Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán giá thành sản phẩm của Nhà máy được xem xét dưới nhiều góc độ với cách tính toán khác nhau.
- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành:
+ Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành. Ở Nhà máy, giá thành định mức cũng là cơ sở để nhà quản lý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc một tháng sản xuất sản phẩm, dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong tháng.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy chế tạo Biến Thế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Kế toán vật tư: theo dõi chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật của vật tư, theo dõi chi tiết cho từng thứ, từng chủng loại quy cách vật tư, hàng hoá theo địa điểm quản lý và sử dụng.
- Kế toán lương: Căn cứ vào bảng chấm công tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, tính các khoản trích theo lương. Ngoài ra, kế toán lương còn theo dõi số tiền huy động vốn của cán bộ công nhân viên Nhà máy.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số trên sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
b. Hệ thống chứng từ
Nhà máy áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT của Bộ tài chính bao gồm 25 trong số 46 loại chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ và TSCĐ.
c. Hệ thống TK
Nhà máy hiện đang sử dụng 33 TK cấp I trong hệ thống TK ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
d. Hình thức sổ
Hiện nay, Nhà máy chế tạo biến thế đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ với các loại sổ sau:
- Bảng phân bổ
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ tổng hợp tài khoản
- Sổ cái
- Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ cái
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, các bảng kê và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng sổ và chuyển số liệu tổng cộng từ bảng kê và sổ kế toán chi tiết sang các Nhật ký chứng từ liên quan rồi cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi thiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ , Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo kế toán
e. Hệ thống báo cáo
Theo chế độ kế toán hiện hành, cuối mỗi quý, kế toán lập 3 báo cáo
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này do kế toán trưởng lập, giám đốc ký duyệt và nộp cho các cơ quan chủ quản.
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy chế tạo biến thế
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy chế tạo biến thế
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Nhà máy chế tạo biến thế hoạt động kinh doanh ở ngành cơ khí chế tạo nên giống như những đơn vị hoạt động sản xuất khác, chi phí sản xuất của Nhà máy là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình kinh doanh mà Nhà máy trải qua trong một kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, Nhà máy chế tạo biến thế khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là số lượng sản phẩm giữa các tháng không đều. Sản phẩm của Nhà máy tiêu thụ nhiều vào các tháng cuối năm và tháng trước Tết. Do đó, vào những tháng này, chi phí sản xuất của Nhà máy cũng có chênh lệch lớn so với các tháng ra Tết.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Có xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cụ thể thì kế toán mới có thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời.
Do quy trình sản xuất của Nhà máy là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, một số tổ sản xuất có trách nhiệm sản xuất một công đoạn của máy biến áp nên Nhà máy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là năm công đoạn sản xuất.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất của Nhà máy được phân loại theo khoản mục trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của Nhà máy bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nguyên vật liệu chính: tôn đen, tôn tấm, tôn silic, dây đồng, dầu biến thế...
+Chi phí nguyên vật liệu phụ: giấy cách điện, ống cách điện, sơn...
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ ở xưởng sản xuất.
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở phân xưởng.
2. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ kế toán, Nhà máy không mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho các tài khoản 621, 622, 627 mà Nhà máy chỉ dựa vào các phiếu xuất kho, các bảng tính lương và các chứng từ khác có liên quan để vào các bảng phân bổ trong đó ghi chi tiết theo từng công đoạn của quá trình sản xuất.
2.1 - Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
a - Chứng từ sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được thể hiện trên các phiếu xuất kho vật tư. Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng, bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ lập kế hoạch sản xuất. Dựa trên các kế hoạch sản xuất, quản đốc sẽ yêu cầu thủ kho xuất vật tư cho bộ phận sản xuất. Phiếu xuất kho do bộ phận kế hoạch vật tư của Nhà máy lập. Sau khi lập phiếu xong, quản đốc phân xưởng và nhân viên kế hoạch vật tư cùng ký phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
Liên 1 : Lưu ở bộ phận kế hoạch vật tư của Nhà máy
Liên 2 : Thủ kho sau khi ghi số lượng vật tư thực tế xuất kho chuyển cho nhân viên kế toán vật tư ghi đơn giá và tính thành tiền và ghi sổ kế toán
Liên 3 : Giao cho nhân viên kinh tế ở văn phòng phân xưởng. Phiếu xuất kho được lập để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong phân xưởng sản xuất, làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành máy biến áp, kiểm tra việc sử dụng vật tư ở từng công đoạn sản xuất, đánh giá tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyện vật liệu.
