Lời nói đầu. 1
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN TRONG CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN NVL TRONG DN SẢN XUẤT. 3
I- Những vấn đề chung về công tác hạch toán
nguyên vật liệu. 3
1, Khái niệm và đặc điểm NVL. 3
1.1 Khái niệm.3
1.2 Đặc điểm.3
2, Phân loại NVL.3
2.1 NVL chính.4
2.2 NVL phụ.4
2.3 Vật liệu và nhiên liệu.4
2.4 Phụ tùng.4
2.5 Vật liệu khác.4
3, Đánh giá NVL:.4
3.1 Khái niệm đánh giá NVL.4
3.2 Tính giá NVL.5
3.2.1 Tính giá thực tế nhập cho NVL.5
3.2.2 Xác định giá thực tế xuất cho NVL.6
II- Kế toán chi tiết vật liệu.8
1, Khái niệm hạch toán chi tiết NVL.8
1.1 Hạch toán chi tiết NVL.8
1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL .8
1.2.2 Phương pháp ghi thẻ song song.8
1.2.2 Phương pháp sổ số dư.10
1.2.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.11
III- Kế toán tổnghợp NVL.12
1, Các phương pháp hạch toán NVL.12
1.1 Phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên.12
1.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ.12
2, Bảng phân bổ NVL.12
3, Nhiệm vụ hạch toán NVL.13
4, Công tác hạch toán NVL theo phương pháp
kê khai thường xuyên.14
4.1 Tài khoản sử dụng .14
4.2 Thủ tục, chứng từ.16
4.3 Sơ đồ khái quát hạch toán NVL
theo phương pháp kê khai thường xuyên.17
4.3.1 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.17
4.3.2 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.18
5, Công tác hạch toán NVL theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.18
5.1 Tài khoản sử dụng.18
5.2 Sơ đồ hạch toán tổng quát biến động NVL
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.19
5.2.1 DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.20
5.2.2 DN áp dụng thuế GTGTG theo phương pháp trực tiếp.21
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm.
1.2 Nhiệm vụ hạch toán NVL tại công ty
Kế toán NVL tại công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu với căn cứ là các chứng từ nhập, xuất, thẻ kho... các hoá đơn trực tiếp từ người bán mà đã được gửi về công ty cùng các hoá đơn chứng từ tại các danh điểm là các xí nghiệp chi nhánh... cũng được chuyển trực tiếp lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán chứng từ sẽ được tập hợp, ghi chép vào sổ nhật ký chung bởi phó phòng kế toán từ đó mới phân công hạch toán các nghiệp vụ liên quan.
Ngoài ra trong nhiệm vụ hạch toán NVL kế toán NVL có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu tăng giảm, hàng tồn kho theo từng loại, từng thứ; Xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thựctế tiêu hao cho các mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng;
Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật liệu, phát hiện ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừ, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất...Từ đó đề xuất các biện pháp xử lí lịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
Các chứng từ mà công ty thường sử dụng chủ yếu trong công tác hạch toán NVL tại công ty:
- Chứng từ nhập NVL
- phiếu chi kèm giấy đề nghị thanh toán+ hoá đơn mua hàng.
Hoá đơn GTGT( người bán giao nhằm xác định thuế VAT khấu trừ đầu vào).
- Các chứng từ liên quan chi phí mua ngoài, chuyên chở, lưu kho , lưu bãi... của NVL.
- Chứng từ xuất NVL(FXK)
- Bảng danh mục NVL xuất kho cho xí nghiệp lắp ráp xe gắn máy
- Một số chứng từ khác có liên quan trong quá trình nhập, xuất NVL như danh mục linh kiện chi tiết giao cho XNLR, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,...
