Trong quá trình bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu có thể bị hao hụt, mất mát, hư hỏng, dư thừa do những nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy tất cả các hiện tượng thừa thiếu nguyên vật liệu đều phải được xác định nguyên nhân rõ ràng từ đó mới đề ra biện pháp xử lý có hiệu quả. Tại Công ty TNHH Đại Thịnh kế toán nguyên vật liệu không sử dụng hai loại tài khoản hạch toán thừa, thiếu nguyên vật liệu, điều này không nên vì khi xảy ra hiện tượng thừa thiếu nguyên vật liệu thì công ty sẽ khó khăn trong việc xử lý, gây lỏng lẻo trong công tác quản lý nguyên vật liệu dẫn đến phát sinh những chi phí không đáng có ảnh hưởng đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty.
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đại Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bột ngô
kg
85.500
85.500
3.450
294.975.000
Cộng
396.975.000
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(ký ghi rõ họ tên ) (ký ghi rõ họ tên ) (ký ghi rõ họ tên ) (ký ghi rõ họ tên)
* Thủ tục chứng từ xuất của nguyên vật liệu
Tại công ty TNHH Đại Thịnh, nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra nguyên vật liệu còn có thể xuất bán, cho vay....
Chứng từ xuất kho nguyên vật liệu có nhiều loại, phụ thuộc vào mục đích xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức.
Đối với phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức thì phiếu này được lập thành hai liên. Người phụ trách ký vào hai liên rồi chuyển cho thủ kho xuất một liên, một liên giao cho đơn vị sử dụng nguyên vật liệu. Khi lĩnh nguyên vật liệu, đơn vị phải mang phiếu này xuống kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số liệu thực xuất và ký vào hai liên. Sau mỗi lần xuất kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hay khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị được lĩnh nguyên vật liệu đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng, đối chiếu với thẻ kho và ký vào hai liên đã xuất.
+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế hoạch vật tư.
+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu xuất, từng bộ phận sử dụng nguyên vật liệu từng phân xưởng lập kế hoạch ghi rõ họ tên, lượng vật tư đưa lên phòng kế hoạch vật tư. Phòng kế hoạch vật tư sau khi xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu thấy hợp lý theo yêu cầu sản xuất sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu này được lập riêng cho từng thứ hay nhiều thứ nguyên vật liệu cùng loại, cùng một kho xuất và sử dụng cho một sản phẩm, một đơn vị đặt hàng và phải được giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền ký duyệt trước. Khái quát trình xuất kho nguyên vật liệu qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 6: Khái quát quá trình xuất vật tư
Bộ phận sử dụng
Tại kho NVL
Phiếu xuất hàng
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
+ Một liên lưu ở phòng kế hoạch vật tư
+ Một liên thủ kho xuất giữ lại.
+ Một liên giao cho người lĩnh vật tư.
Định kỳ, phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển ghi sổ và lưu. Trong các phiếu này ghi cả số lượng xuất kho, đơn giá, thành tiền.
Biểu số 5:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Mẫu số 02 - VT
Trích PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 621 Số 15
Ngày 06 tháng 09 năm 2007 Có TK 152
Phân xưởng: Phân xưởng tinh bột
Lý do xuất kho: Sản xuất tinh bột biến tính
Xuất kho: Chi Hiền
Stt
Tên mặt hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Tinh bột sắn
kg
28.500
28.500
4.076,84
116.189.940
2
Tinh bột ngô
kg
41.350
41.350
3.470
143.484.500
3
Axít
kg
675
675
117.115
79.052.625
Cộng
338.727.065
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phục trách cung tiêu Người nhận Thủ Kho
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2.3.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Tại kho hàng : hàng ngày thủ kho căn cứ vào số liệu tổng cộng của các chứng từ như hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày ghi tồn kho. Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu, mỗi thứ vật liệu có một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi trên các nghiệp vụ phát sinh, cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất để lập báo cáo tồn kho.
Biểu số 6:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích THẺ KHO
Tháng 09 năm 2007
Tờ số: 14
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tinh bột sắn
Đơn vị tính: Kg
Mã số: ..
