Kế toán vật liệu chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua kế toán vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả góp phần vào việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc của thực tiễn hiện nay, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đang là một vấn đề hết sức cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội, bằng việc vận dụng lý luận khoa học với việc tìm hiểu thực tế Công ty, em đã hoàn thành bản Báo cáo chuyên đề của mình. Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã đề cập đến trong bản Báo cáo này đều chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán vật liệu trong việc tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với góc nhìn của một sinh viên thực tập tại Công ty, trình độ có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên những vấn đề đã nêu trong bản Báo cáo này không tránh khỏi sự thiếu sót và không trọn vẹn, nhất là những kiến nghị đề xuất đã nêu ở Chương III. Trong những giải pháp đưa ra có những giải pháp có tính khả thi xong cũng có giải pháp chỉ mang tính chất lý luận khoa học không có khả năng áp dụng tại doanh nghiệp nhưng đều mong muốn góp phần làm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
116 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đi đường (vật liệu đi đường).
-Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ):
Nợ TK 611 (6111): giá thực tế NVL thu mua.
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331,...: tổng giá thanh toán.
-Các nghiệp vụ làm tăng NVL trong kỳ:
Nợ TK 611 (6111).
Có TK 411: nhận vốn liên doanh, vốn cấp phát, tặng thưởng.
Có TK 311, 336, 338: tăng do đi vay.
Có TK 128: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
-Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (nếu có)):
Nợ TK 331, 111, 112,...: Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (tổng số).
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không được khấu trừ tương ứng.
Có TK 611: Trị giá thực tế hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua.
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng Thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 331, 111, 112, 1388,...
Có TK 711.
- Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê NVL, kế toán xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ như sau:
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế mua vào trong kỳ
-
Giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
- Cuối kỳ, xác định giá trị NVL tồn kho và biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Hàng đi đường cuối kỳ.
Có TK 611 (6111): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
- Giá trị NVL tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh bên Có (bao gồm số tồn cuối kỳ, số trả lại, số giảm giá hàng mua...) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...).
Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Có TK 611 (6111).
- Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với vật liệu mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế VAT và thuế nhập khẩu).
- Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331, 111, 112...
Có TK 611 (6111).
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tương tự như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi xuất NVL cho các mục đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp):
TK 611
TK 151,152
TK 151, 152
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Giá trị NVL tồn đầu
kỳ chưa sử dụng
xx
TK 111,112,331
TK 111,112,331,411
Giảm giá hàng mua
được hưởng và giá trị hàng trả lại
Giá trị NVL mua vào
trong kỳ (tổng giá thanh toán)
TK 621,627
Giá thực tế NVL
xuất dùng
Sơ đồ 7:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ):
TK 611
TK 151,152
TK 151,152
xx
Giá trị NVL tồn đầu
kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK 111,112,331
TK 111,112,331
Giá trị NVL mua vào
trong kỳ
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
TK 1331
Thuế VAT được khấu trừ
TK 621,627,641,642
TK 411
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
Nhận cấp phát, tặng thưởng,
góp vốn liên doanh
TK 331,336,338
Vay các cá nhân, đơn vị
và đối tượng khác
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm NVL
Đánh giá tăng NVL
3.Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán nguyên vật liệu:
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nước ta hiện tồn tại 4 hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chứng từ.
Nhật ký- Sổ cái.
Nhật ký chung.
Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:+Nhật ký chứng từ số 5.
+Bảng kê số 3.
+Sổ cái.
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:+Nhật ký- Sổ cái.
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:+Sổ nhật ký chung.
+Sổ cái các tài khoản 152:Nguyên vật liệu, tài khoản 331: Thanh toán với người bán.
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho, sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán chủ yếu như:+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+Sổ cái.
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
V. sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu :
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu:
Nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, nhu cầu xã hội ngày một tăng, đòi hỏi khối lượng sản phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn, mẫu mã đa dạng hơn. Do vậy, việc cung cấp, sản xuất cũng phải không ngừng nâng cao cả về chất lượng và chủng loại.