Các mẫu chứng từ chủ yếu được sử dụng trong công tác hạch toán tình hình biến động NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Tại kho công ty, khi NVL nhập kho thủ kho công ty không tiến hành tiến hành lập thẻ kho theo dõi cho các loại vật tư nhập kho cụ thể khi nhận được FNK và NVL về kho. Công ty nên tiến hành lập thẻ kho cho NVL khi nhập kho. Thẻ kho được lập chi tiết theo số vật liệu thể hiện trên hoá đơn nhập kho vật liệu hay trên FNK cụ thể cho từng loaị vật tư nhập kho nhằm theo dõi vật tư nhập xuất theo yêu cầu sử dụng NVL. Lập được thẻ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu cụ thể cho từng đơn vị vật tư sẽ giúp cho kế toán công ty theo dõi tình hình NVL tại kho được chặt chẽ để có thể lập kế hoạch cho NVL nhập hay xuất dùng tránh tình trạng thừa loaị vật tư này nhưng lại thiếu vật tư khác. Thẻ kho được lập nhằm theo dõi vật tư về số lượng tại kho mà không được thể hiện về mặt giá trị. Phòng kế toán sẽ tiến hành theo dõi vật tư của công ty cả mặt giá trị và mặt số lượng cho các loại vật tư trên bảng kê phát sinh tài khoản NVL.Ví dụ mẫu thẻ kho được lập như sau cho loại vật liệu cụ thể:
Đơn vị:DETESCO VN
Thẻ kho
Tháng 2 năm 2001
Số thẻ: 150
Tại kho:
Đơn vị tính: cái
C/ từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NT
N
X
T
45
30
12/2
15/2
Dư đầu kỳ
Xuất kho bộ linh kiện cho XNLR
Nhập kho linh kiện xe Drini DI 100
.....
2000
200
1500
3300
31/2
Tổng phát sinh
2000
200
.....
Tồn cuối kỳ
3300
Khi mua NVL nhập kho công ty thực hiện đầy đủ mọi quy định về các thủ tục nhập kho NVL đồng thời yêu cầu bên bán lập hoá đơn đầy đủ cho số vật liệu nhập kho trong đó có hoá đơn GTGT nhằm thực hiện khấu trừ thuế sau này. Hoá đơn GTGT do bên bán lập giao cho công ty khi tiến hành mua bán NVL giữa công ty và công ty cung cấp NVL. Hoá đơn GTGT có mẫu theo đúng mẫu phát hành của bộ tài chính gồm 2liên trong đó liên 2 giao cho người mua, liên 1 là liên gốc nhằm thực hiện thuế GTGT đầu ra cho hàng hoá , NVL bán được.
1.3 Tài khoản sử dụng chủ yếu tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
Công ty chuyên lắp ráp xe gắn máy là chủ yếu và NVL đầu vào chủ yếu là nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài như Đài Loan, Hàn Quốc.. NVL có tỷ lệ nội hoá ít. Chính vì thế trong công tác hạch toán NVL kế toán công ty thường sử dụng tỷ giá thực tế ngoại tệ để tính giá thực tế cho NVL nhập kho. Ngoài ra trong công tác hạch toán biến động NVL kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thừơng xuyên để hạch toán cho NVL nhập kho, xuất kho hay tồn kho cuối kỳ. Theo đúng quy định của hệ thống tài khoản áp dụng cho các DN vừa và nhỏ công ty áp dụng hệ số taì khoản theo đúng quy định ban hành. Để phản ánh NVL nhập kho , xuất kho công ty sử dụng tài khoản 152- NVL tài khoản này trong công tác hạch toán NVL của công ty nhằm phản ánh các NVL nhập ho công ty, xuất kho cho sản xuất, thu hồi phế liệu trong quá trình thu mua, sản xuất cho từng đối tượng, từng loaị NVL cụ thể. Công ty tiến hành chi tiết tài khoản 152 thành 2 tài khoản cấp 2 là TK 1521- NVL chính, đó chính là các NVL chủ yếu lắp ráp nên sản phẩm(xe gắn máy); TK 1522- NVL phụ, đó là các loại NVL tham gia gián tiếp vào quy trình tạo ra sản phẩm( sơn, dầu, mỡ...)