Stt
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu kỳ
45.000
2
.
.
..
3
05/09/07
80
Nhập Cty Giang Nam
25.500
4
06/09/07
15
Xuất cho PX Tinh bột
28.500
..
..
..
.
..
Cộng phát sinh
73.000
94.725
Tồn cuối kỳ
23.275
Biểu số 7:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BÁO CÁO TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 09 năm 2007
Stt
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn cuối tháng
1
Tinh bột sắn
kg
45.000
73.000
94.725
23.275
2
Tinh bột ngô
kg
20.750
105.000
120.350
5.400
3
Axít
kg
525
450
900
75
4
NaoH
kg
1.500
6.550
6.745
1.305
5
NaCL
kg
85
150
205
30
..
.
.
Việc thủ kho lập báo cáo tồn kho vào cuối tháng làm căn cứ để kế toán đối chiếu với số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết của công ty được chặt chẽ. Định kỳ, thủ kho mang chứng từ xuất nhập lên phòng kế toán, kế toán đối chiếu số lượng trên các phiếu với số lượng trên thẻ kho, nếu số liệu khớp đúng thì ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc lập và xét duyệt đối với mỗi loại chứng từ kế toán.
+ Phiếu nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Sau khi nhận được chứng từ thủ kho được hoàn chỉnh các nội dung trên phiếu như ghi trên đơn giá, thành tiền, lập định khoản kế toán và chuyển cho kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký.
Đối với vật liệu nhập kho: Trên phiếu nhập kho có ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập nên kế toán ghi sổ chi tiết để theo dõi cả hai chỉ tiêu đó.
Đối với vật liệu xuất kho: Đến cuối ngày cập nhập tất cả các phiếu xuất kho kế toán tiến hành tính đơn giá theo phương pháp mà công ty áp dụng cho từng loại nguyên vật liệu xuất kho. Sau đó ghi vào sổ chi tiết để theo dõi.
Kế toán nguyên vật liệu lập sổ chi tiết cho từng loại, theo từng kho và được mở cho từng tài khoản căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Biểu số 8:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 09 năm 2007
Tài khoản 152
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Tinh bột sắn
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diến giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
45.000
185.400.000
PNK80
5/9
Nhập của Công ty Giang Nam
331
4.000
25.500
102.000.000
70.500
287.400.000
PNK82
6/9
Nhập của Công ty Toàn Năng
331
4.080
5.500
22.440.000
76.000
309.840.000
PXK15
6/9
Xuất cho phân xưởng tinh bột
621
4.076,84
28.500
116.189.940
47.500
193.650.060
PXK16
6/9
Xuất cho phân xưởng hoá chất
621
4.076,84
4.350
17.734.254
37.650
175.915.806
..
Cộng
73.000
289.760.000
94.725
389.849.700
23.275
85.310.300
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu số 9:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 09 năm 2007
Tài khoản 152
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Tinh bột ngô
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diến giải
TK ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
20.750
73.712.500
PNK80
5/9
Nhập của Công ty Giang Nam
331
3.450
85.500
294.975.000
106.250
368.687.500
PXK15
6/9
Xuất cho phân xưởng tinh bột
621
3.470
41.350
143.484.500
64.900
225.203.000
PXK16
6/9
Xuất cho phân xưởng hoá chất
621
3.470
1.255
4.354.850
63.645
220.848.150
..
Cộng
105.000
360.150.000
120.350
412.800.500
5.400
21.062.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán lập biểu
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết của từng loại vật liệu tiến hành ghi vào báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn kho vật liệu. Mỗi sổ chi tiết được phản ánh trên một dòng của báo cáo đã tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Sau khi tính ra sản luợng vật tư tồn kho của từng loại nguyên vật liệu kế toán tiến hành đối chiếu.
Số liệu giữa báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn kho vật liệu với báo cáo tồn kho vật liệu của thủ kho gửi lên, số liệu ở hai ba người này phải khớp nhau về chỉ tiêu số lượng.