Phiếu xuất kho được lập cho nhiều thứ vật tư, cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Vật tư xuất kho ghi trên phiếu xuất kho được ghi chi tiết theo từng loại máy biến áp và ghi cụ thể theo từng công đoạn sản xuất.
Mẫu phiếu xuất kho của Nhà máy chế tạo biến thế như sau:
Phiếu xuất kho
Mẫu số: 02 -VT
Đơn vị: Nhà máy CTBT
Ngày 13 tháng 4 năm 2002
Địa chỉ: Km 9 – quốc lộ 1A
Thanh trì - HN
Nợ: 621 Số 132
Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Phạm Thị Trinh Địa chỉ ..................................
- Lý do xuất: Xuất cho sản xuất MBA
- Xuất tại kho:..............................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(Đ/ kg)
Thành tiền (1000 đ)
Theo chứng từ
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
7
Tôn silic cho công đoạn lõi thép 50-35/04
Tôn silic cho công đoạn lõi thép180-35/0,4
Tôn silic cho công đoạn quấn dây máy 50-35/0,4
Đồng dẹt cho công đoạn quấndây máy320-35/0,4
Đồng dẹt cho công đoạn quấn dây 180-35/0,4
Đồng dẹt cho công đoạn quấn dây 320-35/0,4
Điều chỉnh cho lắp ráp bước 1 máy 500-22/0,4
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Chiếc
828
2.598
1216
92
147
154
2
828
2.598
1216
92
147
154
2
20000
20.000
20.000
48.000
48.000
48.000
2.500
16.560
51.960
24.320
4.416
7.056
7.392
5.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu bảy trăm linh bốn nghìn đồng chẵn
Xuất, ngày 13 tháng 4 năm 2002
T/trưởng đ/vị P/trách bộ phận s/dụng P/trách cung tiêu N/nhận hàng Thủ kho
Tạ Tuyết Nhung Phạm Thị Trinh Hoàng Thị Thu
b. Hạch toán chi tiết.
Hàng ngày, khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán vật tư có nhiệm vụ xác định giá vật tư thực tế xuất kho để ghi vào cột đơn giá và thành tiền trong phiếu xuất kho. Tuy nhiên, giá vật tư xuất kho tính theo phương pháp tính giá vật liệu mà nhà máy lựa chọn. Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy cần xuất vật tư liên tục và do điều kiện kho chật hẹp nên số lượng vật tồn kho không nhiều. Vì vậy, Nhà máy áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vật tư xuất kho. Thay vào việc sử dụng Bảng kê số 3, Nhà máy sử dụng bảng kê tính giá chuyên dùng cho phương pháp tính giá thực tế.
Bảng kê tính giá vật liệu xuất kho được lập định kỳ một tháng một lần do kế toán vật tư đảm nhận. Cơ sở để lập bảng này là các phiếu nhập kho, xuất kho mà thủ kho chuyển lên cho kế toán vật tư. Riêng chỉ tiêu số dư đầu kỳ thì kế toán dựa vào số cuối kỳ của bảng kê tính giá vật liệu xuất kho tháng trước.
Bảng kê đó mở cho từng loại nguyên vật liệu theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị trong đó thống kê tất cả các lần nhập, xuất và số lượng vật tư tồn kho sau mỗi ngày. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được xác định bằng đơn giá nhập kho của số vật tư xuất kho. Đến cuối tháng, kế toán vật tư sẽ khoá sổ, tính ra giá trị vật tư tồn cuối kỳ, xác định tổng số vật tư nhập, xuất trong tháng. Dựa vào tổng số vật tư xuất trong tháng, kế toán trưởng sẽ lập bảng phân bổ vật tư.
Sau khi xác định được giá trị vật tư xuất kho, kế toán vật tư sẽ ghi vào phiếu xuất kho và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ này cũng được mở chi tiết cho từng thứ vật tư nhưng chỉ lập một sổ cho cả năm.