Trong điều kiện hiện nay, các ngành sản xuất của ta chưa đáp ứng đầy đủ vật liệu cho yêu cầu sản xuất, còn rất nhiều nguyên vật liệu phải nhập ngoại như thép cho ngành công nghiệp cơ khí, thuốc nhuộm cho ngành công nghiệp dệt, phân bón cho nông nghiệp...dẫn tới sản xuất bị ảnh hưởng. Do đó, sử dụng vật liệu sao cho đạt hiệu quả kinh tế là điều hết sức quan trọng. Như vậy, việc quản lý vật liệu có thể hiểu rằng:
- Quản lý thu mua vật liệu sao cho tốt tránh gây thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, đảm bảo vật liệu mua về đúng yêu cầu sử dụng và giá mua phải hợp lý, lựa chọn điểm thu mua phải thích hợp để hạ thấp chi phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu dùng toàn bộ và do giá cả cũng như cung và cầu trên thị trường của nguyên vật liệu (luôn luôn biến động) nên viẹc dự trữ vật liệu như thế nào để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục là hết sức quan trọng. Đối với những vật liệu có nguồn cung ứng dồi dào thì không cần dự trữ tránh tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng nhanh vòng quanh của vốn. Việc dự trữ vật liệu đặt ra với những vật liệu thiết yếu dành cho những công nghệ chế tạo sản phẩm của Công ty. Đối với loại vật liệu này cần phải dự trữ tối thiếu vào cuối chu kỳ. Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp thực hiện được yêu cầu về 2 loại dự trữ này. Mục đích dự trữ đó là dẩm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không gây nhiều ứ đọng vốn, không quá ít làm gián đoạn quy trình sản xuất.
- Quản lý việc sử dụng vật liệu: Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Bởi vậy khi sử dụng vật cho quá trình sản xuất phải đúng định mức quy định, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí vật liệu trong giá thành.
Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng lớn như vậy nên việc tăng cường quản lý vật liệu là rất cần thiết, phải luôn cải thiện công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất và coi đây là vấn đề cấp thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa học.
2.Nội dung hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế và phát huy tối đa vai trò của nguyên vật liệu. Xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần hoàn thiện các nội dung sau:
-Tổ chức ghi chép, tổng hợp và phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch tóan vật liệu, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ. Phương pháp quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán.
Kế toán trong phạm vi ngành kế toán và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định giá trị, số vật liệu thực tế đưa vào sử dụng.
-Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nước quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân tích tình hình thu mua. Bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý góp phần tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nghiêm chỉnh, kịp thời và chính xác là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành ở mỗi doanh nghiệp thành viên. Nếu kế toán vật liệu không được thực hiện tốt sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tính giá thành sản phẩm dẫn đến tình hình nhà quản lý không nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
Hạch toán vật liệu cung cấp những thông tin giúp cho xí nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng làm gián đoạn quy trình sản xuất.
Nhờ công tác hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó đưa ra các biện pháp làm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chương ii
Thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội
I. đặc điểm, tình hình chung của công ty:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên Công ty : Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở chính : 14-16 Hàm Long.
Ngành nghề chính : Sản xuất-kinh doanh dây điện và cáp điện.
Giám đốc : Đỗ Văn Vượng.
Số tài khoản tiền VN : 710- 00117 Ngân hàng Công thương VN.
Công ty thiết bị kỹ thuật điện là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, kỹ thuật trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế cơ sở thuộc sở hữu toàn dân. ở đây, một tập thể công nhân viên chức sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn và các tư liêu sản xuất khác để khai thác chế tạo sản phẩm công nghiệp phục vụ nhu cầu của xã hội và kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế.
Trụ sở chính của công ty ở 14- 16 Hàm Long, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại dây điện, cáp điện. Bên cạnh đó, Công ty còn có các hoạt động kinh doanh khác, đặc biệt là cho thuê nhà văn phòng, một dãy nhà 3 tầng và Công ty coi đó là một hoạt động kinh doanh phụ.
Trước đây, Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội mang tên là Xí nghiệp sửa chữa điện dân dụng, thành lập ngày 20-10-1976 theo QĐ số 421/TCCQ trên cơ sở của một Hợp tác xã hợp nhất cũ. Ngày 23-9-1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội theo QĐ số 5497/ QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã tự cân đối với năng lực sản xuất thực tế của mình và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm gửi lên cấp trên duyệt và giao nhiệm vụ chính thức. Vì vậy, Công ty luôn là đơn vị hoàn thành toàn diện kế hoạch nhà nước giao cho. Ngoài ra, Công ty đã chủ động tạo thêm nguồn vật tư, mở rộng thêm một số mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thêm nguồn vốn tự có của Công ty và tích luỹ cho Nhà nước.