Biểu số 10:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NHẬP TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị: đồng
Stt
Tên quy cách
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Tinh bột sắn
45.000
185.400.000
73.000
289.760.000
94.725
389.849.700
23.275
85.310.300
2
Tinh bột ngô
20.750
73.712.500
105.000
360.150.000
120.350
412.800.500
5.400
21.062.000
3
NaOH
1.500
15.226.800
6.550
66.942.000
6.745
68.933.900
1.305
13.234.900
4
Axít
525
61.485.750
450
52.704.000
900
105.403.500
75
8.786.250
5
NaCL
85
31.450.000
150
55.500.000
205
75.850.000
30
11.100.000
Cộng
459.165.825
3.320.614.000
3.344.621.700
235.158.125
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán lập biểu
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Việc đối chiếu số liệu không chỉ có ở kho và phòng kế toán mà để kiểm tra lượng vật liệu nhập - xuất trong tháng ghi trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho, kế toán phải đối chiếu với số liệu ở trên các đơn vị sử dụng, ở các đơn vị sử dụng sau khi nhận được nguyên vật liệu để sản xuất nếu sử dụng không hết thì làm phiếu nhập kho gửi cho thủ kho. Thủ kho nhận được phiếu này thì tiến hành ghi thẻ kho như các phiếu khác. Thủ kho chuyển cho phòng kế toán một phiếu nhập. Vậy, đối chiếu vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, số liệu nhập - xuất trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho và báo cáo tồn kho là khớp nhau. Do vậy, kế toán phải tiến hành đối chiếu với số liệu từng đơn vị sử dụng.
Tóm lại, việc hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 7: Khái quát quá trình nhập xuất vật tư
Sổ chi tiết vật tư
Báo cáo tồn kho NVL
Báo cáo tổng hợp N-X-T
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu Nhập
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Qua công tác hạch toán chi tiết vật liệu bằng phương pháp thẻ song song đã giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, kiểm tra đối chiếu số liệu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị của từng loại vật liệu. Tuy nhiên, phương pháp này thường dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra bị hạn chế, nhất là công ty có nhiều chủng loại vật liệu, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thường phát sinh nên áp dụng phương pháp này càng lộ rõ mặt hạn chế trên.
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đại Thịnh
Do đặc điểm sản xuất của công ty là nguyên vật liệu đầu vào nhiều, khối lượng lớn, mỗi loại lại khác nhau. Cùng với yêu cầu quản lý công ty phải phản ánh được tình hình biến động nguyên vật liệu cho từng đối tượng. Vì vậy, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn. Cho nên công ty đã sử dụng kế toán tổng hợp để ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản, trên sổ kế toán.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng hợp (hay kế toán tổng hợp vật liệu là quá trình phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh bao gồm cả hoạt động nhập - xuất - tồn)
Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nghiệp vụ xuất nhập tồn vật liệu, và để phản ánh tổng hợp tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu công ty đã sử dụng các tài khoản.
TK 152: Nguyên liệu - vật liệu
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 111: tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hang
TK 141: Tạm ứng
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
Về sổ kế toán : Vì công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, nên trong quá trình nhập xuất nguyên vật liệu kế toán sử dụng các sổ sau:
- Sổ chi tiết số 2 : Phải trả người bán
- Nhật ký chứng từ số 5
- Nhật ký chứng từ số 1
- Nhật ký chứng từ số 2
- Nhật ký chứng từ số 10
- Bảng kê số 4, 5
- Sổ cái tài khoản 152
- Sổ cái tài khoản 331
-
2.4.1 Kế toán tổng hợp thu mua nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như từ các nguồn mua ngoài, nội bộ. nhưng chủ yếu là mua ngoài công ty yêu cầu phải được phản ánh đầy đủ, đúng đắn, chính xác tình hình thực tế của vật liệu bao gồm: giá hoá đơn chi phí thu mua và tình hình thanh toán với người bán.
Trong điều kiện hiện nay, cơ chế thị trường mở ra cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn về nhu cầu của mình, sự đáp ứng của thị trường đối với các nhu cầu ngày một nhanh chóng. Vì vậy, khi công ty cần có nhu cầu về nguyên vật liệu là được đáp ứng ngay nên không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về và ngược lại.
