Lời mở đầu 1
Phần I 2
Cơ sở lí luận chung 2
Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp 2
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu : 2
iI/.Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp: 4
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu: 4
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 4
2.1. Phân loại nguyên vật liệu: 4
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu: 6
2.2.1. Giá thực tế nhập kho: 7
2.2.2 Giá thực tế xuất kho 8
2.2.2.1Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL: 8
2.2.2.2Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán 9
III/.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu 10
1/. Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu 10
1.1/ Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) 11
1.1.1/ Tài khoản kế toán sử dụng 11
Tài khoản 152 - nguyên vật liệu 11
1. 2. Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp thường xuyên . 13
1.2.1.Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: 13
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: 15
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK) 16
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng : 17
2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18
2 .2.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: 18
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: 19
Iv/. hạch toán ban đầu : 20
v/. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 21
5.1/Phương pháp thẻ song song 21
a)Nội dung của phương pháp 21
b) Ưu điểm : 22
c)Nhược điểm 22
d) áp dụng 22
5.2phương pháp số dư: 23
5.3Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 25
6. Sổ kế toán 26
a/Hình thức Nhật ký chứng từ: 26
b.Hình thức chứng từ ghi sổ 27
c.Hình thức Nhật ký - Sổ Cái 27
d.Hình thức Nhật ký chung 27
PhầnIi 28
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 28
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 28
1.1.1Lịch sử ra đời và phát triển của công ty 28
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 28
2. Những đặc điểm chung của công ty. 29
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của công ty: 30
4./ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 34
5/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 34
a)Đặc điểm tổ chức 35
b)Chức năng bộ máy kế toán 35
c)Bộ máy kế toán công ty 35
d)Hình thức sổ kế toán áp dụng 37
e) Chính sách kế toán: 38
II/. Đặc điểm công tác kế toán nguyên vật liệu 38
1.1Các loại nguyên vật liệu 38
1.1 Phân loại nguyên vật liệu 38
2/ Phương pháp tính giá 39
2.1 Nguyên vật liệu xuất thẳng cho công trình : 40
2.2/ Giá thực tế nhập kho 40
2.3/ Giá thực tế xuất kho : 41
3/ Thực trạng nhập, xuất nguyên vật liệu 41
3.1/ Các nguồn nhập 41
3.2/ Hạch toán ban đầu 41
3.3/ Tài khoản sử dụng 43
-Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê 43
3.4/ Phương pháp kế toán tổng hợp 43
Có TK 111,112,331,141 44
Nợ TK 133 44
Có TK 111,112,331,141 44
Có TK 152,621,627,641,642 44
Có TK 711 44
Nợ TK 152 44
Có TK 154 44
Nợ TK 621,623,627,641,642,241 44
Có TK152 44
Nợ TK1381 44
Có TK 152 44
3.5/ Các sổ sử dụng: 45
3.6/ Kế toán chi tiết 45
Phần III 47
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng cấp thoát nước- 52 quốc tử giám 47
I/Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng cấp thoát nước - 52 Quốc Tử Giám. 47
1./Ưu điểm: 47
1.1/Về việc cung cấp nguyên vật liệu tới công trình: 47
1.2. Về phương pháp hạch toán nguyên vật liệu: 47
1.3. Về phương pháp tính giá: 47
2. Nhược điểm: 48
2.1. Về việc phân loại nguyên vật liệu: 48
2.2. Về việc mua nguyên vật liệu: 48
2.3.Về việc sử dụng TK 152: 48
2.4. Về việc lập sổ danh điểm vật liệu: 49
II.Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng cấp thoát nước 52 Quốc Tử Giám -Hà Nội. 49
1.Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện: 49
Như chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán không thể thiếu được trong các doanh nghiệp xây lắp bởi vì ở những doanh nghiệp này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến. 49
2. Nội dung và biện pháp hoàn thiện: 49
ý kiến 1: Về việc phân loại nguyên vật liệu 50
ý kiến 2: Về việc sử dụng TK 152 51
-ý kiến 3: Về việc lập sổ danh điểm vật liệu 51
-ý kiến 4: Về việc mở sổ chi tiết vật liệu 52
Kết luận 54
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
152 Có
Phản ánh giá thực tế Kết chuyển giá thực tế NVL
NVL tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế của
NVL tồn kho
Tài khoản 151- “ Hàng mua đang đi trên đường “
Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị ) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
Tài khoản 151 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Nợ 151 Có
Phản ánh giá thực tế hàng Kết chuyển giá thực tế
đang đi đường cuối kỳ hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế của
hàng đang đi đường
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 331.... Các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2 .2.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại rồi ghi Nợ TK 611và ghi Có các TK liên quan (TK 152, TK 151). Trong kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, và đối với các trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu trong kỳ thì kế toán cũng đều định khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và Biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt, kế toán ghi Nợ các TK liên quan ( TK152, TK 151, TK 138, TK 334, TK 642) và ghi Có TK 611 (6111)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 151, 152 TK 611 TK151, 152
Dđk:xxx Giá trị NVL tồn đầu kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ
chưa sử dụng
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Giá trị NVL mua Giảm giá được hưởng và
vào trong kỳ giá trị hàng mua trả lại
TK 1331 TK 138, 334, 821,642
Trị giá thiếu hụt, mất mát
TK 411 TK 621,627,641,642
Nhận vốn góp liên doanh, Giá trị NVL xuất dùng nhỏ
cấp phát ,tặng thưởng
TK412 TK 1421
Đánh giá tăng NVL Giá trị NVL Phân bổ dần
xuất dùng lớn
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có (bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng ( dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức).
