A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. PHẦN NỘI DUNG 2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 2
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2
1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 2
2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 3
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 4
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU. 5
1. Phân loại nguyên vật liệu. 5
2. Đánh giá nguyên vật liệu 6
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU 8
1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 8
2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 10
IV. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 11
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ HOÀN THIỀN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 8/3 12
I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. 12
1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây. 12
2. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3. 13
3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty dệt mùng 8/3. 14
4. Công tác kiểm kê vật liẹu tại công ty dệt 8/3. 15
5. Tổ chức hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt 8/3. 15
II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 8/3. 17
1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu
của công ty dệt 8/3. 17
2. Một số kiến nghị đối với phòng kế toán. 17
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt 8/3. 19
C. PHẦN KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tính năng lý, hoá học. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại, từng vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết phảI tiến hành theo nhưng tiêu thức phù hợp.
Trước hết căn cứ vào vị trí, tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất. Có thể phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài ) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản và trong các xí nghiệp may... Đối với bán thành phẩm mua ngoàI với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ như sợi mua ngoàI trong các doanh ngiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất có kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng màu sắc bên ngoàI sản phẩm, làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được tién hành một cách thuận lợi.
Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá sản xuất như than, củi, xăng dầu...
Phụ tùng thay thế: là những bộ phận chi tiết máy móc, thiết bị doanh nghiệp mua về nhằm mục đích phục vụ sửa chữa tài sản cố định.
Vật liệu xây dựng và thiết bị: là những vật liệu doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Phế liệu và các loại vật liệu khác: là những loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất do sản phẩm hỏng hoặc do các nguyên nhân khác.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ dàng hơn trong việc quản lý, hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp nhân biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loạI vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng coa hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài phân loại trên ta còn có:
*Phân loạI theo nguồn hình thành gồm:
Nguyên vật liệu mua vào
Nguyên vật liệu do các doanh nghiệp tự sản xuất
Nguyên vật liệu được cấp ( trong trường hợp doanh nghiệp được cấp bổ xung vốn bằng nguyên liệu)
Nguyên vật liệu được viện trợ không hoàn lại
Nguyên vật liệu dôi thừa, phát hiện trong kiểm kê
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
*Phân loại theo quyền sở hữu gồm:
Nguyên vật liệu tự có
Nguyên vật liệu bên ngoài: gồm các loại nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tàI khoản hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho việc tính giá thành. Chính vì thế cách phân loại theo công dụng kinh tế là ưu việt hơn cả.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phảI phản ánh theo giá trị thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá trị thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định tức là theo nguyên tắc chung nhập giá nào xuất giá đó. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử dụng.
2.1. Giá thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như:
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi trên hoá đơn( bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãI, tiền phạt, tiền bồi thường...) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại vật liệu thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định: trọng lượng, giá trị...
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến, trị giá vốn thực tế nhập kho là giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng các chi phí gia công chế biến.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công ché biến, thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến cộng các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
Giá thực tế vật liệu góp liên doanh là giá vốn do các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá.
Giá thực tế vật liệu thu được tù phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng, có thể tiêu thụ hoặc giá ước tính.
2.2. Giá thực tế xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực té của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán chính xác được đánh giá được thực tế xuất kho cho các nhu cầu đối tượng sử dụng khác nhau. Khi tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo các cách sau:
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật = Số lượng xuất * đơn giá thực tế tồn
liệu xuất dùng kho đầu kỳ
* Phương pháp đơn giá mua bình quân
Giá thực tế vật liệu = Số lượng vật * giá đơn vị
xuất dùng liệu xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu đầu kỳ + giá tt nhập trong kỳ và kỳ dt
cả kỳ dự trữ lượng tt vật liệu tồn đầu kỳ và lượng nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân với kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao trong kỳ. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình = giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)
quâncuối kỳ trước Lượng vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân = giá tt vật liệu tồn trước khi nhập + giá tt số nhập
sau mỗi lần nhập lượng vật liệu tồn trước khi nhập + lượng nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật, nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sổ của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá vật liệu xuất trước và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
*Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất đầu tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp hơn trong trường hợp lạm phát.
*Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp đIều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phương pháp này còn có tên là phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
*Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( giá kế toán hoặc một loạI giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức
Giá thực tế vật liệu = giá hạch toán vật * Hệ số giá
xuất dùng liệu xuất dùng vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá = giá tt vật liệu tồn đầu kỳ + giá tt vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu giá ht vật liệu tồn đầu kỳ+ giá ht vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền. Việc theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu ngày càng thuận lợi. Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo tuừng lần phát sinh. Phương pháp này có ưu đIểm phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Nhược điểm của phương phá này là chỗ công việc ghi chép nhiều, việc bảo quản và khai nguyên vật liệu phải được tổ chức một cáh thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh vào tài khoản 152- nguyên vật liệu.
1.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ tàI khoản 152.
Tuỳ theo nguồn nhập mà ghi có các tàI khoản liên quan.
Nguyên vật liệu mua vào, sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ tài khoản 152: giá mua nguyên vật liệu chưa có GTGT
Nợ tài khoản 133: thuế VAT được khấu trừ
Có tàI khoản 331,111,112,141: tổng số tiền theo giá thanh toán.
Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ tài khoản 152: trị giá nguyên vật liệu theo giá thanh toán
Có tài khoản 331,111,112,141 : trị giá nvl theo giá thanh toán.
Nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nợ tài khoản 152
Có tàI khoản 154
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh được viện trợ không hoàn lạI, được cấp.
Nợ tài khoản 152 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có tài khoản 411 trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân.
Nợ tài khoản 352 trị giá nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân
Có tài khoản 3381 trị giá nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân
Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ tài khoản 3381
Có tài khoản 721
Có tài khoản 331
1.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi có tài khoản 152.
Tuỳ thuộc theo mục đích xuất mà ghi nợ các tài khoản liên quan.
Xuất sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Nợ tài khoản 621, 627, 641,642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh.
Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn giá trị thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222, 128 trị giá vốn góp
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu
Có tài khoản 412 chênh lệch.
Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị giá thựuc tế của nguyên vật liệu đem góp vốn.
Nợ tài khoản 222,128 trị gía vốn góp
Nợ tài khoản 412 chênh lệch
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu.
Xuất nguyên vật liệu nhượng bán
Nợ tài khoản 632 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhượng bán.
Có tài khoản 152 trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhượng bán.
Trường hợp kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Nợ tài khoản 1381 trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo từng nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
Nợ tài khoản 642,1388,821 trị giá nguyên vật liệu thiếu đã
Có tài khoản 1381 xác định được nguyên nhân.
2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít tiền, chủng loại phức tạp, việc bảo quản và tình hình xuất nhập khó theo dõi. Phương pháp này có ưu điểm làm giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán nhưng mức độ chính xác không cao. Đối với các doanh nghiệp đồng thời có tổ chức nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được áp dụng phương pháp này.
Theo phương pháp này, tình hình xuất nhập nguyên vật liệu được phản ánh trên tàI khoản 611- mua hàng.
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi theo những lần phát sinh nhưng xuất kho hàng ngày không ghi.
Cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lạI cuối tháng kế toán ghi tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. Quá trình hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
2.1. Đầu kỳ.
Nợ 611 trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ.
Có 151,152 trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ.
2.2. Trong kỳ.
Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ tài khoản 611 giá mua nguyên vật liệu theo giá chưa có VAT
Nợ tài khoản 133 thuế VAT được khấu trừ
Có tài khoản 331,111,112,141 tổng số tiền theo giá thanh toán.
Mua nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đói tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoắc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT.
Nợ tài khoản 611 tổng số tiền theo giá thanh toán.
Có tài khoản 331, 111, 112,141 tổng số tiền theo giá thanh toán.
Các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu khác.
Nợ tài khoản 611 trị giá nguyên vật liệu nhập kho .
Có tài khoản 631, 411, 3381 .
2.3. Cuối kỳ.
Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.
Nợ tài khoản 152,151 trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Có tài khoản 611 trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.
Tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
X = D1 + N - D2
Nợ tài khoản 621,627,641,642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có tài khoản 152 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
IV. Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Ta biết rằng khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh... Một số khác lại mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng vẫn phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng ra trước để thoả mãn các nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp hay nói dưới góc độ tàI sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ những tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài của doanh nghiệp thì tài sản lưu động của nó chủ yếu được thể hiện ở vào bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh toán cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Trong các doanh nghiệp sản xuất dự trữ tồn kho gồm thành phẩm và nguyên vật liệu các loại. Bên cạnh các danh mục dự trữ khác, nguyên vật liệu trở thành danh mục dự trữ quan trọng, là điểm khởi đầu cho mọi quá trình sản xuất và là một phần lớn của tài sản. Do đó, khi tổ chức hạch toán khâu dự trữ cho sản xuất cần xem xét một số điểm sau:
Có kế hoạch dự trữ, cung cấp vật liệu công cụ dụng cụ đồng bộ chính xác, kịp thời, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo quá trình liên tục cho sản xuất mà không bị ứ đọng vốn.
