Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20

Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất xây dựng thi công công trình trong Công ty xây dựng. Chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng của công tác quản lý kinh tế, quản lý tốt nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ trong việc giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận cho Công ty.

Công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu là công tác phức tạp, cần phải có thời gian làm thực tế lâu dài rồi từ đó phát hiện ra những điểm yếu để dần dần hoàn thiện hơn, trong điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn, chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu. Qua đó đã nêu lên những ưu điểm, những cố gắng của Công ty, đồng thời cũng nêu lên một số tồn tại trong quản lý hạch toán vật liệu của Công ty và cũng đề ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại đó.

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sổ và thẻ kế toán chi tiết: 112, 131, 138, 152, 153, 211, 214, 331, 338 - Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng: Nhật ký chung. - Hệ thống tài khoản: 131, 331, 138, 338, 133, 333, 334, 152, 153, 211. Công ty đang áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 5.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty. Báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo chi tiết Báo cáo công nợ Nhập - Xuất - Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm Báo cáo TSCĐ - hao mòn Báo cáo thu chi ngoại tệ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất Báo cáo giá thành. Báo cáo thuế Công ty Licogi 20 phải nộp báo cáo vào thời điểm cuối quý và cuối năm cho các đơn vị sau: - Cục quản lý doanh nghiệp - Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi - Cục thuế Hà Nội - Ngân hàng - Tổng cục thống kê Phần II thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 1. Các vấn đề chung về nguyên vật liệu tại Công ty. 1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty. Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp tuỳ theo từng giai đoạn SXKD khác nhau mà hàng tồn kho được chia thành các loại khác nhau: - ở giai đoạn chuẩn bị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: Vật liệu, hàng mua đang đi đường. - ở giai đoạn sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - ở giai đoạn tiêu thụ, hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm hàng hoá trong kho, hàng gửi bán. Như vậy, nguyên vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình SXKD để bắt đầu hình thành lên sản phẩm mới. Là Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp các công trình nên những vật liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có các đặc thù riêng. Mỗi công trình, hạng mục đều cần sử dụng loại nguyên vật liệu thích hợp do đó phải sử dụng đến nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Để xây dựng các công trình lớn, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu, phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng. Ví dụ như riêng loại vật liệu xi măng, cũng rất đa dạng: xi măng trắng Hải Phòng, xi măng Hoàng Thạch, xi măng bao, xi măng rời… thép gồm thép trong nước, thép nhập khẩu với thép tròn F10, F14,… thép tấm, thép gai, thép cạnh, gạch lỗ, gạch đặc, đồ sứ vệ sinh. Có những loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác mới qua sơ chế được đưa vào sử dụng như: Sỏi, cát, đá. Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành nông lâm nghiệp như: gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha… có loại vật liệu đã qua chế biến và ở dạng cân kiện như các loại đồ gỗ, cửa, cầu thang, lan can… Khối lượng các loại vật liệu sử dụng rất khác nhau, có những loại vật liệu cần khối lượng lớn như xi măng, cát, gạch, thép, có những loại vật liệu sử dụng ít như vôi ve, đinh. Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên công trình, về mặt chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng công trình khoảng 70%-74%. Qua đó ta thấy được vai trò to lớn của nguyên vật liệu trong công nghiệp xây dựng. Ngoài ra việc thu mua vận chuyển, bảo quản các loại nguyên vật liệu có đặc điểm riêng khác. Có loại vật liệu có thể mua ngay tại các cửa hàng đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn thi công, vận chuyển nhanh chóng. Có những loại vật liệu bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… có những loại phải đến tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho để ngoài trời như cát sỏi, đá, gây khó khăn cho việc bảo quản, dễ xảy ra mất mát hao hụt ảnh hưởng đến quá trình thi công. Việc thu mua vật tư có thể do Công ty trực tiếp đi mua có thể do đội tự mua, theo nhu cầu về vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình tại từng thời kỳ mà nhân viên của đội viết đơn xin mua vật tư lên phòng kế toán, sau khi được duyệt tạm ứng thì nhân viên của đội tiến hành đi mua vật tư và áp tải hàng về tận kho kèm theo các chứng từ. Để tiến hành xây dựng các công trình thi công sửa chữa các sản phẩm xây dựng cơ bản, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều chủng loại khác nhau. Do đó muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác cũng như bảo quản về nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm hầu hết cả loại vật tư mà Công ty đã sử dụng trong xây dựng thi công như xi măng, sắt, gạch, cát… vật liệu rẻ tiền đơn chiếc như vôi, ve, bột màu Công ty đã sử dụng mỗi công trình thi công là một kho do đội thi công quản lý. 1.2. Đánh giá nguyên vật liệu. Bắt đầu từ 01/01/1999, Nhà nước ta đã chính thức áp dụng VAT và luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực hiện sự chỉ đạo của tổng Công ty, Công ty đã nghiên cứu hai luật thuế mới này, đặc biệt là luật thuế GTGT, là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, phòng kế toán đã mở tài khoản 133 để hạch toán khoản thuế GTGT đầu vào. Với luật thuế mới này mọi vật tư vật liệu Công ty mua vào đều phải có hoá đơn chứng từ để được khấu trừ tổng số tiền thuế trên các hoá đơn GTGT và số tiền thuế GTGT tính trên tổng giá thanh toán trong hoá đơn thường. Bắt buộc Công ty với mọi hoạt động mua bán đều phải có hoá đơn chứng từ, từ đó tăng cường công tác quản lý, kiểm tra do vật liệu chủ yếu là mua ngoài, chiếm giá trị lớn trong tổng giá thành công trình. Đây là luật thuế mới có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty cũng như phòng kế toán đã nghiên cứu hướng dẫn chỉ đạo các đội, xí nghiệp thực hiện tốt vấn đề hoá đơn chứng từ, đặc biệt là hoá đơn đầu vào. Công ty khuyến khích sử dụng hoá đơn GTGT. Trong bài viết này, do điều kiện không cho phép chỉ xin được đề cập đến hoá đơn đầu vào là hoá đơn GTGT. Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Kế toán ở đây đã sử dụng giá thực tế để hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho. áp dụng luật thuế GTGT đã tiến hành đánh giá vật liệu như sau: Đối với vật liệu nhập kho: Giá thực tế vật liệu mua vào là: + Giá bản thân vật liệu chưa có thuế GTGT + Chi phí vận chuyển, bốc xếp…chưa có thuế GTGT Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT của Công ty TNHH Thăng Long bán 2000kg sắt F6 cho Công ty ngày 02/10/2005: + Giá chưa có thuế là: 7.500.000đ + Thuế GTGT : 750.000đ + Tổng giá thanh toán: 8.250.000đ Chi phí vận chuyển do CTTNHH Thăng Long chịu, đo đó giá thực tế vật liệu sắt nhập kho được thể hiện trên phiếu nhập kho là: 7.500.000đ Đối với vật liệu xuất kho: Do đặc thù Công ty xây dựng, kế toán áp dụng cách tính giá thực tế đích danh khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất. ở Công ty Licogi 20 khi có nhu cầu, Công ty hoặc đội ứng tiền đi mua vật tư về, có thể nói quá trình nhập kho và xuất kho diễn ra gần như đồng thời, mặt khác khối lượng chủng loại vật liệu ít, hoạt động nhập khẩu ít nên thuận tiện trong việc theo dõi vật liệu nhập kho. Khi xuất kho vật liệu kế toán căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế (giá không có thuế GTGT) của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Do áp dụng phương pháp này phù hợp với đặc điểm xuất nhập ít, đơn chiếc, gần như đồng thời của Xí nghiệp nên kế toán rất dễ dàng trong công tác theo dõi, giám sát vật liệu. Ví dụ: Với số liệu ở ví dụ trên: Khi xuất kho 1.500kg sắt F6 cho xây dựng với đơn giá là 7.500.000 : 2.000 = 3.775đ/kg thì giá thực tế xuất kho là: 1.500 x 3.775 = 5.662.500đ 2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.1. Hạch toán ban đầu: Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Bằng việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu Công ty sẽ đáp ứng được yêu cầu này. Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Thực tế tại Công ty, chứng từ kế toán được sử dụng gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho Đối với mỗi hạng mục công trình ở từng giai đoạn phòng kế hoạch xem xét, nghiên cứu, tính toán xem công trình hạng mục công trình cần có những loại vật tư gì với khối lượng, số lượng bao nhiêu, sau đó lập hạn mức cho từng công trình đó. Nhân viên cung ứng của đội, xí nghiệp xây dựng có thể căn cứ vào nhu cầu thực tế và tiến độ thi công xây dựng của từng công trình đối chiếu với hạn mức vật liệu quy định, tiến hành tìm kiếm nguồn hàng và hợp đồng mua bán vật liệu với đơn vị bán. Sau đó gửi hợp đồng lên phòng kế toán xin tạm ứng, phòng kế toán xem xét, đối chiếu với hạn mức khi tạm ứng trình tự hạch toán được tiến hành như sau: Nhân viên cung ứng nhận tiền mặt, ngân phiếu để mua vật tư, khi vật liệu về đến kho thì nhân viên cung ứng mang hoá đơn GTGT của bên bán vật tư lên người có trách nhiệm ở đội kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu chủng loại, quy cách vật liệu, số lượng, khối lượng phẩm chất ghi trên hoá đơn với thực tế. Sau khi kiểm tra, nếu đồng ý thì cho nhập số vật liệu đó, khi nhập kho thủ kho phải xem xét số vật liệu nhập đó có đúng chủng loại, số lượng ghi trên hoá đơn, cho tiến hành nhập kho và ghi ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành ba liên, đưa cho người giao hàng cùng ký xác nhận vào ba liên đó. - Một liên giao thủ kho gửi để ghi vào thẻ kho. - Một liên kẹp cùng hoá đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán. Một liên giao cho đội giữ để đối chiếu. Ví dụ: Trong tháng 10/2005 Công ty đã mua xi măng của Công ty xây dựng Sông Đà II và nhận được hoá đơn chứng từ sau: Hoá đơn (GTGT) Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 2 tháng 10 năm 2005 Mẫu số: 01QTKT-3LL DL/99-b N: 022474 Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng Sông Đà II Địa chỉ: ............................ Số tài khoản: ................. Điện thoại:....................... Mã số: ....................... Họ tên người mua hàng: Anh Quân Đơn vị: Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 Địa chỉ: 61 E - Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội Số TK: ................. Hình thức thanh toán: ....................... MS: ..................... STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng kg 20.000 709,1 14.182.000 Cộng tiền hàng: 14.182.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.418.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 15.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi nhận vật liệu về đến kho, căn cứ vào hoá đơn, nếu phù hợp và hợp lệ cho nhập kho và tiến hành viết phiếu nhập kho số hàng thực nhập. Đơn vị: Địa chỉ: ..... Phiếu nhập kho Ngày 2/10/2005 Số:...... Nợ:152 ..... Có: 331..... Họ tên người giao hàng:................................ Theo hợp đồng số: .......................................... Ngày 01/10/2005 của Công ty Xây dựng Sông Đà II Nhập tại kho: Đội xây dựng số 2 TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN Xi măng PC 30 kg 20.000 709,1 14.182.000 Cộng: 14.182.000 Ngày ... tháng .... năm 2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Cũng trong tháng 10 Công ty đã mua gạch men sứ Hạ Long của Công ty xây dựng sông Đà 2 có hoá đơn và phiếu nhập kho như sau: hoá đơn (GTGT) Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày ...tháng .... năm 2005 Mẫu số: 01QTKT-3LL DL/99-b N: 034523 Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng Sông Đà II Địa chỉ: .................................. Số tài khoản: .................... Điện thoại: ............................. Mã số: ............................ Họ tên người mua hàng: Anh Quân Đơn vị: Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 Địa chỉ: 61 E Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội Số TK: ..................... Hình thức thanh toán: ....................... MS: ........................ TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Gạch men sứ Hạ Long viên 65.000 436,37 28.364.050 Cộng tiền hàng: 28.364.050 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 2.836.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 31.200.050 Viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm nghìn không trăm năm mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: Địa chỉ: ..... Phiếu nhập kho Ngày 2/10/2005 Số: ...... Nợ: ...... Có: ....... Họ tên người giao hàng....................................... Theo hợp đồng số: .............................................. Ngày 01/10/2002 của Công ty Xây dựng Sông Đà II Nhập tại kho: Đội xây dựng số 2 TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN Gạch men sứ Hạ Long viên 65.000 436,37 28.364.050 Cộng: 28.364.050 Ngày ....... tháng ..... năm 2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ tục xuất kho. Căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng sản xuất được giao, căn cứ vào định mức tiêu hao vật liệu cho từng công việc, hạng mục công trình, các đội viết giấy xin tạm ứng vật tư. Nhân viên kinh tế đội tiến hành lập phiếu xuất kho làm 3 liên, sau khi người phụ trách ký vào, giao cho người lĩnh vật tư xuống kho để lĩnh. Thủ kho thực hiện xuất kho ghi số thực xuất, sau khi kiểm nghiệm số lượng, chất lượng, số thực nhận, người nhận và thủ kho ký vào ba liên đó. - Một liên chuyển về phòng kế toán - Một liên giao cho đơn vị lĩnh vật tư - Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Trong quá trình sản xuất xây dựng vì lý do nào đó mà đội xây dựng đơn vị thi công sử dụng nguyên vật liệu quá hạn mức quy định viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu nhiều hơn định mức thì tại phòng kế toán sẽ không hạch toán phần chi phí vượt hạn mức của khối lượng công việc đó mà đội sẽ phải tự thanh toán phần vượt quá đó. Ví dụ: Ngày 14 tháng 10 năm 2005 đội xây dựng số 2 có nhu cầu xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ cho công trình A5 sư phạm, nhân viên kinh tế viết xuất kho: Đơn vị: Địa chỉ: ........ Phiếu xuất kho Ngày 14/10/2005 Số: ...... Nợ: ..... Có: ..... Họ tên người giao hàng: Anh Vấn Lý do xuất kho : Xây ốp Xuất tại kho : Đội xây dựng số 2 TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN Xi măng PC30 Gạch men sứ Hạ Long kg viên 4.000 10.000 709,10 436,37 2.836.400 4.363.700 Ngày..... tháng..... năm 2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho 2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động của nguyên vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán. ở Công ty Licogi 20 hiện đang vận dụng phương pháp ghi thẻ song song trong công tác kế toán chi tiết vật liệu. Phương pháp này được tiến hành sau: - ở kho: Thủ kho sử dụng để ghi chép, phản án hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ, loại vật liệu. Mỗi loại vật liệu được ghi trên một thẻ kho, sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo loại nhóm thứ vật liệu để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong ghi chép kiểm tra, đối chiếu và quản lý. Cách ghi thẻ kho như sau: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán nhập xuất vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp và hợp lý của chứng từ. Đối chiếu số liệu thực nhập, thực xuất với số liệu ghi trên phiếu xuất phiếu nhập rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, ghi số lượng nhập vào cột nhập, ghi số lượng xuất vào cột xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho của từng thứ loại vật liệu và ghi vào cột tồn của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng kế toán để đối chiếu. Ví dụ: Trong tháng 10 thủ kho của đội xây dựng số 2 đã lập thẻ kho loại vật tư xi măng cho công trình K5. Đơn vị: Công trình K5 Thẻ kho Ngày 14/10/2005 Ngày lập thẻ: ........ Loại vật tư: Xi măng Đơn vị tính: kg TT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn: 3.000 1 2/10 Nhập VT của CT Sông đà 2 3/10 20.000 23000 4 5/10 Xuất VT cho Anh Thao 5/10 3.000 20000 16 14/10 Xuất cho Anh Vấn 14/10 4.000 16000 64 28/10 Xuất cho Anh Đoàn 28/10 8.000 8000 Cộng: 20.000 15.000 8.000 Đơn vị: Công trình K5 Thẻ kho Ngày 14/10/2005 Ngày lập thẻ: ........ Loại vật tư: Gạch men sứ Đơn vị tính: viên TT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn: 3 5/10 Nhập VT CTGMS Hạ Long 7/10 65.000 10 11/10 Nhập VT CTGMS Hạ Long 14/10 20.000 16 14/10 Xuất cho anh Vấn 14/10 10.000 Cộng: 85.000 10.000 75.000 - ở phòng kế toán: Định kỳ vào cuối tháng khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, các phiếu nhập xuất được tập để ghi vào sổ chi tiết vật liệu do đó mỗi loại vật liệu được mở một sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho do thủ kho gửi lên. Phương pháp lập ghi sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu được mở theo tài khoản 152. Cột 1, 2 ghi số liệu, ngày tháng của chứng từ nhập - xuất kho vật liệu. Cột 3: ghi diễn giải nội dung của chứng từ. Cột 4: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng. Cột 5: Ghi đơn giá (giá vốn) của một đơn vị vật liệu xuất kho. Cột 6: Ghi số lượng vật liệu nhập kho. Cột 7: Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi số tiền vật liệu nhập. Cột 8: Ghi số lượng vật liệu xuất kho. Cột 9: Ghi giá trị vật liệu xuất kho (cột 9 = cột 5 x cột 6). Cột 10: Ghi số lượng vật liệu tồn kho. Cột 11: Ghi giá trị vật liệu tồn kho Cột 12 : Ghi chú Sổ chi tiết vật liệu Tháng 10/2005 Tên vật liệu: Xi măng Đơn vị tính: kg Kho: Đội xây dựng số 2. Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư 780 3.000 2.340.000 1 2/10 Nhập kho V.L CT Sông Đà 2 331 709,1 20.000 14.182.000 23.000 16.522.000 4 4/10 Xuất V.L anh thao 621 780,0 3.000 2.340.000 20.000 14.182.000 16 14/10 Xuất cho anh Vấn 621 709,1 4.000 2.836.400 16.000 11.345.600 64 28/10 Xuất cho anh Đoàn 621 709,1 8.000 5.672.800 8.000 5.672.800 CộngPS: 20.000 14.182.000 15.000 10.849.200 8.000 5.672.800 Người ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết vật liệu Tháng 10/2005 Tên vật liệu: Gạch men sứ Đơn vị tính: Viên Đội xây dựng số 2. Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Dư 3 5/10 Nhập VT gạch men Hạ Long 331 436,37 65.000 28.364.050 10 11/10 Nhập VT Công ty Sông Đà 331 436,37 20.000 8.727.000 10 14/10 Xuất cho anh Vấn 621 436,37 10.000 4.363.700 Cộng: 85.000 37.091.050 10.000 4.363.700 75.000 32.727.350 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đội xây dựng số 2 Công trình K5 Báo cáo vật tư Tháng 10/2005 TK 152 TT Tên vật liệu ĐVT Dư đầu tháng Nhập Xuất Tồn Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền 1 Cát vàng m3 80 3.200.000 80 3.200.000 2 Cát đen m3 20 440.000 20 440.000 3 Sỏi m3 5 375.000 5 375.000 4 Gạch chỉ viên 10.000 2.700.000 22.000 5.940.000 32.000 8.640.000 5 Gạch men sứ viên 85.000 37.091.450 10.000 4.363.700 75.000 32.727.750 6 Xi măng kg 3.000 2.340.000 20.000 14.182.000 15.000 10.849.200 8.000 5.672.800 ….. 4.000 2.836.400 ….. 8.000 5.672.800 8.000 5.672.800 ….. Cộng: 17.240.000 91.681.089 65.300.000 43.621.089 Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi đội có một kho nên lập một bảng tổng hợp (báo cáo vật tư). Sau đó kế toán lại lập tiếp một bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (báo cáo vật tư ) của toàn Công ty để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp. Công ty Licogi 20 Xí nghiệp xây dựng số 1 Báo cáo vật tư Tháng 10/2005 TK 152 TT Tên vật liệu ĐVT Dư đầu tháng Nhập Xuất Tồn Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền A. Sắt các loại 1 Sắt F 6 kg 1.200 4.920.000 400 1.640.000 1.300 5.330.000 300 1.230.000 2 Sắt F 8 kg 430 1.892.000 700 3.136.000 550 2.464.000 580 2.589.000 3 Sắt F 10 kg 600 2.700.000 600 2.700.000 4 Sắt F 12 kg 260 1.092.000 900 3.780.000 700 2.940.000 460 1.932.000 5 Sắt F 14 kg 750 3.075.000 500 2.050.000 250 1.025.000 6 Sắt F 16 kg 1.500 6.300.000 1.500 6.300.000 7 Sắt F 18 kg 920 3.864.000 486 1.965.600 452 1.898.400 8 Que hàn que 1.050 7.600.000 1.500 10.857.000 2.350 17.009.532 200 1.447.619 Người ghi sổ Kế toán trưởng Số liệu lên tờ kê nhập, xuất vật tư xong nhân viên kế toán đội chuyển chứng từ phiếu nhập, xuất bảng