Cấu trúc, nội dung của TK 152 cũng được phản ánh theo đúng kết cấu, nội dung quy định
Bên Nợ: Giá trị NVL nhập kho trong kỳ
Bên Có: Gí trị NVL xuất kho trong kỳ
Dư Nợ: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra khi tiến hành nhập kho NVL công ty cũng sử dụng tài khoản có số hiệu1331 để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và sử dụng, phản ánh tài khoản này một cách rõ ràng là quyền lợi trách nhiệm trong công tác hạch toán thuế đầu vào cuối kỳ tiến hành hạchtoán thuế đầu vào cuối kỳ nhằm tiến hành khấu trừ thuế đầu vào cho công ty. Tất cả trường hợp mua NVL, nhập kho NVL đều phải phản ánh trên hoá đơn chứng từ đầy đủ bao gồm hoá đơn GTGT và khi DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá thực tế vật liệu không bao gồm thuế GTGT.
Khi DN tiến hành mua hàng hoá, NVL nhập khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diẹn chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu cũng sẽ được khấu trừ. Tài khoản phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu kế toán công ty sử dụng tài khoản có số hiệu 3331. Tài khoản này của công ty được sử dụng trong công tác phản ánh thuế GTGT và công ty phải thực hiện tiến hành đầy đủ theo nguyên tắc và nghĩa vụ của một DN.
Công ty tiến hành thu mua NVL dù ở trong nước hay nước ngoài đều sử dụng tài khoản phản ánh các khoản thanh toán với người cung cấp. Tài khoản này được công ty chi tiết tới từng đối tượng cung ứng NVL cho công ty. tài khoản này có số hiệu tài khoản là 331- Phải trả người bán, có nội dung kết cấu theo đúng nguyên tắc ;
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ đã thanh toán cho người cung cấp hoặc được hưởn chiết khấu, thanhtoán, giảm giá vật tư, hàng hoá thanh toán.
Bên Có: phản ánh số tiền mà DN nợ người cung cấp về giá trị vật tư, hàng hoá chưa thanh toán.
Tài khoản này có thể có dư nợ và dư có.
Ngoài ra trong công tác hạch toán tình hình thu mua NVL kế toán công ty cũng sử dụng một số tài khoản khác trong các nghiệp vụ biến động NVL như TK tiền mặt có số hiệu 111- tiền mặt; tài khoản có số hiệu 112- tài khoản tiền gửi ngân hàng;tài khoản có số hiệu141- tài khoản tiền tạm ứng;... nhằm phản ánh các nghiệp vụ nhập kho NVL.
Công ty tuỳ theo từng nội dung kinh tế phát sinh mà kế toán công ty có thể sử dụng các tài khoản theo quy định sao cho phù hợp nhất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm NVL xuất dùng trực tiếp tạo nên sản phẩm công ty sử dụng tài khoản có số hiệu 621- Chi phí NVL trực tiếp nhằm phản ánh cho số NVL xuất dùng mà được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này kế toán công ty mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán. Tài khoản 621- chi phí NVL trực tiếp kết hợp với bảng kê phát sinh của tài khoản 1521,1522 phản ánh tình hình xuất dùng NVL. Tài khoản 621 có phát sinh bên nợ là giá thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm; phát sinh bên có : phản ánh trị giá NVL không sử dụng hết nhập lại kho và kết chuyển NVL trực tiếp vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 621 cuối kỳ không còn số dư. Ngoài ra trong công tác hạch toán tập hợp chi phí quản lí, phục vụ sản xuất ở phân xưởng,bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Kế toán công ty thường sử dụng tài khoản 627 để hạch toán chung bao gồm cả chi phí NVL nằm trong đó.
Nói chung, trong công tác hạch toán NVL kế toán công ty sử dụng số hiệu tài khoản theo đúng quy định của bộ tài chính, các số hiệu tài khoản này tuỳ thuộc và nội dung kinh tế phát sinh mà kế toán ghi sổ sao cho phù hợp.