Tuy nhiên, việc xuất vật tư ở Nhà máy chế tạo biến thế chủ yếu là để phục vụ sản xuất và một số ít phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, do đó việc Nhà máy mở sổ chi tiết vật liệu là không thật sự cần thiết.
Bảng kê tính giá vật liệu xuất kho được lập theo mẫu sau:
Bảng số 1:Bảng kê tính giá
Loại vật tư: dây đồng tròn
Chủng loại, quy cách: f 0,6
Đơn vị: 1000 đ
Ngày
Chứng từ
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL (kg)
ĐG
TT
SL (kg)
ĐG
TT
SL (kg)
ĐG
TT
1/4
Tồn đầu kỳ
28
73
84
49,5
48
47,5
1386
3504
3990
3/4
120
3/4
Mua dây đồng nhập kho
500
47
23.500
28
73
84
500
49,5
48
47,5
47
1386
3504
3990
23.500
5/4
129
5/4
- Xuất cho máy 50-35/0,4KV
- Xuất cho máy 100-35/0,4
- Xuất cho máy 400- 35/0,4
28
6
49
141
49,5
47,5
48
47
1386
285
2352
6627
24
78
359
48
47,5
47
1152
3705
16.873
6/4
130
6/4
- Xuất cho máy 320-35/0,4
- Xuất cho máy 180-35/0,4
330
66
47
47,5
15.510
3135
24
12
29
48
47,5
47
1152
570
1363
Cộng mang sang
500
-
23.500
620
-
29.295
65
-
3.085
Ngày
Chứng từ
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL (kg)
ĐG
TT
SL (kg)
ĐG
TT
SL (kg)
ĐG
TT
7/4
121
7/4
Số mang sang
Nhập kho
500
300
-
48,5
23.500
14.500
620
-
29.295
65
24
12
29
300
-
48
47,5
47
48,5
3085
1152
570
1363
14.550
10/4
131
10/4
- Xuất cho máy 500-35/0,4
- Xuất cho máy 75-22/0,4
128
29
12
48,5
47
47,5
6208
1363
570
24
172
48
48,5
1152
8342
12/4
122
12/4
Nhập kho
600
46
27.600
24
172
600
48
48,5
46
1152
8342
27.600
13/4
132
13/4
- Xuất cho máy 50-35/0,4
- Xuất cho máy 180-35/0,4
- Xuất cho máy 320-35/0,4
136
198
24
216
48,5
46
48
46
6596
9108
1152
9936
36
186
48,5
46
1746
8556
..........
.....
.......
......
......
......
.......
......
.......
.......
.......
.........
.......
Cộng
3330
-
155.305
3189
-
149.981,2
296
-
26.683,8
Đến cuối tháng, kế toán trưởng sẽ dựa vào bảng kê tính giá vật tư xuất kho mà kế toán vật tư đã lập và các phiếu xuất kho để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu ghi chi tiết giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong tháng cho từng công đoạn sản xuất.
Trước hết, kế toán trưởng phải tập hợp các phiếu xuất kho vật tư và phân loại theo từng công đoạn sản xuất. Đồng thời trên cơ sở các sổ chi tiết vật tư, kế toán trưởng sẽ tính ra số tổng cộng vật tư xuất cho từng công đoạn. Do các loại nguyên vật liệu chính chỉ xuất cho từng công đoạn nhất định như dây đồng xuất cho công đoạn quấn dây, tôn silic xuất cho công đoạn tạo lõi thép, xuất điều chỉnh cho công đoạn lắp ráp bước 1, dầu xuất cho lắp ráp bước 2... nên chỉ cần dựa vào các sổ chi tiết của các vật tư này hoặc dựa vào bảng kê tính giá để vào bảng phân bổ nguyên vật liệu. Nhưng đối với những vật tư dùng trong nhiều công đoạn sản xuất như giấy cách điện thì phải dựa vào các phiếu xuất kho có ghi chi tiết cho công đoạn nào để tính số tổng cộng và ghi vào bảng phân bổ.
Sau khi phân bổ hết giá trị vật tư xuất dùng trong tháng, kế toán trưởng cộng bảng phân bổ. Bảng này là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và vào Bảng kê số 4. Do Nhà máy sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị vật liệu xuất kho nên trong bảng phân bổ cột giá hạch toán bỏ trống. Ngoài ra, khi xuất kho công cụ dụng cụ dù phân bổ một lần hay nhiều lần, kế toán đều định khoản:
Nợ TK 142: Giá trị công cụ xuất kho
Có TK 153
Sau đó mới tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng. Do đó trong bảng phân bổ vật tư không dùng cột "Ghi Có TK 153" mà thay vào đó là cột "Ghi có TK 142".
