênh lệch tăng)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Trường hợp hóa đơn về, nhưng hàng chưa về, công ty không mở TK 151 mà chỉ lưu hồ sơ "hàng mua đang đi đường".
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn số 0075812 và phiếu nhập kho số 5 ngày 02/02/2006 nhập xi măng của công ty thương mại Thành An kế toán ghi:
Nợ TK 152 1.523.444.721
Nợ TK 133 152.344.479
Có TK 331 1.675.789.200
2.2.1.1.2. Nhập kho NVL thu hồi
- Trong quá trình sản xuất khi xảy ra trường hợp NVL xuất ra nhưng sử dụng không hết, theo quy định của công ty là nhập lại kho.
+ Khi các đội nhập NVL theo giao khoán từ kho công ty về kho đội nhưng thực tế các đội đã sử dụng không hết và vẫn còn thừa do NVL nằm trong kho của đội chưa xuất ra sản xuất hoặc dùng không hết. Trường hợp nay kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 136 (chi tiết cho từng đội)
Kế toán tập hợp các phiếu nhập thu hồi phát sinh trong tháng 02/2006 để vào bảng kê nhập thu hồi vật tư, rồi vào bảng tổng hợp nhật vật tư thu hồi, cuối cùng ghi vào CTGS số 026.
VD: Có phiếu nhập kho số 9 ngày 8/02/2006 trạm trộn số 2 nhập thu hồi phụ gia 300R số tiền là: 6.125.000
Nợ TK 152 6.125.000
Có TK 136 6.125.000 (chi tiết trạm trộn 2)
- Trường hợp NVL thừa do kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản họp xử lý kiểm kê:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 136
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
NVL của công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng chủ yếu xuất kho để sản xuất và xuất kho để sửa chữa lớn TSCĐ, xuất kho để phục vụ sản xuất chung, phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Kế toán sau khi nhận được các phiếu xuất kho sẽ lập bảng kê xuất NVL chi tiết theo từng đội.
Căn cứ vào các bảng kê xuất để lập bảng tổng hợp xuất NVL
Dựa vào bảng tổng hợp xuất NVL kế toán lập CTGS.
Điều đặc biệt là khi lập CTGS rồi, để theo dõi chi tiết số liệu trên CTGS, kế toán NVL sẽ lập chứng từ phụ (chứng từ này được lập trên cơ sở các phiếu xuất kho, khi phát sinh bên Có TK 152 và bên Nợ các TK liên quan, nó được dùng để đối chiếu với số liệu trên CTGS và theo dõi chi tiết tình hình xuất NVL và được gửi cho các bộ phận liên quan để họ hạch toán.
Từ CTGS để ghi vào sổ đăng ký CTGS, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Sơ đồ: Quá trình kế toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH
Kim Khí Hà Nội
Chứng từ xuất NVL
Bảng kê xuất NVL
Bảng tổng hợp NVL
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK152
Sổ cái TK152
- Khi xuất vật liệu cho các trạm trực thuộc:
Nợ TK 136 giá trị thực tế vật liệu xuất cho các trạm trực thuộc
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 ngày 26/02/2006 xuất xi măng, đá 1 x 2, cát vàng, phụ gia 300R cho trạm trộn bê tông số 1 Trung Yên trị giá 2.064.429.206
Nợ TK 136 (chi tiết trạm trộn số 1 Trung Yên) 2.064.429.206
Có TK 152 2.064.429.206
Phiếu xuất này là căn cứ để ghi vào các bảng kê xuất vật tư, rồi ghi vào Bảng phân bổ NVL. Sau đó ghi vào CTGS số 35. Để theo dõi chi tiết số liệu 1.299.010.800 bao gồm những khoản nào, kế toán đã lập chứng từ phụ số 1.
- Khi xuất nhiên liệu cho máy để phục vụ bán sản phẩm:
Nợ TK 641
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 15 ngày 28/02/2006 xuất dầu diezenl cho lái xe bơm bê tông
Kế toán ghi:
Nợ TK 641 8.421.822
Có TK 152 8.421.822
Tổng hợp các nghiệp vụ xuất trong trường hợp này, kế toán ghi số tiền tổng cộng đó vào GTGS số 35. Và để theo dõi chi tiết số liệu đó, kế toán lập chứng từ phụ số 2 của CTGS số 35
- Xuất vật liệu chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất số 20 ngày 27/02/2006 xuất cho phòng thí nghiệm xi măng, cát vàng, đá 1 x 2, phụ gia 300R trị giá xuất kho là 1.256.000.