Cơ sở sản xuất của công ty ở cây số 13, quốc lộ 1 thuộc xã Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội với hàng chục loại máy móc, thiết bị ngoại nhập và tự chế dùng cho sản xuất.
Dây điện, mặt hàng chính của công ty được chế tạo bởi nguyên liệu nhập khẩu: đồng dây và nhựa hạt PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng dây ỉ3. Qua máy kéo rút to, nhỏ xuống ỉ 1.5- ỉ 0.2. Sau đó qua máy bện, bện thành các cụm 12,14,16.... 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau qua máy cuốn thành phẩm thành những cuộn dây điện, dây cáp từ 100 đến 1000 m dây thành phẩm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Số lao động trong doanh nghiệp là 114 người, trong đó:
- Công nhân sản xuất là 60 người chiếm 61% trong đó số công nhân bậc cao và kỹ sư là 15 người.
- Nhân viên bán hàng và phục vụ sản xuất là 17 người.
- Cán bộ, nhân viên quản lý: 24 người trong đó 11 người là cử nhân.
Sơ đồ 8:Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ kinh doanh
Phòng KT
Phòng KCS
Tổ tiếp thị
Cửa hàng GTSP
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
Cửa hàng động cơ
PX bện rút
PX PVC
PX cơ khí
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc. Ban giám đốc lãnh đạo chung và chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, phân xưởng. Giám đốc Công ty đứng đầu bộ máy quản lý, là người chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trưởng phòng hoặc quản đốc phân xưởng.
Ban giám đốc Công ty gồm 3 người:
- Một giám đốc phụ trách chung.
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Cơ cấu phòng ban của Công ty để phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý sản phẩm và lao động phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên gồm:
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm nghiên cứu thiết kế những sản phẩm áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu thị trường và có đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã sản phẩm trước khi nhập kho.
- Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc nắm bắt về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rõ ràng và kịp thời, lập ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn: ký kết hợp đồng kinh tế, nghiên cứu tìm hiểu mở rộng thị trường, đề ra các kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, thiết lập các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm. Kho trực thuộc phòng kế hoạch gồm 2 kho: kho vật tư.
kho thành phẩm.
- Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính. Có trách nhiệm trong việc hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ sách kế toán, tổ chức công tác kế toán, tài chính theo chế độ hiện hành của bộ tài chính. Cung cấp thường xuyên và đầy đủ những thông tin về tiền tệ, sản phẩm và chi phí... để phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài vụ: Cấp phát tiền lương.
Quản lý hoá đơn.
Quản lý tiền.
- Phòng tổ chức: Thực hiện chức năng tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân ở các phân xưởng và toàn Công ty cho phù hợp. Thực hiện chế độ về bảo hộ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, kỷ luật...theo quy định của nhà nước đối với người lao động. Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động và các quy định trong phạm vi Công ty.
Để sản xuất sản phẩm, Công ty có các phân xưởng:
- Phân xưởng bện rút.
- Phân xưởng PVC.
- Phân xưởng cơ khí.
- Cửa hàng động cơ.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội:
Dây điện- mặt hàng chính của Công ty được chế tạo bởi nguyên vật liệu nhập khẩu: đồng dây và nhựa PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng dây f3.2 qua máy kéo rút to, nhỏ xuống f1.5á f 0.2 sau đó qua máy bện, bên thành các cụm 12, 14, 16,..., 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau đó qua máy cuốn thành phẩm thành những cuộn dây điện từ 200á 500m dây thành phẩm.
Sơ đồ 9:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Dây đồng f3.2
Kéo rút dây
f1.5
Kéo rút dây
f 0s.2
Bện
ủ mềm
Bọc PVC
Cuộn thành phẩm
Kho thành phẩm
a.Nguyên công kéo rút:
Trong công nghệ sản xuất dây điện và cáp điện, khâu kéo rút là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào là dây đồng có đường kính lớn được rút xuống kích thước quy định, thông thường qua từ 17-24 khuôn kim cương (tuỳ theo kéo thô hay kéo tinh). Thông thường, việc kéo rút được chia làm 2 bước:
Bước 1: kéo thô từ f3.2 xuống f1.