2) Trình tự kế toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
2.1 Hạch toán chi tiết NVL
Với đặc điểm tình hình, quy trình công nghệ của mình kế toán công ty tiến hành tổ chức công tác hạch toán NVL như tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản hạch toán phù hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có , biến dộng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Việc thực hiện hạch toán chi tiết NVL chính là thực hiện quy trình quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hàng ngày tình hình biến động NVL cho hoạt động sản xuất của công ty là khá lớn kế toán công ty tiến hành ghi chép hàng ngày tình hình biến động ấy về số lượng, giá trị từng thứ , từng loại vật liệu theo từng kho, từng danh điểm và trong toàn DN. Hạch toán chi tiết NVL được tiến hành chủ yếu tại văn phòng kế toán công ty. Theo yêu cầu và tình hình quản lí của công ty kế toán NVL tại công ty thực hiện mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL.
Dựa trên tình hình hiện tại của công ty phương pháp hạch toán chi tiết NVL được thực hiện chủ yếu tại văn phòng kế toán . Kế toán NVL sẽ tiến hành ghi chép và quản lí cả tình hình nhập, xuất NVL về cả số lượng và giá trị đồng thời thực hiện hạch toán, lên kế hoạch dự trữ và thu mua NVL. Quy trình hạch toán chi tiết được thực hiện chủ yếu và toàn bộ tại phòng kế toán. Tại đây khi NVL nhập kho kèm theo nó là các chứng từ liên qua như hoá đơn mua hàng, hoá đơn thuế, giấy phép nhập khẩu,... gửi trực tiếp về phòng kế toán công ty khi đó kế toán sẽ tiến hành phân loại, xác nhận các chứng từ về tính hợp lí, hợp lệ và căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá và lập FNK cho số vật liệu đó theo giá thực tế ghi trên hoá đơn. Khi tiến hành xuất kho vật liệu cho XNLR FXK cũng được lập tại phòng kế toán công ty kèm theo đó là lệnh xuất kho. Khi có FXK NVL được xuất kho theo giá thực tế đích danh đồng thời kế toán công ty tiến hành vào sổ cho các NVL mà đã được xuất kho vào sổ gọi là danh mục linh kiện, chi tiết xe máy giao cho xưởng lắp ráp từ ngày bao nhiêu cho tới ngày bao nhiêu tuỳ thuộc vào lô hàng hoàn thành nhập kho. Hàng ngày kế toán công ty căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như FXK, FNK tiến hành vào sổ gọi là bảng kê phát sinh tài khoản NVL. Bảng kê này vừa là bảng nhập xuất tồn kho vật liệu đồng thời sau đó được mang đi đối chiếu với kế toán tổng hợp đó cũng là cơ sở cho việc lập sổ cái tài khoản 152. Bảng kê này được lập chi tiết cho từng loại NVL chính, NVL phụ và được xác nhận bởi kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị.Cuối kỳ cộng tổng số nhập, tổng số xuất và tính số tồn kho cho mỗi thứ vật tư trên bảng kê này với số liệu từ sổ thẻ hạch toán chi tiết sau đó mang số liệu của bảng này đối chiếu với kế toán tổng hợp sổ cái tài khoản 152. Có thể nói cách ghi chép này của kế toán công ty đang tiến hành hạch toán mang tính thống nhất song mọi việc hạchtoán đều chỉ được tiến hành tại phòng kế toán công ty vì thế không tránh khỏi những khó khăn trùng lặp trong công tác hạch toán NVL tại công ty đồng thời không thể đảm bảo tính chính xác cho số liệu giữa kho và phòng kế toán một cách kịp thời khi có sai sót xảy ra cũng như trong công tác đối chiếu số liệu thực tế. Kế toán hạch toán NVL tại công ty đồng thời thực hiện chức năng của cả kế toán kho và kế toán NVL tại công ty từ khâu giao nhận hàng hoá, lập các hoá đơn chứng từ liên quan cho tới công tác kiểm tra, đối chiếu, lưu trữ hay lập kế hoạch dự trữ và tình hình biến động NVL tại kho cũng như trong sản xuất sản phẩm toàn công ty.