Bảng phân bổ chi phí, công cụ dụng cụ của nhà máy được lập theo mẫu sau.
Đơn vị : Nhà máy chế tạo biến thế
Bảng số 2:Bảng phân bổ
Nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
Tháng 4 năm 2002
Đơn vị: 1000đ
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 142
HT
TT
HT
TT
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
- Công đoạn tạo vỏ
- Chế tạo lõi thép
- Quấn dây
- Lắp ráp bước 1
- Lắp ráp bước 2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Công đoạn tạo vỏ
- Chế tạo lõi thép
- Quấn dây
- Lắp ráp bước 1
- Lắp ráp bước 2
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý
1.203.156,5
159.674
448.550,2
308.830,8
60.380
225.721,5
97.263,3
7.784,59
18.303,82
28.317,63
21.508,43
21.348,83
2.876
1.271,3
4.137,5
12.015
961,636 2261,084
3.498,096
2.656,95
2.637,234
-
-
-
Cộng
1.308.705,6
12.015
Người lập bảng Ngày 4 tháng 5 năm 2002
Kế toán trưởng
Nguyễn Văn Sự
2.2. Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc những công nhân trực tiếp tham gia thực hiện các dịch vụ sửa chữa, cải tạo máy biến áp. Nó bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp độc hại, tiền làm thêm giờ... Ngoài ra, Nhà máy chế tạo biến thế còn nộp đầy đủ các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động đối với từng công đoạn sản xuất mà các phân xưởng phải bố trí lao động một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ có một tổ trưởng phụ trách chịu trách nhiệm trước phân xưởng các công việc do tổ mình thực hiện. Dựa vào khối lượng được giao, tổ trưởng phải đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình để đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để từ đó làm căn cứ thống kê phân xưởng ghi lên bảng chấm công, cuối tháng gửi lên phòng kế toán để làm cơ sở tính lương.
a. Chứng từ sử dụng
Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động mà Nhà máy sử dụng là bảng thanh toán tiền lương . Bảng tính và bảng thanh toán tiền lương của Nhà máy lập theo mẫu riêng lập cho từng công đoạn sản xuất.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Nhà máy vào cuối tháng. Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Nhà máy còn thiếu đồng bộ nên Nhà máy áp dụng chế độ trả lương theo thời gian.
Trước tiên, kế toán tiến hành kiểm tra các bảng chấm công, đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc...Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tính ra tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp trả cho cán bộ công nhân viên Nhà máy.
Mức lương trả cho công nhân trong tháng
Phụ cấp (nếu có)
Tiền lương phụ
+
+
+
=
Tiền công làm thêm giờ
Lương chính
Trong đó:
- Tiền lương chính của nhà máy được xác định bằng cách
Tiền lương chính
Lương cơ bản x hệ số lương
26
=
x
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương cơ bản mà Nhà máy áp dụng dựa trên doanh thu đạt được trong tháng và trình độ tay nghề của công nhân sản xuất hoặc thâm niên làm việc của nhân viên quản lý. Tiền lương này do giám đốc quyết định.
Hệ số lương căn cứ vào tính phức tạp của công việc mà người công nhân thực hiện hoặc trình độ chuyên môn của những người làm công tác quản lý.
Ngoài ra, đối với những công nhân làm thêm giờ thì tiền lương trả cho một giờ làm thêm cao hơn ngày bình thường. Theo quy định của Nhà máy, mỗi ngày công nhân chỉ được phép làm thêm 2h. Tiền lương trả cho một giờ làm thêm ngày bình thường sẽ là:
Đơn giá tiền lương 1 giờ làm thêm
Lương chính
Số ngày làm việc trong tháng x 8 giờ
=
x
1,5
Đối với thời gian làm thêm vào các ngày lễ, chủ nhật thì tiền lương được tính theo công thức sau:
Đơn giá tiền lương làm thêm giờ
Đơn giá tiền lương giờ
=
x
2
Đối với những người nghỉ phép, nghỉ ốm, hội họp thì được hưởng 100% lương cơ bản. Trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản theo chế độ quy định, cán bộ công nhân viên Nhà máy còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp.