Bước 2: kéo mịn (kéo tinh) từ f1 xuống f0.2 hoặc nhỏ hơn nữa.
-Khuôn kéo: có vai trò rất quan trọng (nhất là khâu kéo mịn) trong việc đảm bảo ra sản phẩm có kích thước ổn định, thường dùng khuôn kim cương tự nhiên hoặc nhân tạo có chất lượng cao.
-Lô kéo: quyết định năng suất và chất lượng dây, bề mặt lô phải chịu được sự mài mòn và có độ cứng vững cao.
-Nước làm nguội và bôi trơn: giữ cho dây luôn sáng bóng và không bị ôxy hoá và làm nguội khuôn thường dùng dung dịch Emulso là loại hoá chất đáp ứng được các yêu cầu trong công nghệ kéo rút.
b.Nguyên công bện dây:
Là công việc kết hợp nhiều sợi dây đồng nhỏ thành một sợi dây đồng lớn, thường có 2 cách:
-Bện bó hay còn gọi là bện rối.
-Bện xếp lớn (thường dùng cho cáp điện cỡ lớn) nhiều sợi dây đồng (tuỳ theo đường kính sợi dây vào) và tiết diện lõi dây từ bộ phận cấp dây qua đĩa phân phối được đưa vào máy bện, nhờ có lồng quay dây được bện với nhau. Sau đó, dây được qua bộ phận thu dây thành bán thành phẩm.
Công nghệ bện phải chú ý đến các bộ phận sau:
+Bộ phận cấp dây.
+Bộ phận bện.
+Bộ phận thu dây.
c.Nguyên công kiểm lõi dây đồng:
Trong quá trình xoắn (bện), thường phải nối tiếp từng loại sợi đồng nhỏ vào lõi dây. Đầu dây nối tiếp thường bị gồ (lồi) nên phải qua máy kiềm để công nhân làm nhẵn phần đầu dây gồ (lồi) bằng thủ công, tạo cho lõi dây trong đều liên tục và chuyển từ lô gỗ qua lô nhôm để đưa vào lò ủ.
d.Nguyên công ủ dây đồng:
Trong quá trình gia công (kéo, rút, bện), dây đồng bị biến cứng bề mặt làm thay đổi cơ tính của vật liệu, phải tiến hành ủ làm mềm dây và khử ứng xuất dư nhưng vẫn đảm bảo màu sắc của dây đồng bằng lò ủ chân không hoặc lò ủ thủ công.
e.Nguyên công bọc nhựa:
Sau khi giải quyết xong ruột dây đồng, tiến hành bọc ngoài bằng một lớp nhựa PVC cách điện trên máy bọc nhựa chuyên dùng. Bộ phận sinh nhiệt được bố trí phía ngoài đầu bọc có thời gian gia nhiệt ban đầu từ 30- 40 độ C, đến khi đạt nhiệt độ chảy mềm của nhựa từ 175- 185 độ C thì vận hành máy để chỉnh tâm giữa lõi dây đồng và khuôn sao cho lớp vỏ nhựa bọc đều, lúc đó mới tiến hành cho máy làm việc liên tục. Thông thường, nhựa cấp cho đầu bọc ở trạng thái liên tục ở 1/3 phễu đựng.
f.Nguyên công cuốn dây thành phẩm:
Dây điện sau khi bọc nhựa được thu thành cuộn lô to gọi là dây bán thành phẩm, sau đó được đưa lên máy cuốn thành phẩm, cuộn thành từng cuộn dây điện có chiều dài 200m, 400m.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 1057/5, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
-Sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện bọc PVC, các loại dây tráng emay cách điện và các loại đồ dùng điện dân dụng như quạt, biến thế, phích cắm, dụng cụ gia đình...
-Sửa chữa các loại thiết bị điện, lắp đặt điện nội thất.
-Được xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh liên kết, được nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng phục vụ cho Công ty và cho nhu cầu thị trường.
-Được liên doanh hợp tác mở cửa hàng đại lý được làm dịch vụ văn phòng đại diện và khách hàng.
Bộ phận sản xuất trực tiếp ra sản phẩm dây điện, cáp điện của Công ty gồm 2 phân xưởng lớn:
+ Phân xưởng bện rút gồm 2 tổ: tổ kéo rút và tổ bện.
+ Phân xưởng bọc PVC.