Tính toán phải chính xác mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, kết hợp với công tác dự toán.
Quản lý chặt chẽ việc xuất dùng vật liệu theo kế hoạch. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ 25% đến tổng 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dầu hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần phải thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng của họ.
Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty và hoàn thiền công tác hạch toán vật liệu tại công ty dệt 8/3
I. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp nhà nước và là thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may Việt Nam. Với phương thức hạch toán: cân đối thu chi đảm bảo có lãi. Công ty dệt 8/3 hoạt động theo luật DNNN, các quy định của pháp luật và đIều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng dệt may theo nhu cầu của thị trường. Theo kế hoạch của công ty từ khâu đầu tư, sản xuất cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm.
Trước đây, trong giai đoạn 1965-1985 công ty sản xuất theo kế hoạch Nhà nước giao, thường làm theo các hợp đồng với các nước XHCN. Thị trưòng đầu vào do Nhà nước cung ứng, đầu ra do Nhà nước tiêu thụ.
Giai đoạn 1986, nhất là từ những năm 1990 đến nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản ký của Nhà nước, công ty đã phảI tự tìm thị trường đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ơ thị trường tiêu thụ, công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, việc tìm kiếm khách hàng gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục đổi mới cơ ché quản lý, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, chú trọng đầu tưchiều sâu, tiếp tục phát huy những ưu thế sẵn có. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu\Năm
1997
1998
Tổng doanh thu
195858735427
218975632965
Tổng chi phí
183452625514
193754154280
Tổng lợi nhuận
55305532
75412568
Nộp ngân sách
11334475205
12597435903
Vốn lưu động
105637875260
104539621412
Vốn cố định
175622064537
156660847159
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty dệt 8/3 là DNNN có số vốn lớn song lợi nhuận mà công ty đạt được chưa cao, không tương ứng với quy mô hoạt động. Lương bình quân lao động ở công ty khoảng 400000 đồng người/tháng. Thực tế ngành dệt nước ta đang gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với đối thủ liên doanh, việc tìm kiếm khách hàng và chất lượng sản phẩm cũng yêu cầu khắt khe hơn.
2. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3.
2.1. Đặc điẻm vật liệu tại công ty dệt 8/3.
Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp Nhà nước, có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu ở công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc đIểm khác nhau.
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất tại công ty là bông, ngoài ra còn có bán thành phẩm như sợi. Bông có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thường đóng thành kiện, trọng lượng thường thay đổi theo đIều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản... Do đặc điểm này nên công ty vẫn tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và khi xuất bông để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu chính để tính giá thành. Với đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ đa dạng, phức tạp dù khối lượng công viẹc hạch toán vật liệu là rất lớn. Vì vậy cần phân công công việc một cách hợp lý. Chủ yéu sử dụng máy vi tính, kế toán hàng ngày phải kiểm tra, thu thập các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách thủ kho.
2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty dệt 8/3.
Vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, phục vụ cho sản xuất, kế toán cần phải phân loại nguyên vật liệu. Công ty tiến hành phân loại dựa trên nội dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu, theo cách này, nguyên vật liệu của công ty bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Đó là các loại bông gấm ý, bông Liên xô cấp 1, bông liên Xô cấp 2, bông xơ...
Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, nó không cấu thành nên thực thể của sản phẩm làm ra nhưng nó có tác dụng làm tăng chất lượng của sản phẩm như các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, bông chế thử, bông vải trắng, dây nilong, dây emay, băng dính, keo dán eboxi.
Nhiên liệu: bao gồm xăng dầu các loại như xăng dầu điezel, dầu phụ... dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới để vận chuyển, chuyên chở vật liệu, hoặc cho cán bộ công ty đi liên hệ công tác.
Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị công ty đang sử dụng: các loại vòng bi, bánh răng...