kê về phòng kế toán của Công ty kiểm tra tính hợp pháp tính hợp lệ của chứng từ, thẩm định kế toán vào dữ liệu máy tính theo từng chi tiết nhập – xuất theo hình thức nhật ký chung – Kế toán trên Công ty cũng đã đăng ký mã đối tượng, tên người mua khách hàng. 3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng. Nói đến hạch toán kế toán là nói đến sự phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu chưa đáp ứng được yêu cầu này. Chỉ bằng kế toán tổng hợp ghi chép phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó. Hạch toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Công ty Licogi 20 áp dụng kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Khi áp dụng luật thuế mới, luật thuế GTGT, Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà vật liệu nhập vào của Công ty từ nhiều nguồn, chủ yếu là mua ngoài, do đó việc sử dụng hoá đơn là hết sức cần thiết và quan trọng. Đối với vật liệu thu mua từ bên ngoài phải được phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác: Giá bản thân vật liệu, chi phí thu mua, khoản thuế GTGT phải trả và tình hình thanh toán với người bán. Việc mua bán vật tư hàng hoá trong điều kiện kinh tế thị trường diễn ra thông thoáng và nhanh gọn. Khi đội xây dựng có nhu cầu về vật liệu, viết phiếu đề nghị cung cấp vật tư gửi lên Công ty xin tạm ứng tiền để mua vật tư. Sau khi nhận được tiền nhân viên cung ứng tiền tiến hành đi mua vật tư, nếu mua của các khách hàng thường xuyên như nhà máy xi măng Công ty vật liệu xây dựng thì Công ty chỉ cần gọi điện đến và chủ hàng sẽ gửi phiếu báo giá đến trước, nếu đồng ý căn cứ vào phiếu báo giá mà Công ty chuẩn bị tiền, đơn vị bán sẽ chuyển hàng đến. Khi hàng về, thủ kho cùng người giao vật tư tiến hành kiểm tra nhận để lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn GTGT phiếu nhập kho kế toán tiến hành định khoản vào tờ riêng kẹp cùng các chứng từ này. Cơ chế thị trường là cạnh tranh địa điểm vật liệu mua ngoài thường ở gần công trình thi công nên Công ty ít có trường hợp hoá đơn về mà hàng hoá vật liệu chưa về trong tháng và ngược lại. Vì vậy, công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn do chỉ có trường hợp hàng và hoá đơn về cùng trong tháng. Trích sổ nhật ký chung tháng 10/2005. Sổ nhật ký chung NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có Mang sang 1.358.041.000 1.358.041.000 26/10 1 2/10 Nhập vật liệu công trình K5 Thuế GTGT khấu trừ Công ty Sông Đà II 152 1331 331 14.182.000 1.418.200 15.600.200 3 5/10 Nhập VT công trình K5 Thuế GTGT khấu trừ Công ty gạch men Hạ Long 152 1331 331 28.364.500 2.836.450 31.200.950 4 5/10 Xuất VT công trình K5 621 152 2.340.000 2.340.000 10 11/10 Nhập VT công trình K5 Thuế GTGT khấu trừ Công ty gạch men Hạ Long 152 1331 331 8.727.000 872.700 9.599700 16 14/10 Xuất vật tư đội xây dựng số 2 621 152 7.200.100 7.200.100 27/10 26 19/10 Xuất VT công trình K5 Đội xây dựng số 2 621 152 2.340.000 2.340.000 34 22/10 Nhập VT công trình K5 Thuế GTGT khấu trừ Đội xây dựng số 3 152 1331 331 10.000.000 1.000.000 11.000.000 Cộng 79.280.455 79.280.455 Cộng Luỹ kế 1.437.321.455 1.437.321.455 Qua thực tế tại Công ty chi phí vận chuyển nguyên vật liệu (nếu có) được kế toán tổng hợp hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các loại vật liệu phụ như sơn, vôi ve, phụ gia bê tông. các thiết bị gắn với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà khi mua vào nhập kho đều được ghi vào sổ chi tiết và hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu, tài khoản 152. Trường hợp mua hàng chưa trả tiền là nghiệp vụ xảy ra thường xuyên ở Công ty, do đó kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán qua tài khoản 331 bằng việc lập các sổ chi tiết thanh toán với người bán, mỗi một người bán Công ty đều phải lập một sổ chi tiết để tránh tình trạng thanh toán nhầm lẫn giữa các chủ hàng và kế toán có thể kiểm tra, giám sát các khoản đã trả, theo dõi các khoản phải trả cho người bán tránh bị chiếm dụng vốn, kiểm soát được nợ phải trả, từ đó có biện pháp cân đối tài chính. Cơ sở số liệu và ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0670.doc
Tài liệu liên quan