Kế toán lương có nhiệm vụ tập hợp các Bảng chấm công do các tổ trưởng gửi lên và phân loại theo từng công đoạn sản xuất. Qua đó, kế toán sẽ lập bảng thanh toán tiền lương chi tiết theo từng công đoạn sản xuất. Như vậy kế toán sẽ xác định được tổng số giờ làm việc cho từng công đoạn trong tháng và lấy đó làm cơ sở để phân bổ các chi phí sản xuất chung.
Bảng thanh toán tiền lương của Nhà máy lập chia thành hai phần.
Phần 1: Tính ra tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên trong tháng.
Phần 2: Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên gồm tiền tạm ứng lương, thuế thu nhập, BHXH, BHYT, trích nộp quỹ từ thiện (nếu có), tiền lương cán bộ công nhân viên tham gia huy động vốn và tiền đảng phí, công đoàn...
Mẫu bảng thanh toán tiền lương của Nhà máy (trang bên).
Bảng số 3: Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4 năm 2002
Công đoạn: Lõi thép
Đơn vị tính : 1000đ
Họ và tên
Ngày công (ngày)
Hệ số lương
Công thêm giờ
Thanh toán phép, ngày lễ
Thành tiền
Tạm ứng
Thuế thu nhập
5% BHXH
1% BHYT
Quỹ từ thiện
Huy động vốn
Thu Đảng phí, công đoàn
Thực lĩnh
Nhung
25
2,26
12
18,077
1.131,344
500
-
23,5
4,7
-
-
20
583,144
Dương
24
2,45
16
36,154
1.231,942
500
-
23,5
4,7
-
300
20
383,742
Vân Anh
24
2,56
20
18,846
1.357,676
600
-
24,5
4,9
-
300
20
408,276
Dung
23
2,84
20
58,846
1.549,02
700
-
25,5
5,1
-
-
20
798,42
Diệp
25
3,15
14
20,769
1,844.816
700
-
27,5
5,45
-
500
20
592,116
Hùng
25
2,26
16
18,077
1.161,984
400
-
23,5
4,7
-
-
20
713,784
Bình
23
2,84
24
58,846
1.590,827
500
-
25,5
5,1
-
500
20
540,227
Hỷ
24
2,15
20
35,385
1.090,952
400
-
23
4,6
-
-
20
643,352
Phương
25
2,26
12
18,077
1.131.344
400
-
23
4,6
-
-
20
683,144
.......
-
Cộng
408
-
272
631,278
24.484,856
8.400
-
384,25
76,85
-
4.700
480
10.443,756
Đồng thời, vào cuối mỗi quý, giám đốc còn căn cứ vào doanh thu đạt được trong đó để ra quyết định thưởng cho cán bộ công nhân viên nhà máy. Dựa trên quyết định của giám đốc, kế toán lương sẽ lập bảng thanh toán tiền thưởng theo đánh giá của tổ trưởng và quản đốc.
Ngoài ra, kế toán lương còn căn cứ vào số tiền lương chính của công nhân viên để tính ra các khoản tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ do bộ Tài chính quy định.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 4 năm 2002.