Văn phòng kế toán công ty đồng thời thực hiện chức năng thanh toán, tạm ứng mua NVL, thực hiện thu, chi về NVL,...Nói chung mọi công tác lập và thanh toán hợp đồng với người cung cấp đều được thực hiện tại phòng kế toán công ty. Kế toán công ty thực hiện viết phiếu chi thanh toán cho người cung cấp cũng như thực hiện các nghiệp vụ nợ lại người cung cấp khi công ty chưa tiến hành thanh toán cho người bán. kế toán công ty tiến hành lập sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp cũng như thực hiện việc lên sổ cái tài khoản 331một cách chi tiết dựa trên các hoá đơn, chứng từ ứng trước cho người cung cấp và các nghiệp vụ mua hàng chưa thanh toán,... Sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cho từng nhà cung cấp được kế toán công tytiến hành mở theo đúng nội dung kết cấu quy định.
Ví dụ đôí với nhà cung cấp là công ty YNGHUA cũng được kế toán công ty lập sổ chi tiết theo dõi riêng nhằm thực hiện công tác theo dõi công nợ cũng như tình hình thanh toán của công ty với công ty cung ứng này.
Định kỳ cuối tháng, quý, năm kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu tài khoản 331 này từ các sổ chi tiết, bảng kê phát sinh tài khoản này lên sổ cái tài khoản 331 lập bảng báo cáo kế toán. trên bảng cân đối kế toán số dư nợ tài khoản 331 là khoản trả trước cho người bán sẽ đưu vào khoản phải thu trong phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, phần tài sản trong bảng cân đối kế toán của toàn công ty; số dư có tài khoản 331 này là khoản phải trả cho người bán vì thế khi lên bảng cân đối kế toán, số liệu này được ghi vào nợ ngắn hạn trong nợ phải trả, phần nguồn vốn của toán công ty.
Tại kho của công ty không tiến hành lập thẻ kho theo dõi chi tiết cho tình hình biến động NVL tại kho mà chỉ tiến hành nhập kho NVL khi có FNK và tiến hành xuất kho NVL khi có FXK từ văn phòng kế toán lập ra gửi xuống kho. Mọi công tác theo dõi hạch toán cho NVL đều được tiến hành tại văn phòng kế toán công ty. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách bộ phận kho có trách nhiệm báo cho bộ phận cung tiêu biết và có trách nhiệm cùng người giao hàng tiến hành lập biên bản đồng thười thực hiện thông báo về phòng kế toán công ty.
Thực hiện theo cách thức này có ưu điểm giảm nhẹ được khối lượng ghi chép và mang tình thống nhất cao do chỉ ghi một lần các nghiệp vụ đồng thời tinh giảm bộ máy tại kho nêu bật được tính chất chỉ đạo từ trên xuống trong công tác quản lí của công ty.Tuy nhiên công ty cũng nên xem xét lại hình thưc tổ chức như vậy bởi công việc của phòng kế toán công ty nhiều, mang tính chất trùng lặp trong công tác ghi chép,hạch toán khi có sai sót xảy ra việc đối chiếu sửa chữa sai sót gặp nhiều khó khăn.