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Vì trong giá mua hàng thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào nên kế toán ghi Nợ TK 611(6111) đồng thời ghi Có các TK liên quan (TK 111, TK 112, TK 331 và ghi Có TK 611(6111). Còn các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ thì kế toán hạch toán tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Dđk: xxx Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331, 411 TK 111, 112, 331
Giá trị NVL tăng thêm Giảm giá hàng mua
Trong kỳ (tổng giá thanh hàng mua trả lại
toán)
TK 621, 627
Giá thực tế NVL xuất dùng
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QĐ 1864/1999 QĐ/BTC thì nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lấp được kế toán hạch toán theo phươngpháp kê khai thường xuyên.
Iv/. hạch toán ban đầu :
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01- GTKT )
Hoá đơn bán hàng ( mẫu 01- BH )
Hóa đơn cước phí vận chuyển ( mẫu 03-VT )
Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT )
Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT )
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL của đơn vị mà sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT ), biên bản kiểm nhận vật tư (mẫu 05 - VT )...
v/. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết NVL phải được tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý NVL.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
5.1/Phương pháp thẻ song song
a)Nội dung của phương pháp
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06 - VT ) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số NVL tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ sau ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Nguyên vật liệu sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán NVL phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
b) Ưu điểm :
Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
c)Nhược điểm
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
d) áp dụng
Phương pháp thẻ song song áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Thẻ kho
1
3
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết
2 2
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
4
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
5.2phương pháp số dư:
Nội dung phương pháp
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song. Cuối tháng căn cứ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ só dư ( cột số lượng), sau đó chuyển trả cho kế toán.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
- ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán NVL nhập bảng kê nhập - xuất - tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở cột số dư. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số dư sẽ được đối chiếu với sổ tồn kho trên bảng nhập xuất tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
b.Ưu điểm:
Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng.
c.Nhược điểm:
Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng thứ NVL mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ gặp khó khăn.
d. áp dụng:
Phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập xuất NVL lớn, nhiều chủng loại vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Có thể khái quát trình độ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư bằng sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập xuất tồn từng kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
5.3Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiến của từng thứ (danh điểm ) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
6. Sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng mà sổ kế toán dùng để phản ánh tình hình nhập xuất NVL có thể khác nhau. Có 4 hình thức kế toán là:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Tại công ty Xây dựng Cấp thoát nước - 52 Quốc Tử Giám đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên em sẽ trình bày cụ thể hơn hình thức kế toán và các sổ kế toán sử dụng của hình thức này.
a/Hình thức Nhật ký chứng từ:
-Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ này thường có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Doanh nghiệp có tính chất kinh doanh phức tạp và đa dạng, đồng thời có nhu cầu phân công chuyên môn hóa cao trong lao động kế toán giữa các phần hành.
-Đăc điểm tổ chức sổ: Kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian (nhật ký) với việc ghi chép phân loại theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết , giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành vào sổ chi tiết, bảng kê và các sổ Nhật ký chứng từ. Cuối tháng dựa trên số liệu phát sinh trong sổ Nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành vào các sổ Cái tương ứng.
-Hệ thống sổ: Nhật ký - Chứng từ số 2, Nhật ký - Chứng từ số 5, Nhật ký - Chứng từ số 6, Nhật ký - Chứng từ số 7, Nhật ký - Chứng từ số 10, Bảng kê số 3 và sổ Cái các TK 151, TK152, TK331...