Đơn vị :Nhà máy chế tạo biến thế
Bảng số 4: Bảng phân bổ
Tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 4 năm 2002
Đơn vị tính:1000đ
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cộng có TK 338
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Công đoạn vỏ
- Công đoạn lõi thép
- Công đoạn quấn dây
- Lắp ráp bước 1
- Lắp ráp bước 2
TK 627:- Chi phí sản xuất chung
- Công đoạn tạo vỏ
- Công đoạn lõi thép
- Công đoạn quấn dây
- Lắp ráp bước 1
- Lắp ráp bước 2
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý
108.758,53
14.472,846
19.594,943
26.623,344
24.464,156
23.603,241
15.491,396
1.197,526
2.804,371
4.641,613
3.486,033
3.620,238
8.799,197
31.117,397
18.271,539
3.228,549
4.889,913
4.315,068
3.068,836
2.769,173
782,162
104,95
258,124
96,338
112,639
131,726
78,385
189,221
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
127.030,069
17.701,395
24.484,856
30.938,412
27.532,992
26.372,414
16.273,558
1.302,476
3.062,495
4.737,951
3.598,672
3.751,964
8.877,582
31.306,618
797,5
111,12
153,7
194,22
172,88
165,58
103,088
8,3
19,2
29,62
22,568
23,4
55,66
196,296
5.981,25
833,4
1.152,75
1.456,65
1.296,6
1.241,85
773,16
62,25
144
222,15
169,26
175,5
417,45
1.472,22
797,5
111,12
153,7
194,22
172,88
165,58
103,088
8,3
19,2
29,62
22,568
23,4
55,66
196,296
7.576,25
1.055,64
1.460,15
1.845,09
1.642,36
1.573,01
979,336
78,85
182,4
281,39
214,396
222,3
528,77
1.864,812
134.606,319
18.757,035
25.945,006
32.783,502
29.175,352
27.945,424
17.252,894
1.381,326
3.244,895
5.019,341
3.813,068
3.974,264
9.406,352
33.171,43
Cộng
164.166,52
19.321,307
-
183.487,827
1.152,544
8.644,08
1.152,544
10.949,168
194.436,995
Người ghi sổ Ngày 3 tháng 5 năm 2002
Kế toán trưởng Nguyễn Văn Sự
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp riêng cho từng công đoạn sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện dây chuyền sản xuất của Nhà máy còn thiếu đồng bộ, thiết bị còn hạn chế thì chi phí tiền lương của Nhà máy chiếm tỷ trọng không quá lớn trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên việc hạch toán đúng và đủ chi phí này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tính giá thành hợp lý, chính xác.
Nhưng, cách tính lương theo thời gian của Nhà máy có một số nhược điểm như có sự đánh đồng giữa những người làm việc tích cực và người làm việc chưa tích cực. Do đó, tiền lương chưa thực sự khuyến khích được người lao động làm việc.
Ngoài ra, bảng thanh toán lương mà Nhà máy lập và theo mẫu riêng chưa khoa học, khó theo dõi.
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi cả phân xưởng. ở Nhà máy chế tạo biến thế, chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là dịch vụ điện thoại , điện phục vụ sản xuất, nước sạch .
- Chi phí khác bằng tiền: tiền thuê nhà xưởng.
Để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng, Nhà máy sử dụng rất nhiều loại chứng từ như bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, các hoá đơn mua bán hàng hoá dịch vụ, các phiếu chi tiền mặt
a. Hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng, nhân viên kinh tế, nhân viên KCS...
Việc hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng (bao gồm lương và các khoản trích theo lương) được thực hiện như đối với chi phí nhân viên trực tiếp.
Cuối tháng, chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào Bảng phân bổ tiền lương (Bảng số 4- Bảng phân bổ tiền lương). Tuy nhiên, để vào các dòng ghi chi tiết chi phí lương nhân viên phân xưởng, kế toán sử dụng các tiêu thức giờ công lao động thực tế ở từng công đoạn sản xuất để phân bổ.
Theo bảng chấm công mà các tổ trưởng và quản đốc gửi lên, kế toán tính được tổng số giờ công lao động trong tháng tư là 14.929,721 giờ trong đó:
Thời gian động công đoạn tạo vỏ là: 1194,92 giờ
Thời gian lao động công đoạn lõi thép: 2809.6 giờ
Thời gian lao động công đoạn quấn dây: 4346,7 giờ
Thời gian lao động công đoạn lắp ráp bước1: 3301,5 giờ
Thời gian lao động công đoạn lắp ráp bước2: 3277 giờ
Như vậy tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng 16.273.558 (đồng) kế toán sẽ phân bổ như sau:
Chi phí tiền lương công đoạn tạo vỏ
=
x
16 273 558
14 929,72
1 194,92
1 302 476
=
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng phân bổ cho công đoan lõi thép, quấn dây, lắp ráp bước một và bước hai tính tương tự như công đoạn tạo vỏ.
b- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung
Chi phí nguyên vật liệu.
- Thủ tục xuất dùng vật liệu cho quản lý phân xưởng cũng thực hiện tương tự như trường hợp xuất vật liệu cho sản xuất.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho là giá thực tế đích danh.
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí về đồ dùng cho nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0282.doc