Với trường hợp nguyên vật liệu thu mua đã nhập kho nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán thì kế toán hạch toán nguyên vật liệu công ty tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết số 2 tài khoản 331 phải trả người bán theo định khoản.
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán. (theo giá hoá đơn)
Biểu số 11:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP NVL
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
ĐVT
Tài khoản
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
NT
SH
Nợ
Có
5/9
PNK80
Tinh bột sắn
Kg
152
331
25.500
4.000
102.000.000
5/9
PNK80
Tinh bột ngô
kg
152
331
85.500
3.450
294.975.000
5/9
PNK81
Axít
kg
152
331
250
117.120
29.280.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
3.320.614.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Đến cuối tháng, kế toán tập hợp và kiểm tra tất cả các phiếu nhập kho cùng hoá đơn để căn cứ vào đó lập ra bảng tổng hợp nhập vật tư.
Biểu số 12:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP NVL
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Stt
Tên vật tư, hàng hoá
ĐVT
Tài khoản
Số lượng
Thành tiền
Nợ
Có
1
Tinh bột sắn
Kg
152
331
73.000
298.760.000
2
Tinh bột ngô
kg
152
331
105.000
360.150.000
3
Axít
kg
152
331
450
52.704.000
4
NaCLO
Kg
152
111
150
55.500.000
5
NaOH
Kg
152
331
6.550
66.942.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
3.320.614.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Trong quá trình nhập nguyên vật liệu để theo dõi chi tiết cho từng phần nhập kho và theo dõi thanh toán cho từng người bán công ty sử dụng sổ chi tiết số 2 "Phải trả người bán". Hàng ngày, khi có nghiệp vụ mua nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào chứng từ, phiếu nhập mà chưa thanh toán cho người bán để ghi chép vào sổ chi tiết thanh toán cho người bán theo từng người bán. Cuối tháng, kế toán khoá sổ chi tiết TK 331 " phải trả cho người bán"
Biểu số 13:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích SỔ CHI TIẾT SỐ 2 - THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331
Tên khách hàng: Công ty Giang Nam
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
70.000.000
2. Số phát sinh TK
5/9
Mua tinh bột sắn
152
298.760.000
1331
14.938.000
5/9
Mua tinh bột ngô
152
360.150.000
1331
18.007.500
5/9
Mua NaOH
152
66.941.000
1331
6.694.100
5/9
Mua axít
152
52.704.000
1331
5.270.400
Trả tiền kỳ trước
111
365.000.000
Trả tiền kỳ trước
112
315.500.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
680.500.000
823.465.000
Số dư cuối kỳ
212.965.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu số 14
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích SỔ CHI TIẾT SỐ 2 - THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331
Tên khách hàng: Cửa Hàng Vật Tư Số 20
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
85.000.000
2. Số phát sinh TK
8/9
Mua muối NaS04
152
85.600.000
1331
8.560.000
8/9
Mua Javel (NaCLO)
152
75.850.000
1331
7.580.000
6/9
Trả tiền kỳ trước
111
106.000.000
6/9
Trả tiền kỳ trước
112
57.000.000
...
....
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
163.000.000
177.590.000
Số dư cuối kỳ
99.590.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, sau khi hoàn thành việc ghi sổ chi tiết số 2, kế toán lấy số liệu tổng hợp của từng nhà cung cấp để ghi vào sổ nhật ký chứng từ số 5.
Nhật ký chứng từ số 5: được dùng để theo dõi tổng hợp tình hình thanh toán với người bán của công ty. Nhật ký chứng từ số 5 được mở theo kỳ hạch toán, mỗi kỳ ghi trên một tờ sổ, mỗi đơn vị có quan hệ thanh toán với công ty, được theo dõi trên một dòng của nhật ký chứng từ số 5, xác định tổng số phát sinh bên có của TK 331 đối ứng với bên Nợ TK có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ số 5 để ghi vào sổ cái TK 152 (Trích nhật ký chứng từ số 5).