Hình thức này áp dụng phàn mềm kế toán trên máy vi tính khó khăn hơn các hình thức kế toán khác trong việc tổ chức thu nhận và hệ thống hoá thông tin kế toán NVL.
b.Hình thức chứng từ ghi sổ
-Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp kể cả những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp sử dụng nhiều TK, trình độ quản lý kế toán chưa cao, doanh nghiệp có nhu cầu phân công lao động kế toán.
-Đặc điểm tổ chức sổ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ nhập - xuất kho theo trình tự thời gian( nhật ký). Căn cứ vào bảng tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, sau đó Chứng từ ghi sổ lại dùng để vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và các TK tương ứng.
-Hình thức này thuận tiện trong việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
c.Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
-Điều kiện áp dụng:Thường áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh đơn giản, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít TK, trình độ kế toán thấp có ít nhân viên kế toán, lao động kế toán chủ yếu là thủ công và trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thì thường được áp dụng.
-Đặc điểm tổ chức sổ: Kết hợp trình tự ghi sổ theo trình tự thời gian(nhật ký) với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống trong một sổ kế toán tổng hợp duy nhất.
-Hệ thống sổ: Sổ kế toán tổng hợp Nhật ký - Sổ Cái, Sổ chi tiết vật liệu.
d.Hình thức Nhật ký chung
-Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng đối với mọi đơn vị, kể cả những đơn vị lớn và đơn vị sử dụng nhiều TK, thường áp dụng với đơn vị có trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán chưa cao, nhưng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện cho phân công lao động trong phòng kế toán.
-Đặc điểm tổ chức sổ: Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian (nhật ký) với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để vào hai sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái. Trong trường hợp có khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, người ta có thể mở một sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký chuyên dùng) để ghi các nghiệp vụ cùng loại (thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
PhầnIi
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1Lịch sử ra đời và phát triển của công ty
Công ty xây dựng cấp thoát nước ra đời ngày 28/10/1975 theo quyết định thành lập số 501/BXD - TCLĐ của bộ xây dựng với tên gọi ban đầu là: Công ty xây dựng các công trình cấp nước.
Ngày 22/01/1976 theo quyết định số 47/BXD - TCLĐ công ty được bổ sung thêm chức năng thoát nước và được đổi tên lại là: công ty xây dựng cấp thoát nước trực thuộc Bộ xây dựng.
Ngày 05/05/1993 căn cứ vào quyết định 156A/BXD - TCLĐ của bộ xây dựng về việc cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước công ty trở thành doanh nghiệp Nhà nước hạng một với tên gọi là Công ty xây dựng cấp thoát nước - Bộ xây dựng.
Ngày 11/11/1996 theo quyết định số 978/BXD - TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng, công ty cấp thoát nước trực thuộc Bộ xây dựng đã được chuyển sang trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX.
Hiện nay công ty có tên gọi giao dịch quốc tế là wasenco (Water Supply and Seweraga Constraction Company) trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
+ Xây dựng và lắp đặt các nhà máy cấp nước và thải nước, hệ thống đường ống cấp thoát nước mọi quy mô.
+ Lắp đặt các trạm bơm, trạm khí nén, đường ống công nghiệp.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp nhà ở và trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị vệ sinh cấp thoát nước (CTN). Thông gió trong và ngoài nhà.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước.
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước.
+ Khảo sát thiết kế công trình cấp thoát nước, khoan khảo sát và khoan khai thác nước ngầm, lắp đặt thiết bị khai thác nước ngầm.
+Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35kw.
+ Xâydựng các công trình thuỷ lợi.
+ Kinh doanh nhà ở.
+ Kinh doanh nước sạch.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại móng công trình.
+ Tư vấn đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp thoát nước, tham gia nghiên cứu khoa học, kỹ thuật định mức đơn giá chuyên ngành cấp thoát nước, đào tạo bồi dưỡng công nhân lắp ráp vận hành nhà máy nước.
2. Những đặc điểm chung của công ty.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất và tạo lợi thế trong cạnh tranh công ty đã không ngừng đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế dần các loại máy móc cũ lạc hậu trước đây. Nhìn chung tình hình trang bị vật chất kỹ thuật của công ty cho đến năm 2001, tương đối. Cụ thể TSCĐ là máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ cao(84%).
