Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt Nam

PHẦN I: 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ. 3

1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ. 3

1.1.1. Khái niệm TSCĐ. 3

1.1.2.Vai trò của TSCĐ. 3

1.2. Đặc điểm của TSCĐ. 3

1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ. 4

1.3.1. Yêu cầu quản lý. 4

1.3.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ. 4

1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ. 5

2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ. 5

2.1. Phân loại TSCĐ. 5

2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. 5

2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. 6

2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật 6

2.2. Đánh giá TSCĐ. 7

2.2.1. Nguyên giá TSCĐ. 7

2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ. 9

3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TSCĐ 10

3.1.1. Đánh số tài sản cố định. 11

3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng: 11

3.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. 12

3.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ 15

3.3.1.Hao mòn TSCĐ. 15

3.3.2. Khấu hao TSCĐ. 15

3.3.3. Các phương pháp khấu hao. 15

3.3.4.Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ. 16

3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ: 17

3.4.1.Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm. 19

3.4.2. Đối với sửa chữa thường xuyên. 19

3.4.3.Đối với sửa chữa lớn TSCĐ. 19

3.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu. 20

3.5. Sổ kế toán áp dụng 20

3.5.1 Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 20

3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 21

PHẦN II: 21

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM 21

1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 21

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIẺN 21

1.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 21

1.3 VỐN 22

1.4 THỊ TRƯƠNG CUNG CẤP 22

1.5 KẾT QUẢ KINH DOANH MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 22

2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 23

2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 23

2.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN 25

3 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 25

3.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. 25

3.2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 25

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 27

3.2.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC KẾ TOÁN PHẦN HÀNH 27

3.3 TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ TẠI ĐƠN VỊ. 30

2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM 31

2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ ở công ty. 31

2.1.1.Đặc điểm và tình hình trang bị TSCĐ tại công ty. 31

2.1.2. Phân loại TSCĐ tại công ty. 33

2.1.2.1.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. 33

2.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: 33

2.1.3. Đánh giá TSCĐ tại công ty. 33

1.3.1.Đánh giá theo nguyên giá. 34

1.3.2.Đánh giá theo giá trị còn lại. 34

2.2. Kế toán chi tiết ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc VN 35

2.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình. 37

4. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ 37

5. Kế toán sửa chữa TSCĐ. 38

PHẦN III : 38

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY 38

TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM 38

I. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM 38

1.Những thành tích đã đạt được trong công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & thiết kế kiến trúc Việt nam 39