Phế liệu: đó là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài như: bông, hầm PE, bông dầu, bông quét nhà, bông hạt, sợi rối, sợi sóng ngắn, sợiu sóng dài, sợi rối màu...
3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty dệt mùng 8/3.
Công ty dệt 8/3 là đơn vị sản xuất với quy mô lớn. Do vậy vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và tài sản của chúng.
Phục vụ cho việc hạch toán tổng hợp vật liệu, công ty có sử dụng các tàI khoản sau: tài khoản 152.
152.1 nguyên vật liệu chính.
152.2 vật liệu phụ.
152.3 nhiên liệu.
152.4 phụ tùng thay thế.
152.5 phế liệu.
3.1. Hạch toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu.
Vật liệu của công ty dệt 8/3 chủ yếu là mua ngoài không có trường hợp nhận vốn góp liên doanh, tặng thưởng, viện trợ. Việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty là do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm sẽ kí hợp đồng mua và phải có ý kiến của giám đốc.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho chưa giả tiền người bán, kế toán ghi
Nợ tài khoản 152: giá ghi trên hoá đơn.
Nợ tài khoản 133: thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có tài khoản 331: tổng giá thanh toán.
Khi mua vật liệu trả tiền ngay, kế toán ghi
Nợ tài khoản 152 : giá trên hoá đơn
Nợ tài khoản 133 : thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có tài khoản 112, 112 : tổng giá thanh toán.
Cụ thể: theo phiéu ngày 10/3 số 25 nhập 1500 kg bông gấm ý với đơn giá 3500 đ/kg và thuế VAT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ tài khoản 152( 152.1) : 52500000
Nợ tài khoản 133 : 525000
Có tài khoản 111 : 53025000.
Tại công ty dệt 8/3 hầu hết hàng về cùng hoá đơn nên kế toán không sử dụng tài khoản 151 hàng đang đi đường.
Vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ tài khoản 152 : giá thành sản xuất thực tế.
Có tài khoản 154 : giá thành sản xuất thực tế.
Vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất ghi
Nợ tài khoản 152( 152.5) : giá ước tính
Có tài khoản 621, 627, 641,642 : giá ước tính.
3.2. Hạch toán tổng hợp quá trình sản xuất vật liệu.
Vật liệu của công ty xuất dùng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó đói chiếu kiểm tra và định khoản.
Cụ thể : theo phiếu xuất kho ngày 14/3/1999 số 17 ta có:
Nợ tài khoản 621.3: 17500000
Có tài khoản 152.1: 17500000.
Sau khi thu nhập các chứng từ xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy và máy sẽ tự tính giá thực tế cho vật liẹu xuất theo phương pháp giá hạch toán.
Giá thực tế bông = Giá hạch toán * Hệ số
xuất kho bông xuất kho giá
4. Công tác kiểm kê vật liẹu tại công ty dệt 8/3.
Kiểm kê vật liệu tại công ty dệt 8/3 nhằm xác định một cách chính xác về số lượng và giá trị của từng vật liệu hiện có trong kho cuả công ty. Hơn nữa công tác kiểm kê vật liệu còn có mục đích đôn đốc tình hình bảo quản, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao huỵ, hư hỏng... vật liệu tại các kho. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của những người bảo quản và sử dụng vật tư, chấn chỉnh và dưa vào nèn nếp quản lý.
Công tác kiểm kê vật liệu được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm cuối năm trước khi lập báo cáo kế toán. Do ban kiểm kê tài sản của công ty tiến hành. Do chủng loại vật tư của công ty đa dạng, số lượng lớn nên quá trình kiểm kê thường kéo dài từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Mọi kết quả kiểm kê ghi vào “ biên bản kiểm kê”. Cuối kỳ kiểm kê kế toán vật liệu tổng hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính.
Trong đó:
Số lượng thừa = số lượng thực tế tại – số lượng tồn kho theo sổ sách
hoặc thiếu thời điểm kiểm kê tại thời điểm kiểm kê
Thành tiền = giá đơn vị bình quân gia * số lượng thừa hoặc thiếu.
quyền liên hoàn
5. Tổ chức hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dệt 8/3.
Ta biết rằng vốn lưu động là nguồn nhiên liệu không thể thiểu để cỗ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Hầu hết mọi tài sản đều được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động và được thực hiện ở khâu dự trữ. Khâu dự trữ giữ vai trò hết sức quan trọng, là điểm bắt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1277.doc