Tình hình tài sản cố định năm 2001
Đơn vị 1000 đồng
Nhóm TSCĐ
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Tổng cộng
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
3.542.547
1.950.407
1.592.140
16%
23%
12%
18.574.902
6.596.173
11.978.729
84%
77%
88%
22.117.449
8.546.580
13.570.869
100%
100%
100%
(Nguồn: tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2001)
-Về lao động: Hiện nay toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty có 1059 người trong đó đảng viên 131, phụ nữ 235 đại học 234 cán bộ công nhân viên 293 có cơ cấu theo biểu sau
Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật năm 2001
Nhân viên
Trên ĐH
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Cộng
CB. Lãnh đạo quản lý
CB. Làm KHKT
CB. Công nhân viên chuyên môn
CB. làm nghiệp vụ
CB. hành chính
1
59
117
2
35
2
1
0
0
3
0
2
18
0
41
12
63
135
2
79
14
Cộng
1
215
4
73
293
(Nguồn: thống kê chất lượng cán bộ)
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của công ty:
Hiện nay, Công ty xây dựng cấp thoát nước đang tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng phù hợp với một quy mô sản xuất lớn, địa bàn hoạt động rộng, điều kiện quản lý hiện đại, liên kết đa phương nhiều chiều.
- Ban giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc tổng công ty về toàn bộ hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời có trách nhiệm thực hiện giao vốn kinh doanh cho các xí nghiệp thành viên trực thuộc. Có ba phó giám đốc và kế toán trưởng giúp việc cho giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác.
- Phòng kỹ thuật - thi công: Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật để đề ra các biện pháp kỹ thuật thi công phù hợp với công ty, kiểm tra giám sát chịu trách nhiệm về chất lượng công trình trực tiếp làm việc với các đơn vị thi công thuộc về phương pháp thi
công, thông tin về khoa học kỹ thuật, xây dựng chế độ bảo hành công trình, bảo hành sản phẩm cho công ty sản xuất.
- Phòng tổ chức - lao động tiền lương: Sắp xếp sử dụng hợp lý lao động hiện có, chủ động tuyển chọn ký hợp đồng lao động theo yêu cầu kinh doanh, lập kế hoạch xây dựng bộ máy nhân sự công ty, và các xí nghiệp, nghiên cứu các chế độ tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho CBCNV trong toàn công ty.
- Phòng kinh tế - kế hoạch: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập các kế hoạch dài hạn về thi công các công trình, tham gia đấu thầu và chỉ đạo các xí nghiệp thi công các công trình trúng thầu, lập kế hoạch về giá thành.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Lập dự án kinh doanh hàng hóa vật tư chuyên ngành cấp thoát nước, ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp, thu mua hàng hóa phục vụ nhu cầu thi công của công ty, cung cấp cho các đối tượng khác trong nền kinh tế.
- Phòng kinh tế đối ngoại: Tham gia biên soạn và lập các kế hoạch về dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cấp thoát nước.
- Phòng kế toán tài chính: Lập và báo cáo với tổng công ty các kế hoạch về tài chính, vốn của từng năm, theo dõi tình hình tài chính kế toán của toàn công ty, thanh quyết toán với các chủ đầu tư khi các hạng mục công trình được hoàn thành, tổng hợp số liệu, lập báo cáo về từng công trình, hạng mục công trình ...
- Văn phòng công ty: Thực hiện các công việc văn phòng, xây dựng các quy chế về quản lý hành chính, đôn đốc hướng dẫn thực hiện kỷ luật trong toàn công ty.
- Ban thanh tra bảo vệ: Có trách nhiệm và giải quyết các khiếu nại của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nhằm đảm bảo sự công bằng và dân chủ.
- Phòng kỹ thuật thi công: Giám sát kỹ thuật thi công các công trình của các đơn vị thành viên.
- Phòng kinh tế - kế hoạch: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập các kế hoạch dài hạn về thi công các công trình, tham gia đấu thầu và chỉ đạo các xí nghiệp thi công các công trình trúng thầu, lập kế hoạch về giá thành .
- Phòng đầu tư quản lý dự án: Theo dõi các dự án đầu tư, đầu tư thiết bị chiều sâu , đầu tư sản xuất công nghiệp, chú trọng các sản phẩm chuyên môn .
- Các xí nghiệp xây lắp CTN 101, 102, 104: Xây dựng và lắp đặt các công trình chuyên ngành cấp thoát nước, công trình dân dụng và công việc do công ty giao .Được phép ký kết các hợp đồng kinh tế do công ty uỷ quyền.
- Xí nghiệp khoan khai thác nước ngầm: Hoạt động trên toàn quốc, thi công các
giếng khoan, khai thác giếng ngầm, khoan khảo sát thăm dò địa chất, làm các công việc về gia công cơ khí phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước xây dựng và lắp đặt các công trình cấp thoát nước, các công trình dân dụng do công ty giao, ký kết các hợp đồng kinh tế do công ty uỷ quyền.