Nợ TK 627 1.256.000
Có TK 152 1.256.000
CTGS số 35 và CT phụ số 4
- Xuất vật liệu dùng để sửa chữa lớn TSCĐ
VD: Căn cứ vào phiếu xuất số 12 ngày 26/02/2006 xuất cho Tổ sửa chữa để sửa chữa trạm trộn số 2 Khu đô thị mới Nam Thăng Long phụ tùng thay thế trị giá xuất kho là 15.000.000
Nợ TK 2413 15.000.000
Có TK 1524 15.000.000
GTGT số 35 và chứng từ phụ số 5
- Xuất vật liệu chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
VD: Căn cứ phiếu xuất số 20 ngày 28/02/2006 - xuất cho dầu diezen chi phí T02/06 - số tiền: 887.272
Nợ TK 642 887.272
Có TK 152 887.272
GTGT số 35 và chứng từ phụ số 6
2.3. Sổ sách kế toán
Ví dụ: ngày 28/01/2006 căn cứ vào chứng từ ghi nhận như sau:
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
hóa đơn
giá trị gia tăng GS/2005B
0075812
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 28 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Thành An
Địa chỉ: Bình Mỹ - Bình Lục - Hà Nam
Số tài khoản: 22010000002391 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
Điện thoại: MS: 0700193452
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ: 143 Âu Cơ - Tây Hồ – Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK/TM MST: 0100106232
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
550
672.000
369.600.000
Cộng tiền hàng: 369.600.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 36.960.000
Cộng tiền thanh toán: 406.560.000
Số viết bằng chữ: Bốn trăm linh sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
*Sau khi nhận được hóa đơn của Công ty Thương mại Thành An công ty kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, sau khi đã kiểm tra đúng chất lượng, đủ số lượng, chủng loại qui cách thì cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch mới làm thủ tục nhập kho.
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 02 năm 2006
Mẫu số: 01 - VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKINH Tế
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ TK 152 Số: 05
Có TK 331
Họ, tên người giao hàng: Phòng vật tư
Theo HĐ số 0075812 ngày 02/02/2006 của Công ty Thương mại Thành An
Nhập tại kho: Công ty
Stt
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
550
739.200
406.560.000
Cộng
406.560.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm linh sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 02/02/2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
phiếu đề nghị xuất kho
Họ tên người đề nghị:
Địa chỉ (bộ phận): Trạm trộn bê tông Trung Yên
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
A
B
C
1
1
Xi măng
Tấn
820
2
Cát vàng
M3
1.525
3
Đá 1 x 2
M3
2.971
4
Phụ gia 300R
Lít
1.273
Giám đốc
(ký, họ tên)
Phòng vật tư
(ký, họ tên)
Người đề nghị
(ký, họ tên)
Từ phiếu đề nghị xuất kho, phòng vật tư viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ NVL, hoặc chung cho nhiều loại NVL cùng loại, nhưng phải cùng kho và sử dụng cho cùng một công trình.
Đơn vị:
Địa chỉ:
phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 02 năm 2006
Mẫu số: 02 - VT
Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính
Nợ TK 136 Số: 10
Có TK 152
Họ, tên người nhận hàng:
Địa chỉ (bộ phận): Trạm trộn bê tông số 1 Trung Yên
Xuất tại kho: Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội
Stt
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Tấn
820
820
740.000
606.800.000
2
Cát vàng
M3
1.525
1.525
67.000
102.175.000
3
Đá 1 x 2
M3
2.971
2.971
120.000
356.520.000
4
Phụ gia 300R
Lít
1.273
1.273
12.870
16.383.510
Cộng
1.081.878.510
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một tỷ không trăm tám mốt triệu tám trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm mười đồng.
Xuất ngày 06/02/2006
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Đơn vị :Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội Mẫu số S12-DN
Địa chỉ :143 Âu Cơ- Tây Hồ- Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/06/QĐ-BTC
ngày 20/03/06 của Bộ trưởng –BTC)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 02/02/2006
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Xi măng Nghi Sơn
Ngày
Số CT
Khách hàng/ người nhận
ĐVT
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
02/02
06/02
05
10
Tồn đầu kỳ
Mua xi măng của công ty Thành An
Xuất trạm trộn bê tông Trung Yên
.
Tấn
550
820
952
Tồn cuối kỳ
325
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 02năm 2006
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Tác dụng của thẻ kho: thẻ kho duựơc thủ kho sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu về số lượng và ding để đối chiếu với sổ chi tiết.