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thực tế NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
2.2.1 Đối tượng NVL tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đó là sản xuất lắp ráp xe gắn máy, đặc điểm kỹ thuật công nghệ với sản phẩm nhập ho không có bán thành phẩm. Quy trình công nghệ khá đơn giản lại khép kín không có điểm dừng kỹ thuật. Công tác hạch toán NVL của công ty vì thế cũng có nhiều thuận tiện trong công tác quản lí từ khâu nhập cho tới khâu xuất NVL. NVL phục vụ cho sản xuất lắp ráp xe gắn máy chủ yếu mang tính đồng bộ cao, có tỷ lệ nhập từ nước ngoài hơn 60%, trong nước chỉ có dưới 40%. các sản phẩm sản xuất ra là các loại xe máy được thực hiện lắp ráp dạng IKD sau đó được đưa qua bộ phận kiểm tra chất lượng tại bộ phận KCS. Công ty có thể dựa vào tình chất đặc điểm NVL của mình lập định mức sản xuất là bao nhiêu sản phẩm cho từng lô hàng. Từ định mức theo kế hoạch sẽ có sự quản lí hợp lí trong xuất dùng NVL tránh tình trạng thất thoát , hỏng hóc... NVL ở đây chủ yếu là các bộ phận, linh kiện xe gắn máy được xuất dùng chủ yếu cho XNLR xe máy của công ty.Tại XNLR NVL được đưa vào sản xuất kinh doanh chính là quy trình lắp ráp lại các bộ phận, chi tiết ấy thành sản phẩm hoàn chỉnh. Xác định đúng đắn được đối tượng NVL là khâu quan trọng trong công tác hạch toán NVL
2.2.2 Phương pháp tính giá NVL
NVL của công ty như chúng ta biết rằng được mua theo bộ, linh kiện, chi tiết và giá mua tính theo giá thực tế NVL mua về( giá mua ghi trên hoá đơn ( không có thuế GTGT ) cộng với các chi phí mua ngoài( chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi, thuế nhập khẩu...). Giá thực tế được kế toán DN nhận được khi hoá đơn NVL mua về đã về cùng NVL nhập kho và được kiểm tra quy cách, mẫu mã cũng như chủng loại từ đó xác định giá thực tế vật liệu nhập kho. Công ty thực hiện việc nhập kho NVL chính riêng, NVL phụ riêng và có chế độ bảo quản riêng theo từng loại từng lô. Đối tượng tính giá vật liệu ở đây chủ yếu là NVL chính, NVL phụ thường được xuất dùng hết và không có tồn kho cuố kỳ là bao nhiêu. Công ty tiến hành mua ngoài NVL là chủ yếu và kế toán công ty tiến hành tính giá thực tế NVL nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu(đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài) cộng các chi phí thu mua thực tế(chi phí vận chuyển, bốc dỡ,lưu kho, lưu bãi) và trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá hàng mua được hưởng.Do tính chất, đặc điểm NVL chính là từng lô và mang tính chất đồng nhất cao vì thế NVL được chia theo từng bộ và được xác định theo giá thực tế đích danh. Nghĩa là việc xuất dùng NVL theo bộ, chi tiết vì thế giá thực tế xuất của NVL đó cũng là giá thực tế nhập kho của số NVL đó nhập về. Xuất dùng vật liệu nào thì tính giá thực tế vật liệu xuất đó theo đúng giá nhập của nó.
Ví dụ : Theo hoá đơn số 30/n bộ chế hoà khí cho xe Drini DI 100(32) giá 150000đồng/ 1 cái công ty nhập vào 2000 cái vậy khi xuất theo bộ cho XNLR kế toán làm FXK xuất 1000 cái thì giá xuất của lô chế hoá khí này cho XNLR là theo giá nhập (150000*1000=150000000đồng)là 150000000đồng cho số NVL xuất dùng này theo đúng giá nhập của bộ chế hoà khí đã được hạch toán theo hoá đơn nhập.
Việc sử dụng phương pháp giá thực tế để tính giá xuất NVL như trên mà kế toán công ty áp dụng là do kế toán công ty nhận định, xác nhận đối tượng NVL của công ty mang tính chất riêng rẽ và mang tính đồng bộ cao. Chính vì vậy, việc xác định một cách đúng đắn đối tượng NVL đầu vào của hoạt động sản xuất là yếu tố hết sức quan trọng trong công tác hạch toán kế toán NVL của mỗi DN.
3) Kế toán tổng hợp NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam(Detesco Việt Nam).
3.1 Phương pháp hạch toán NVl tại công ty
Để thực hiện công tác hạch toán NVL tại công ty kế toán công ty sử dụng phương pháp hạch toán kê khai thương xuyên. Thực hiện phương pháo này kế toán công ty dựa vào tình hình đặc điểm kinh doanh của mình thực hiện sản xuất liên tục các nghiệp vụ biến động NVL nhập, xuất, tồn kho thường xuyên đồng thời căn cứ vào tình hình quản lí mang tính chất chỉ đạo từ trên xuống dưới với yêu cầu về thông tin một cách cập nhật kịp thời chính vì vậy việc áp dụng phương pháp này taọ rất nhiều thuận lợi trong công tác hạch toán và quản lí của công ty.