- Ba chi nhánh của công ty được đặt tại 3 thành phố lớn: Chi nhánh Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM phân vùng hoạt động trên cả 3 miềm Bắc - Trung - Nam và cũng có chức năng như các xí nghiệp phụ thuộc công ty.
- Bốn đội công trình số 1,2,3,4: Tham gia các công trình mà công ty trực tiếp đảm nhận thi công.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc công ty
Phòng đối ngoại
Văn phòng
công ty
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tổ chức LĐTL
Phòng quản lý dự án
Phòng kinh tế kế hoạch
Ban thanh tra bảo vệ
PGĐ
kinh doanh
Kế toán trưởng
PGĐ
kỹ thuật
PGĐ
XBCB
Phòng tài chính kế toán
XN khoan khai thác nước ngầm
Các công trình 1,2,3,4
Chi nhánh TP
HCM
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Chi nhánh TP.Hải Phòng
XN xây lắpCTN104
XN xây lắpCTN102
XN xây lắpCTN101
4./ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua là tương đối tốt nó được biểu hiện qua biểu sau:
Đơn vị: 1000đ
Năm
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng mức phải nộp NS
Thu nhập BQCBCNV
1997
1998
1999
2000
2001
259.955.210
285.494.133
332.454.712
360.112.241
377.898.769
103.720.520
116.021.395
117.081.523
159.606.178
175.250.859
5.918.843
6.895.771
5.541.513
5.743.623
6.281.132
10.015.240
16.188.080
16.793.900
17.282.000
13.144.000
854,7
950,0
951,0
1.070,0
1.170,0
(Nguồn báo cáo tài chính qua các năm)
Qua biểu đồ ta thấy trong hai năm 1998 - 1999 ngành xây dựng Việt Nam hoạt động hết sức khó khăn do khủng hoảng tài chính khu vực. Nhiều công ty không có công trình để thi công, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, trong khi đó, kết quả sản lượng của công ty lại tăng liên tục và tăng cao trong năm 2000 khi ngành xây dựng đã cố định hơn chứng tỏ có sự cố gắng và uy tín lứn của công ty.
5/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, công ty đang sử dụng " Hệ thống tài khoản doanh nghiệp xây lắp " ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày16/12/1998 bao gồm 72 tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
a)Đặc điểm tổ chức
Công ty hiện đang tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung phân tán: Công ty có phòng kế toán trung tâm gồm kế toán trưởng và 9 kế toán viên. Các xí nghiệp và chi nhánh phụ thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập các báo cáo kế toán, thống kê gửi về công ty. Các đội công trình thì được bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.
b)Chức năng bộ máy kế toán
Kiểm tra, giám sát hướng dẫn các đơn vị thành viên trong toàn công ty mở sổ ghi chép các chứng từ ban đầu một cách hợp lý, đảm bảo chính xác, kịp thời và đúng các quy định của luật pháp và các chế độ, thu nhận và kiểm tra báo cáo kế toán do các đơn vị phụ thuộc gửi đến.
Thực hiện các công việc kế toán phát sinh tại công ty và các đội công trình. Theo dõi, kiểm tra giám sát về tình hình tài chính của công ty từ đó tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất các giải pháp giúp ban lãnh đạo công ty có các quyết định đúng đắn về kinh tế tài chính.
c)Bộ máy kế toán công ty
* Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán
+Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán công ty, giúp giám đốc tổ chức thực hiện việc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, tài chính của công ty, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính ở công ty.
+Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận kế toán nói trên, các nghiệp vụ kinh tế nội sinh, lập các bút toán
khoá sổ kế toán cuối kỳ, kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang phục vụ cho việc khoá sổ, lập báo cáo kế toán cuối kỳ, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo mà các bộ phận kế toán khác đã lập ...
+Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Ghi chép tổng hợp và chi tiết TSCĐ, NVL, CCDC tồn kho, tính khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC, tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho, lập các báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng, giảm TSCĐ, về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, theo dõi TSCĐ và CCDC đang sử dụng ở các bộ phận trong công ty.
+Kế toán theo dõi các xí nghiệp: Kiểm tra, theo dõi việc hạch toán, chỉ tiêu, sử dụng nguồn vốn do công ty cấp cho các xí nghiệp, kiểm tra các chứng từ, hoá đơn đảm bảo hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và ghi sổ kế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0332.doc