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM 41

1.Về cách phân loại 41

2. Về kế toán chi tiết TSCĐ . 43

3. Về kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ. 43

4. Về kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. 44

KẾT LUẬN 45

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu ích của TSCĐ. 3.3.2. Khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. 3.3.3. Các phương pháp khấu hao. - Phương pháp khấu hao tuyến tính. - Phương pháp khấu hao theo sản lượng. - Phương pháp khấu hao nhanh. Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao cho phù hợp. Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 3012/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp được xác định như sau: MK = NG/T Trong đó MK: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ. NG: nguyên giá của TSCĐ. T: thời gian sử dụng định mức TSCĐ. Khi đó: Mức khấu hao hàng tháng = Mức khấu hao hàng năm 12 Tỷ lệ khấu hao tài khoản hàng năm được tính như sau: TK = MK x 100 = 1 x 100 NG T Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng phục vụ cho người quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và bảo toàn vốn cố định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ của doanh nghiệp. 3.3.4.Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh đồng thời trên TK “214”- Hao mòn TSCĐ và được phản ánh qua sơ đồ sau: (1): Trích khấu hao TSCĐ (2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao (3): Giảm TSCĐ đã khấu hao (4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không được hoàn trả) TK 214 TK 821, 138 TK 222, 228 TK 627, 641, 642 (1) TK 211, 213 TK 241 TK 142, 335 TK 111, 112, 338 TK 411 TK 211 TK 009 (3) (2) (4) (1b) (4b) Để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản người ta sử dụng TK ngoài bảng 009. Bên nợ: nguồn vốn khấu hao giảm. Bên có: Nguồn vốn hấu hao tăng. Số dư bên có: Nguồn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp. 3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng chịu ảnh hưởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa những bộ phận hao mòn, hư hỏng đó. Tuy nhiên, trong hoạt động sửa chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới TSCĐ vì vậy hạch toán cần tuân theo các chuẩn mực chung: Một là, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nếu chỉ được hạch toán vào TSCĐ nếu như chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó, thêm vào trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó như: Thay đổi một bộ phận của tài sản làm cho thời gian hữu ích của chúng được tăng lên, bao gồm cả việc tăng công suất cuả chúng. Cải tiến các bộ phận của máy móc, thiết bị làm tăng một cách đáng kể lượng sản phẩm sản xuất ra. Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất. Hai là, các chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, nhằm mục đích khôi phục hoặc bảo tồn khả năng, đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu cho nên chúng được hạch toán như một chi phí phát sinh. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường xuyên chi phí sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng sử dụng TSCĐ đó. Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian. Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp được mở TK 241(TK 2413) “xây dựng cơ bản dở dang” để hạch toán. Tuỳ theo quy mô, tín chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. 3.4.1.Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm. Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội.... tuỷ theo mức độ chi phí nhiều hay ít mà cách hạch toán có khác nhau. 3.4.2. Đối với sửa chữa thường xuyên. Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. Kế toán ghi Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 111, 112, 152. 3.4.3.Đối với sửa chữa lớn TSCĐ. Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ TK 111, 112, 152, 153, 338 TK 627, 641, 642 TK 214 (2143- SCL TSCĐ) TK 142(1421) TK 627, 641, 642 TK 331 Chi phí sửa chữa tự làm Chi phí sửa chữa thường xuyên Chi phí sửa chữa lớn TK 627, 641, 642 vào chi phí trả trước Giá thành công trình SCL kết chuyển SCL hoàn thành Giá thành thực tế công trình TK 627, 641, 642 Thuê ngoài Chi phí sửa chữa lớn Chi phí SCL TSCĐ Trích trước Chênh lệch, ghi giả CP Vào CP SXKD Phân bổ dần 3.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu. Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu% TK 142 Vào CP SXKD Phân bổ dần TK 331 TK 241 (2413) kết chuyển Giá thành công trình SCL TK 627, 641, 642 TK 335 SCL TSCĐ Trích trước CP Hoàn thành Số tiến phải trả cho người nhận thầu Giá thành công trình SCL 3.5. Sổ kế toán áp dụng Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hơp chi tiết Sổ (thẻ) Hạch toán chi tiết Sổ quỹ 3.5.1 Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung 3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Phần II: Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ tại công ty tư vấn & thiết kế kiến trúc việt nam đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh lịch sử hình thành và phát triẻn Công ty tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt nam được thành lập theo quyết định số 2847/QĐ/UB ngày 11/12/1996 của UBND Thành phố Hà nội và thông báo chuyển đổi công ty số 111/TB-ĐKKD ngày 02 tháng 6 năm 2000 do Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội cấp. Ngày 19 tháng 12 năm 1996 Công ty được Sở kế hoạch đầu tư Hà nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0466053 & đăng ký kinh doanh chuyển đổi số 0103000058 ngày 7 tháng 6 