Bên cạnh đó còn có các kho vật liệu, kho công cụ dụng cụ, kho bán thành phẩm và kho thành phẩm.
Sơ đồ 10:Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Kho vật tư
Tổ kéo rút
Tổ bện
PX bọc PVC
Kho thành phẩm
Phòng KCS
Kho bán thành phẩm
II đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty thiết bị kỹ thuật điên hà nội:
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Để thực hiện tốt chức năng kế toán, điều cốt yếu là phải tổ chức được bộ máy kế toán phù hợp, làm việc có hiệu quả. Có thể nói, bộ máy kế toán là cầu nối giữa nội dung và hình thức kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức tốt, làm việc có hiệu quả sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nói chung.
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô vừa, hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung tại mặt bằng 14-16 Hàm Long, Hà Nội. Do đặc điểm trên cộng với giới hạn về lao động kế toán nên Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công tác kế toán được phân công cụ thể như sau:
Sơ đồ 11:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tính giá tiêu thụ, thanh toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán vật tư và tiền lương
-Kế toán trưởng ( Trưởng phòng tài vụ): là người phụ trách chung và lập các Báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán trưởng cũng phụ trách công tác quản lý Tài sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, hàng quí tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đơn vị sử dụng.
-Một nhân viên kế toán phụ trách tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ.
-Một nhân viên kế toán phụ trách vật tư và tiền lương.
-Một thủ quỹ quản lý việc thu chi tiền mặt, lập sổ quỹ trên cơ sở các chứng từ hợp lý.
2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty:
Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng trong đơn vị sao cho bao quát được hết các nhiệm vụ kế toán phát sinh theo từng đối tượng theo dõi của hạch toán kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 1141/ TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài chính.
Để hệ thống tài khoản được sử dụng có hiệu quả hơn, Công ty đã có một số thay đổi dựa theo tính đặc thù trong tổ chức sản xuất của Công ty. Cụ thể như sau:
-Hạch toán vật liệu: Công ty sử dụng TK 152.
Do số lượng vật liệu trong Công ty không nhiều lắm nên TK 152 được chi tiết theo 3 loại chủ yếu:
+TK 152 C: nguyên vật liệu chính.
+TK 152 F: nguyên vật liệu phụ.
+TK 152 B: bán thành phẩm.
-Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 chi tiết theo từng phân xưởng:
+TK 154 D: tập hợp chi phí sản xuất dây (gồm chi phí của 2 phân xưởng: bện rút và PVC).
+TK 154 ĐC: tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng động cơ.
-Một số TK cũng được chi tiết theo phân xưởng như TK 621, TK 622, Tk 627,...
Ví dụ: TK 621 D: chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất dây.
TK 621 ĐC: chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng động cơ.
-Các TK 113, 121, 128, 129, 151, 221, 222, 228, 229,...chưa được sử dụng trong hệ thống tài khoản của Công ty.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách được áp dụng bài bản theo hướng dẫn của chế độ kế toán. Việc ghi chép trên hệ thống sổ Nhật ký chứng từ được tiến hành như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ, chứng từ liên quan đến sổ thẻ chi tiết ghi vào Sổ thẻ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ ghi số liệu vào Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. Đồng thời cộng Bảng kê và Sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào các Nhật ký chứng từ, cộng và kiểm tra đối chiếu các Nhật ký chứng từ liên quan, lấy số liệu ghi vào Sổ cái.
Sơ đồ 12: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng kết
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi cuối quý.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đang áp dụng, Công ty sử dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau:
-Sổ tài sản cố định (theo loại tài sản và nơi sử dụng).
-Sổ chi tiết chi phí sản xuất- kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
-Sổ chi tiết bán hàng và thanh toán với người mua.
-Bảng phân bổ vật liệu.
-Bảng tính và phân bổ tiền lương.
-Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Bên cạnh các sổ kế toán là các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8, 10.
III. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty thiết bị kỹ thuật điện hà nội:
1. Đặc điểm của vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty:
Là một Công ty có quy mô sản xuất vừa, chuyên sản xuất các loại dây điện, cáp điện, vì vậy, vật liệu dùng cho sản xuất phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây điện, cáp điện là dây đồng các loại từ f2.6 á f3.2, nhựa hạt PVC, nhựa bột có khối lượng rất lớn.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm thì giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0042.doc