Theo phương pháp này tình hình hiện có, biến động tăng, giảm, tồn kho NVl được theo dõi thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh NVL. Với đặc điểm NVL của công ty mang tính chất đồng bộ, giá trị vì vậy áp dụng phương pháp này là hết sức hợp lí. Có thể nói việc sử dụng phương pháp này mang lại độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
3.2 Công tác hạch toán biến động NVL tại công ty
Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế vì vậy công ty tiến hành hạch toán các nghiệp vụ biến động NVL :
3.2.1 Hạch toán biến độngtăng vậtliệu tại công ty: KHi NVL nhập về DN dồng thời các hoá đơn, chứng từ đã được gửi về văn phòng kế toán công ty kế toán căn cứ vào hoá đơn , các chứng từ liên quan tiến hành kiểm tra lập biên bản kiểm nhận số hàng hoá nhập kho sau đó lập FNK cho số vật liệu đó, xác định giá thực tế nhập kho của NVl
Giá thực tế Giá mua NVL Chi phí (bốc dỡ,
NVL = là giá mua ghi trên + lưu kho, bãi, thuế
nhập kho hoá đơn( không có thuế VAT) nhập khẩu)
Ta biết rằng NVL của công ty bao gồm các bộ linh kiện, chi tiết nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó NVL có thể được nhập từ nguồn cung cấp trong nưóc và chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Thực hiện theo đúng nguyên tắc ghi chép và các chế định kế toán kế toán công ty tiến hành thực hiện hạch toán :
Với NVL công ty mua ngoài trong trường hợp cả NVL và hoá đơn cùng về một lúc đúng với số thực ghi trên hoá đơn và lập FNK kế toán công ty phản ánh:
+ NVL mua trong nước kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1521 : Giá thực tế số NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán gồm giá mua, chi phí...
+ NVL nhập khẩu từ nước ngoài kế toán ghi sổ theo các bút toán :
BT1:
Nợ TK 1521: Giá thực tế NVL nhập kho( Tỷ giá thực tế ngoại tệ )
Có TK 331,111,112 : Giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí( Tỷ giá thực tế ngoại tệ)
Có( Nợ ) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá thực tế với tỷ giá hạch toán
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
BT2:
Nợ TK 133; Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312: Số thuế GTGT phải nộp
Ví dụ: ngày 8/3 công ty tiến hành nhập khẩu NVL theo hoá đơn có số lượng 50 bộ chế hoà khí giá 500 $; kế toán công ty lập FNK cho 5 bộ chế hoà khí xe Drini, wife và nợ lại công ty cung cấp; giấy báo thuế nhập khẩu phải nộp (20% theo giá CIF); giấy báo thuế GTGT phải nộp là 10%. Trong đó: Tỷ giá hạch toán USD cho năm 2001 là 14000$
Tỷ giá thực tế USD cho ngày 8/3 là 14500đồng/ !USD
tại văn phòng kế toán công ty kế toán tiến hành hạch toán tính toán số thuế nhập khẩu phải nộp sẽ là:
20%* 500$*14500đồng/ 1 USD=1.45 triệu đồng
còn số thuế GTGT phải nộp:
10%*(500$ + 100$) * 14500 đồng= 0.87 triệu đồng
Như vậy giá thực tế nhập số NVL này là:
500$ * 14500đồng + 1.45 triệu= 8.7 triệu
Theo hoá đơn này kế toán NVL của công ty tiến hành phản ánh các bút toán như sau:
BT1: Nợ TK 1521 8.7 triệu đồng
Có TK 331 7 triệu đồng
Có TK 413 0.25 triệu đồng
Có TK 3333 1.45 triệu đồng
BT 2: Nợ TK 133 0.87 triệu đồng
Có TK 33312 0.87 triệu đồng
Các trường hợp biến động NVL như thừa, thiếu so với hóa đơn hay các trường hợp khác kế toán công ty tiến hành hạch toán theo đúng quy định xác định các bút toán ghi sổ theo quy định
Với NVL mua về trong trường hợp hoá đơn đã về NVL vẫn chưa về kế toán công ty tiến hành kẹp hoá đơn riêng vào tập hoá đơn đã về - NVl chưa về và chờ cho đến khi NVL về nhập kho công ty kế toán mới tiến hành hạch toán ghi sổ căn cứ trên hoá đơn, chứng từ liên quan.