năm 2000 của Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội. Chứng chỉ hành nghề số 82/BXD-CSXD của Bộ xây dựng cấp ngày 26 tháng 3 năm 1997. Công ty có trụ sở đặt tại: Số 101-A7 Phố Mai dịch-Phường Mai Dịch- Quận Cầu giấy-Thành phố Hà nội. Trước năm 1996 Công ty tiền thân là một xưởng thiết kế và xây dựng trang trí nội ngoại thất công trình trực thuộc Công ty Kiến trúc Việt nam-Hội kiến trúc sư Việt nam. Xưởng này có tên gọi là:Văn phòng kiến trúc và xây dựng- Công ty kiến trúc Việt nam. Sau một quá trình phát triển thì xưởng này đã tách ra và thành lập Công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt nam.Với mục đích hoạt động là nhằm khai thác triệt để các khả năng, tri thức và kinh nghiệm cuả đội ngũ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, kinh doanh và đội ngũ xây dựng trang trí nội ngoại thất công trình. ngành nghề kinh doanh Với nội dung ngành nghề : - Trang trí nội ngoại thất công trình. - Thiết kế và tư vấn xây dựng. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. - Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn. - Kiểm định đánh giá chất lượng công trình, đánh giá và xử lý các tác động của môi trường. - Xử lý chống mối, chống thấm và các tác nhân sinh hoá ảnh hưởng tới công trình. - Tư vấn đầu tư xây dựng; Hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xây dựng. Vốn Công ty là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa, có vốn kinh doanh 2.000 triệu đồng (Trong đó :Vốn cố định là 913 triệu đồng; Vốn lưu động là 987 triệu đồng). thị trương cung cấp Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu, nhưng Công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt nam đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm do Công ty sản xuất, không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề kỹ sư, kiến trúc sư và công nhân... Chính nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp, nên doanh thu, lợi nhuận,đóng góp cho ngân sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu, lương cán bộ công nhân của công ty không ngừng đựoc nâng cao. Đến nay Công ty đã thực sự đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của ngành xây dưng. kết quả kinh doanh một số năm gần đây Tình hình hoạt động kinh doanh-Tài chính của công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc Viêt nam có thể được thể hiện khấi quát qua một số chỉ tiêu. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Doanh thu 8.570 12.543 15.780 2.Lợi nhuận 428 1280 2.367 3. Các khoản nộp nhà nước 449 820 1.222 4. Lương bình quân trên đầu người 1,35 1,5 1,85 5. Vốn chủ sở hữu 3.428 4.708 7.075 6. Nguyên giá Tài sản cố định 913 1.028 1.210 tổ chức bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức quản lý Công ty có 8 xưởng hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và 3 phó giám đốc chủ trì phụ trách về chuyên môn cùng tham gia với các kiến trúc sư, kỹ sư và cử nhân kinh tế. Công ty có 86 cán bộ có trình độ đại học và 50 công nhân. Sau đây gồm có các xưởng hoạt động với các lĩnh vực : - Xưởng 1 : Thiết kế quy hoạch, công trình giao thông - Xưởng 2 : Thiết kế công trình dân dụng. - Xưởng 3 : Thiết kế công trình công nghiệp thuỷ lợi - Xí nghiệp1: Xây dựng các công trình ;Trang trí nội ngoại thất công trình - Đội 5 : Đội khảo sát đo đạc khảo sát địa chất, kiểm định chất lượng - Đội 6 : Thi công cơ giới - Đội 7 : Đội cơ khí - Đội 8 : Xây lắp. Tuy là doanh nghiệp có quy mô vừa, nhưng Công ty đã chú trọng đến sự phát triển lâu dài. Cơ cấu quản lý Công ty được tổ chức trên cơ sở các nguyên tắc: + Phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. + Có mục tiêu chiến thuật thống nhất. + Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng với nhau. + Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối, đồng thời có sự mềm dẻo về tổ chức. + Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh của Công ty. Công ty được quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các trợ lý trong việc suy nghĩ, nghiên cứu tìm các giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất, khi được Giám đốc thông qua sẽ biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới các xí nghiệp, các đội có liên quan. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các xí nghiệp, các đội, xưởng sản xuất. Đây là kiểu tổ chức rất phù hợp với Công ty hiện nay, Nó phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy thống nhất của Giám đốc Công ty. Trong cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cơ bản có 2 mối liên hệ : 1. Liên hệ trực thuộc: Là liên hệ giữa Ban giám đốc Công ty với cán bộ lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, các xí nghiệp và các đội trực thuộc; Là liên hệ giữa chỉ huy các bộ phận với các nhân viên. công nhân của bộ phận đó. 2.Liên hệ chức năng: Là liên hệ giữa các phòng với nhau, giữa các phòng với các xí nghiệp, đội trực thuộc trong quá trìng chuẩn bị quyết định cho Ban giấm đốc; Là liên hệ giữa các phòng chức năngvới cán bộ công nhân viên chức năng cấp dưới, nhằm hướng dẫn, giúp đỡ về nghiệp vụ chuyên môn: Phòng kỹ thuật - Cán bộ kỹ thuật ở xí nghiệp, đội; Phòng kế toán - nhân viên kế toán xí nghiệp, kế toân đội. .. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Ban giám đốc Các phòng chức năng Các xưởng Các đội trực thuộc P. kế hoạch P. Kế toán Xưởng TK 1 Xưởng TK 3 Đội khảo sát P. Kỹ thuật P. Vật tư Xưởng TK 2 XN Xây lắp Đội thi công cơ giới Đội cơ khí Đội xây lắp chức năng nhiệm vụ các phòng ban Ban giám đốc Công ty ký kết hợp đồng xây dựng, sau đó giao nhiệm vụ sản xuất cho đội xây dựng. Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát của đội tổ chức nghiệm thu,thực hiện bảo hành công trình. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện công tác thanh quyết toán với bên A. tổ chức hạch toán kế toán tổ chức bộ máy kế toán. cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Toàn bộ Công ty là một đơn vị hạch toán. Bộ máy kế toán của Công ty đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong Công ty. Dựa trên cơ cấu quản lý của toàn Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của Công ty là toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các xưởng, Xí nghiệp không có bộ máy và sổ sách kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán cơ sở có nhiệm vụ hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thông nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan đến kế toán hoặc thông tin kinh tế. - Gọn nhẹ hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực của kế toán viên. - Phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty Đồng thời qua thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mấy năm qua, bộ máy kế toán đã chứng tỏ được tính hợp lý về mặt tổ chức. Bộ máy kế toán của Công ty đã hoàn thành các nhiệm vụ của mình. - Thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước - Giúp ban Giám đốc Công ty hướng dẫn, chỉ đạo các phòng xưởng thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, đúng phương pháp, kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quản lý kinh tế, tài chính trong toàn Công ty. - Giúp ban Giám đốc Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích các hoạt động kinh tế và quyết toán. - Lưu trữ bảo quản tốt hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán thống kê và cung cấp các số liệu đó cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. - Bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, đảm bảo thực hiện đầy đủ các phần hành kế toấn, phát huy hiệu quả là việc của mỗi thành viên kế toán. Phòng kế toán của Công ty có 4 nhân viên. Dưới mỗi xưởng có 1 nhân viên kế toán cơ sở. Mỗi nhân viên kế toán ở phòng kế toán thường được đảm nhiệm 1 đến 2 phần hành kế toán : + Nhân viên kế toán tổng hợp; đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp, thanh toán và phần hành kế toán vốn, quỹ. + Nhân viên kế toán lương - chi phí - giá thành: Đảm nhiệm phần hành kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế và phần hành kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. + Nhân viên kế toán quỹ tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng. + Nhân viên kế toán ở các xưởng, đội: ở mỗi xưởng đều có 1 nhân viên kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đảm nhiệm phần hành kế toán của đơn vị cơ sở. Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian (quan hệ dọc ). Giữa các kế toán phần hành là quan hệ ngang, mang tính nghiệp vụ, Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp, để hoàn thành ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo định kỳ chung. Kế toán xưởng cung cấp các số liệu ban đầu của xưởng cho kế toán phần hành. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc VN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp tài chính Kế toán tài sản cố định vật tư Kế toán lương, chi phí, giá thành Kế toán quỹ tiền mặt , ngân hàng Kế toán xưởng đội trực thuộc chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành Công tư vấn thiết kế kiến trúc Việt nam là doanh nghiệp thiết kế và xây dựng trang trí nội ngoại thất công trình, xây dựng công trình thực nghiệm có quy mô hoạt động sản xuất - kinh doanh vừa. Đối tượng hạch toán là các công trình, các hạng mục công trình, giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư ban đầu đối với những công trình thiết kế và từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tới khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì đối với những công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất công trình. Bộ phận kế toán được tổ chức chuyên trách, hay còn gọi là kế toán phần hành. Mỗi phần hành kế toán có khối lượng công tác kế toán như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước, giám đốc về mặt nghiệp vụ đó là công tác tài chính kế toán. Tổ chức điều hành công tác hạch toán kế toán của công ty. Kế toán lao động tiền lương: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về lao động, thời gian lao động và kết quả lao động ; Tính lương, BHXH, các khoản phụ cáp, trợ cấp. ...; Phân bổ chi phí lao động cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành ; Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kế toán xưởng thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết về lao động, tiền lương; Lập các báo cáo cung cấp các số liệu về lao động tiền lương cho các kế toán phần hành có liên quan khác. Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định ; Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định ; Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng kỳ cho các đối tượng hạch toán chi phí ; Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Hướng dẫn, kiểm tra các xưởng, phòng thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu, mở các sổ sách cần thiết về TSCĐ; Tham gia kiểm kê, lập báo cáo phân tích tình hình trang bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất, tồn, tính giá thành thực tế của các loại vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu về số lượng,chất lượng, chủng loại. ..hướng dẫn kiểm tra các xưởng thực hiện ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết về vật liệu nhất là những vật liệu phụ ; Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập, xuất vật liệu, các định mức hao hụt, đề xuất biện pháp xử lý vật tư thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất, xác định chính xác số lượng, giá trị vật tư tiêu hao và phân bổ hợp lý chi phí này cho các đối tượng hạch toán chi phí; Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập báo cáo về vật tư và tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư. Kế toán chi phí giá thành: Đây là phần hành kế toán thuộc loại phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Kế toán viên thực hiện phần hành này đòi hỏi phải có kiến thức nhất định về công nghệ thi công cũng như tổ chức sản xuất của Công ty. Công việc đầu tiên của phần hành kế toán là xác định được đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành, áp dụng các phương pháp thích hợp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành. Do sản phẩm xây dựng có đặc thù là sản phẩm đơn chiếc, nên tuỳ theo tính chất xây dựng, cơ chế quảnlý của mỗi công trình, hạng mục công trình mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Nhiệm vụ khác của kế toán chi phí - giá thành là tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục công trình, từng đội; tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao chỉ tiêu đó cho từng công trình, từng xưởng, đội. .. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính gía thành thực tế của công trình hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các xưởng, đội, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành công trình thiết kế và xây dựng; Hướng dẫn kiểm tra các xưởng, tính toán, phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho mỗi sản phẩm thiết kế cũng như xây dựng được khoa học, nhanh chóng; Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. (Kế toán phần hành này của Công ty phải lập thêm các báo cáo kế toán quản trị về chi phí, giá thành để phục vụ kịp thời cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị )Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó tìm ra được biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất. Kế toán tổng hợp - Tài chính: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về các hợp đồng nhận thầu, thanh quyết toán các phần công việc, công trình đã hoàn thành với bên giao thầu, về các loại vốn, các quỹ của Công ty;Xác định kết quả lãi lỗ của từng công trình, từng kỳ hạch toán, theo dõi thanh toán với ngân sách, với ngân hàng, với người bán và trong nội bộ công ty; Ghi chép sổ cái, lập các báo cáo tài chính theo quy định, kiểm tra lại tính chính xác của các báo cáo của Công ty trước khi Giám đốc ký duyệt, giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình Giám đốc để ban hành áp dụng trong Công ty như: Quy định về việc luân chuyển chứng từ, quan hệ cung cấp số liệu kế toán giữa các phòng, xí nghiệp, đội trực thuộc; Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính trong Công ty; Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toấn, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ phận có liên quan kể cả cho bên ngoài. Kế toán quỹ tiền mặt - tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tồn quỹ tiền mặt giao dịch với ngân hàng cắt chuyển séc, nộp séc vào ngân hàng, lập kế hoạch sử dụng tiền mặt, lĩnh tiền mặt tư ngân hàng. ..định kỳ tham gia kiểm quỹ tiền mặt. Kế toán xưởng, đội trực thuộc: Có nhiệm vụ ghi chép, thu thập tổng hợp số liệu về sử dụng công nhân, vật tư máy móc trong phạm vi xí nghiệp, đội trực thuộc; tham gia kiểm kê đánh giá công trình dở dang, cung cấp các tài liệu thuộc phần việc của mình cho các kế toán phần hành của Công ty. tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại đơn vị. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình, hạng mục công trình do đó hệ thống chứng từ kế toán mang tính đặc thù sau : - Chứng từ kế toán với vật liệu + Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. + Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng hoá thừa thiếu và ghi sổ kế toán. - Chứng từ tiền lương + Bảng chấm công: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội. .. để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người, và quản lý lao động trong đơn vị. + Phiếu làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động. + Bảng thanh toán lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. - Chứng từ thanh toán tiền mặt + Phiếu thu: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. +Phiếu chi: Xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý, thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi quỹ vào sổ kế toán. + Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. + Giấy thanh toán tạm ứng: Là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. + Biên bản kiểm kê quỹ nhằm xác nhận tiền, vàng bạc đá quý, ngoại tệ. tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu, trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sỏ quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. - Chứng từ thanh toán tiền gửi: + Giấy báo nợ, giấy báo có, và các bảng sao kê của ngân hàng. 2. Tình hình thực tế về công tác kế toán TSCĐ ở công ty tư vấn & thiết kế kiến trúc việt nam 2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ ở công ty. 2.1.1.Đặc điểm và tình hình trang bị TSCĐ tại công ty. Là một công ty xây dựng cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0934.doc
Tài liệu liên quan