Cơ sở lập thẻ kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho của tháng trước.
* Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho lập bảng kê nhập , kê xuất các nguyên vật liệu.
Bảng kê nhập vật liệu chính
Tháng 02/2006
ĐVT:1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Nợ
TK 152.1
Ghi có các TK
Số hiệu
Ngày tháng
111
112
331
A
B
C
1
2
3
4
PNK 5
.
02/02
.
Nhập kho xi măng
406.560
406.560
Cộng
3.591.179
3.356.044
235.135
Bảng kê nhập vật liệu Phụ
Tháng 02/2006
ĐVT: 1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Nợ
TK 152.2
Ghi có các TK
Số hiệu
Ngày tháng
111
112
331
A
B
C
1
2
3
4
........
Cộng
71.059
71.059
Bảng kê nhập nhiên liệu
Tháng 02/2006
ĐVT:1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Nợ
TK 152.3
Ghi có các TK
Số hiệu
Ngày tháng
111
112
331
A
B
C
1
2
3
4
........
Cộng
11.245
11.245
Bảng kê xuất vật liệu chính
Tháng 02/2006
ĐVT:1000 đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Có
TK 152.1
Ghi nợ các TK 136
Số hiệu
Ngày tháng
136.1_TT1
136.2_TT2
A
B
C
1
2
3
PXK10
.
06/02
.
Xuất kho xi măng
606.800
606.800
Cộng
3.935.144
2.976.644
958.500
Bảng kê xuất vật liệu phụ
Tháng 02/2006
ĐVT: đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Có
TK 152.2
Ghi nợ các TK 621
Số hiệu
Ngày tháng
136.1_TT1
136.2_TT2
A
B
C
1
2
3
PXK10
.
06/02
.
Xuất phụ gia 300R
16.383.510
16.383.510
Cộng
79.586.000
60.068.000
19.518.000
Bảng kê xuất nhiên liệu
Tháng 02/2006
ĐVT: đồng
Chứng Từ
Diễn Giải
Ghi Có
TK 152.3
Ghi nợ các TK 136
Số hiệu
Ngày tháng
136.1_TT1
136.2_TT2
A
B
C
1
2
3
.
.
Cộng
15.566.000
10.976.000
4.590.000
Đơn vị :Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ :143 Âu Cơ- Tây Hồ- Hà Nội
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
TK: 152
Tên Kho:Kho công ty
Tên quy cách vật liệu, sản phẩm: Xi măng Nghi Sơn
ĐVT: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tk
đối ứng
Đơn
Giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
5
6
02/02
06/02
05
10
02/02
06/02
Số dư đầu kỳ
Mua của công ty Thành An
Xuất cho trạm trộn bê tông
..
331
136
740
739,2
740
550
406.560
820
606.800
952
1.502
682
704.480
1.111.040
504.240
Tổng
Số dư
cuối kỳ
2.450
1.812.200
3.077
2.275.380
325
240.340
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 02 năm 2006
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
*Tác dụng và cơ sở lập sổ chi tiết nguyên vật liệu
-Tác dụng:
Sổ tiết nguyên vật liệu được sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu theo hai loại thước đo hiện vật và giá trị.
Là căn cứ để lập nên bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.
Và dùng để đối chiếu với thẻ kho về phần số lượng.
- Cơ sở lập:
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên.
Đơn vị :Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ :143 Âu Cơ- Tây Hồ- Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Tháng 02/2006
ĐVT: 1000 đồng
Mã Số
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
152.1
Vật liệu chính:
- Xi măng
- Cát vàng
- Đá 1x2
- Thép
1.031.692
704.480
50.736
200.772
75.704
3.591.179
1.812.200
404.752
938.674
435.553
3.935.144
2.275.380
389.981
867.676
402.107
687.727
240.340
65.507
271.770
109.150
152.2
Vật liệu phụ:
-Phụ gia Pozzolith 300R
-Phụ gia Pheobuild 561
.
32.674
20.542
8.705
71.059
51.784
16.763
79.586
60.233
12.568
24.147
12.093
12.900
152.3
Nhiên liệu:
-Dầu diezel
8.671
6.560
11.245
9.699
15.566
12.781
4.350
3.478
Tổng
1.073.037
3.673.483
4.030.296
716.224
* Tác dụng và cơ sở lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu:
- Tác dụng:
Bảng này được lập vào cuối tháng, dùng để tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn trong kỳ.
Bảng này dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152.
- Cơ sở lập:
Dựa vào sổ chi tiết nguyên vật l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3309.doc