Trong trường hợp NVL đã về hoá đơn chưa về tới văn phòng kế toán công ty, kế toán công ty tiến hành nhập kho cho số NVL đó song chưa hạch toán mà để riêng chờ hoá đơn về tới, kế toán công ty mới tiến hành hạch toán theo quy định theo giá thực tế ghi trên hoá đơn.
Công ty luôn duy trì mức tồn kho NVL hợp lí tránh tình trạng ứ đọng thừa NVL trong kho. NVL được lập kế hoạch nhập xuất, tồn kho theo nhịp độ sản xuất kinh doanh của công ty tránh tình trạng chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn bất hợp lí. Trong bảng cân đối kế toán công ty công tác nhập NVL được đặc biệt tăng về cuối năm nhằm tăng cường dự trữ NVL cho công tác sản xuất, lắp ráp cho kỳ sản xuất sau. NVL nhập đầu kỳ được sử dụng hết vào chu kỳ sản xuất kinh doanh , công ty chỉ tiến hành duy trì một số lượng NVL tồn kho nhất định vừa đủ duy trì tốc độ sản xuất đồng thời xúc tiến công tác chuẩn bị nhập NVL cho chu kỳ sản xuất kinh doanh mới cho năm tiếp theo.
3.2.2 Hạch toán tình hình biến động giảm NVL: Trong công tác xuất dùng NVL dựa trên quy trình sản xuất kinh doanh khép kín với công nghệ lắp ráp dạng IKD là chủ yếu vì thế NVL trực tiếp chiếm một vai trò quan trọng, chi ếm một phần rất lớn gần 95% chi phí cấu thành nên gía thành sản phẩm. Có thể nói trong các khoản mục chi phí thì khoản mục chi phí NVL trực tiếp chiếm vị trí rất lớn, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty vì thế trong quy trình quản lí của mình khoản mục chi phí NVL cần được hạch toán qủan lí chạt chẽ. Việc xuất kho NVL phải được căn cứ vào lệnh xuất kho từ văn phòng kế toán công ty chuyển xuống kho. Giá thực tế NVL xuất kho được kế toán công ty áp dụng xác định theo giá thực tế . Ví dụ : Theo FNK số 62 thực tế 1 bộ linh kiện xe máy 2 bánh hiệu HUAYU 100 là 11393569 đồng . Vì công ty áp dụng giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp trực tiếp(giá thực tế đích danh) nghĩa là NVL được xác định theo từng lô, bộ, linh kiện.Giá thực tế xuất của số NVL đó chính là giá nhập NVL đó. NVL xuất dùng nào thì tính giá xuất theo đúng giá nhập của NVl đó nhập kho theo giá thực tế. Công ty tiến hành sử dụng phương pháp này bởi theo tính chất đặc thù NVL của công ty NVL mang tính chất đồng bộ, có điều kiện tách riêng bảo quản theo từng lô NVL nhập kho. Như vậy. Theo FNK trên thì bộ linh kiện xe máy trên sẽ được kế toán công ty lập FXK theo đúng giá xuất là giá nhập kho là 11393569 đồng.
Trong trường hợp NVL mua về được chuyển thẳng vào sản xuất thì đơn giá thực tế:
Đơn giá Trị giá thực tế NVL Chi phí vận chuyển
thực tế Ghi trên hoá đơn + bố dỡ (nếu có)
NVLdùng ngay Số lượng NVL mua dùng ngay
Các loại vật liệu xuất dùng cũng được phản ánh chi tiết vào bảng kê phát sinh tài khoản 1521 bên Có trong bảng kê theo giá thực tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0286.doc