Biểu số 15:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331: PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 331, ghi Nợ các tài khoản
Cộng có TK 331
Gi nợ TK 331. ghi có các tài khoản
Cộng Nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
152
133
111
112
Nợ
Có
1
Công ty Gian Nam
70.000
778.555
44.910
823.465
365.000
315.500
680.500
212.965
2
Cửa hàng vật tư số 20
85.000
161.450
16.140
177.590
106.000
57.000
163.000
99.590
.
Cộng
527.648
1.829.564
182.956,45
2.012.520,95
785.000
970.000
1.755.000
785.168,95
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trường hợp đã thanh toán tực tiếp với người bán
+ Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (TK 111)
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn, phiếu chi để ghi vào nhật ký chứng từ số 1 theo định khoản:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 - Tiền mặt (theo hoá đơn)
Nhật ký chứng từ số 1: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo vế Có của TK 111. Việc theo dõi trên nhật ký chứng từ số 1 được thực hiện theo nguyên tắc mỗi phiếu chi ghi vào một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh phiếu chi đó.
Công ty mở nhật ký chứng từ số 1 thành quyển trong một tháng theo nội dung mẫu quy định. Cách mở tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra các số liệu kế toán. Cuối tháng, kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 xác định tổng sổ phát sinh bên có TK 111 đối ứng Nợ TK liên quan.
Biểu số 16
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt
Ngày tháng
Ghi có TK 111, ghi Nợ TK
Cộng có TK 111
152
331
141
627
1
6/9
217.850
106.000
5.800
5.000
2
8/9
85.120
12.500
3
15/9
66.080
365.000
8.000
2.200
4
20/9
3.500
5
21/9
223.200
Cộng
890.000
785.000
126.300
100.700
1.902.000
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi ngân hàng
Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 2 theo định khoản:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng ( theo hoá đơn)
Cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ số 2. Nhật ký chứng từ số 2 là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bên có TK 112 đối ứng bên nợ TK liên quan. Mỗi tháng, công ty mở nhật ký chứng từ số 2 thành một quyển theo đúng mẫu quy định.
Biểu số 17
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt
Ngày tháng
Diễn giải
Ghi có TK 112 ghi nợ TK
Cộng có TK 112
331
152
133
1
6/9
Trả của hàng vật tư số 20
57.000
57.000
2
12/9
Trả Công ty bột sắn YB
58.637,5
5.863,75
64.501,25
3
15/9
Trả nhà máy hoá chất VT
315.500
315.500
Cộng
970.000
498.750
49.875
1.518.625
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Trường hợp thanh toán bằng tạm ứng
Số tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên được kế toán theo dõi trên nhật ký chứng từ số 10
Biểu số 18
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK 141, ghi có TK liên quan
Ghi có TK 141, ghi nợ TK các TK liên quan
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
111
Cộng Nợ 141
152
133
Cộng có 141
Nợ
Có
1
Tạm ứng
5.800
5.800
2
Tạm ứng
12.500
12.500
3
Tạm ứng
8.000
8.000
4
Tạm ứng
16.900
1.690
17.590
5
..
Cộng
126.300
126.300
102.300
10.230
112.530
13.770
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký , họ tên)
Trong tháng khi có nghiệp vụ về tạm ứng tiền trước để mua nguyên vật liệu thì kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 141 theo định khoản:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 - Tạm ứng (theo hoá đơn)
Sổ được trích từ nhật ký - chứng từ số 10 xác định số phát sinh bên nợ TK 141 và lấy tổng cộng nhật ký chứng từ số 10 để ghi
Biếu số 19
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 141
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt
Ngày tháng
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
1
6/9
Tạm ứng
111
5.800
2
8/9
Tạm ứng
111
12.500
3
15/9
Tạm ứng
111
8.000
4
20/9
Hoàn tạm ứng
152
17.590
Cộng phát sinh
126.300
112.530
Dư cuối tháng
13.770
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tóm lại quá trình nhập nguyên vật liệu được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 8: Sơ đồ hạch toán mua và nhập kho nguyên vật liệu từ bên ngoài
TK 111, 112 TK 152
Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 141 TK 133
Tạm ứng trả bằng tạm ứng
TK 331 Chưa trả tiền
2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu
Tại công ty TNHH Đại Thịnh, nguyên vật liệu chủ yếu xuất kho cho sản xuất sản phẩm ngoài ra còn xuất kho cho quản lý, nhượng bán... Để phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu để phục vụ cho công tác quản lý của công ty được thuận tiện. Kế toán trưởng quyết định tại các phân xưởng nhân viên phân xưởng lập báo cáo nhập vật liệu trong tháng, xác định số lượng từng loại nguyên vật liệu trong tháng.
+ Trường hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm (chi tiết cho từng phân xưởng)
Nợ TK 621 - chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 152 - chi tiết nguyên vật liệu
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 06 tháng 09 năm 2007 về xuất kho tinh bột sắn, tinh bột ngô, axít cho phân xưởng ẠKD, phân xưởng tinh bột, kế toán ghi sổ chi tiết vật tư và định khoản như sau:
Nợ TK 621 : 338.762.405
- Phân xưởng AKD: 222.537.125
- Phân xưởng Tinh bột: 116.225.280
Có TK 152: 338.762.405
+ Trường hợp xuất nguyên vật liệu cho đối tượng sử dụng khác
- Xuất kho nguyên vật liệu cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 627 - chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 152 - chi tiết nguyên vật liệu
Ví dụ: Ngày 10 tháng 09 năm 2007, theo phiếu xuất kho số 20 xuất cho phân xưởng tinh bột 1 động cơ, 5 vòng bi 6623 để sửa chữa máy sàng tinh bột, kế toán ghi sổ chi tiết vật tư và định khoản như sau:
Nợ TK 627 - PXTB: 5.780.000
Có TK 152: 5.780.000
- Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 152
Ví dụ: Ngày 07 tháng 09 năm 2007 theo phiếu xuất kho số 18, xuất 20 lít dầu DO cho xe ôtô tải chở hàng cho công ty Giấy Bãi Bằng, kế toán ghi sổ chi tiết vật tư và định khoản như sau:
Nợ TK 641: 240.000
Có TK 152: 240.000
- Xuất nguyên vật liệu cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642:
Có TK: 152:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 25 ngày 12 tháng 09 năm 2007 xuất một bộ máy tính cho phòng kế toán, kế toán ghi sổ chi tiết vật tư và định khoản như sau:
Nợ TK 6422: 8.715.000
Có TK 152: 8.715.000
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành lên bảng kê chi tiết xuất vật tư.
Biểu số 20
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Stt
Chứng từ
TKĐƯ
Nội dung
Số tiền
SH
NT
1
30/9
621
Xuất dùng cho sản xuất
3.112.357.100
2
30/9
627
Xuất dùng cho QLPX
169.004.500
3
30/9
641
Xuất dùng cho bán hàng
37.540.100
4
30/9
642
Xuất dùng cho QLDN
25.720.000
Cộng
3.344.621.700
Ngày 30 tháng 0 9 năm 2007
Người lập sổ
(ký, họ tên)
Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư và sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích, trên cơ sở đó lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, cho từng khoản mục chi phí, từng bộ phận, từng phân xưởng.
Biểu số 21:
Công ty TNHH Đại Thịnh
Trích BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 09 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Số TT
ghi Có các TK
ghi Nợ các TK
Tài khoản 152
HT
TT
1
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
3.112.357.100
- Phân xưởng AKD
845.454.150
- Phân xưởng tinh bột
1.081.010.360
- Phân xưởng nhựa thông
689.014.650
- Phân xưởng tăng trắng
496.877.940
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
169.004.500
- Phân xưởng AKD
41.870.600
- Phân xưởng tinh bột
32.720.000
- Phân xưởng nhựa thông
65.820.000
- Phân xưởng tăng trắng
28.593.900
3
TK 641 - Chi phí bán hàng
37.540.100
4
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
25.720.000
Cộng
3.344.621.700
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 0 9 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các bảng kê cho từng phân xưởng và các nhật ký chứng từ có liên quan kế toán vật li
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6377.doc