MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TU CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH 4
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 4
1. Lịch sử hỡnh thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 4
2. Vốn tài sản và nguồn vốn 5
3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường cung cấp 5
4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây 7
II. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 7
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 7
2. Chức năng nhiệm vụ của các phũng ban 9
III. Mụ hỡnh tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Cụng ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 10
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 11
1. Tổ chức bộ mỏy kế toỏn 11
2. Hệ thống chứng từ kế toán công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 13
3. Hệ thống tài khoản Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành đang sử dụng 14
4. Hỡnh thức ghi sổ kế toỏn ỏp dụng ở Cụng ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 17
5. Hệ thống bỏo cỏo 19
V. Khỏi quỏt một số phần hành cơ bản 20
CHƯƠG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH 25
I- Khỏt quỏt chung về chi phớ sản xuất 25
1. Đặc điểm chi phí sx: 25
2- Phõn loại chi phớ sản xuất ở Cụng ty: 25
3- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành: 26
4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 26
II- Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất : 28
1 - Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp: 28
2- Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp: 32
3- Kế toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng: 39
4- Kế toỏn chi phớ sản xuất chung: TK 627 44
5- Tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm dở dang, cuối kỳ. 48
a- Tập hợp chi phớ sản xuất: TK 154 48
b- Đánh giá sản phẩm xây đựng dở dang: 49
III- Đối Tượng Tính Giá Thành Tại Công Ty Cổ Phần Đấu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành 50
Phần III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH 51
I - nhận xột chung về kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành: 51
1 - Ưu điểm: 51
2- Nhược điểm: 51
a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư: 51
b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ: 52
II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành 52
1.- Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư, vật liệu: 52
2.- Đối với các vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ: 53
3.- Chi phớ sử dụng dàn giỏo trong quỏ trỡnh thi cụng: 55
KẾT LUẬN 58
60 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
- Theo chế độ kế toán hiện hành thì có bốn hình thức kế toán được áp dụng, mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cản bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán như nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ gi sổ.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành thì hiện nay công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được khác quát qua sơ đồ 4.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vao chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp vào phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các số hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Sơ đồ 4: Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ (bảng phân bổ: TL, BHXH,NVL, CCDC, TSCĐ
Bảng kê số 1, 2, 3, 4 , 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc gồm hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ, biên lai nộp thuế.
Các loại sổ kế toán:
. Các bảng kê
. Các nhật ký chứng từ
. Các sổ kế toán chi tiết
. Sổ chi tiết bán hàng
. Sổ chi phí quản lý
. Sổ chi tiết phải thu khách hàng
. Sổ lương theo từng bộ phân
. Sổ quỹ tiền mặt
. Sổ tiền gửi
. Sổ chi tiết các tài khoản
. Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá
. Sổ cái các TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 315, TK 331, TK 338, TK 341, TK 511, TK 512, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911…
5. Hệ thống báo cáo
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính trên do kế toán trưởng lập được gửi tới cơ quan thuế, sở kế hoạch đầu tư hàng năm, và gửi hội đồng quản trị.
Báo cáo doanh thu theo tháng, quý, báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý và một số báo cáo khác được trình lên ban lãnh đạo công ty.
V. Khái quát một số phần hành cơ bản
* Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ 1,2 và khác
Sổ chi tiết TK 111, 112
Sổ cái TK 111, TK 112
Bảng kê số 1, 2
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chøng tõ gèc
B¶ng ph©n bæ sè 2
Sæ c¸i TK 152,153
B¶ng kª sè 3
B¶ng tæng hîp chi tiÕt 152,153
Sæ chi tiÐt 152,153
NhËt ký chøng tõ sè 7,1,2,5
* Tổ chức kế toán tài sản cố định: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ
tài sản cố định
Bảng phân bổ 3
Bảng tổng hợp chi tiết TK 211
Sổ cái TK 211,214,213
Nhật ký chứng từ
(NKCT số 9)
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Tổ chức kế toán tiền lương: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ khác có liên quan
Sổ lương
Sổ cái TK 3341
Bảng tổng hợp chi tiết TK 3341
Bảng phân bổ
số 1
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ số
1,2,3
Bảng kê số 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ tính giá thành
Nhật ký chứng từ có liên quan khác
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 632.
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
Chuong II
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng phúc thành
I- khát quát chung về chi phí sx
Đặc điểm chi phí sx:
Trong doanh nghiệp việc lập dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty có đặc điểm:
Hạch toán chi phí được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán, xem xét nguyên nhân vượt hay hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, từ đó lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục và giai đoạn hạng mục.
Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Khi nhận thiết bị do chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002- “ Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị truyền dẫn thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ…
2- Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty:
Chi phí nguyên vật liệu, chi nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: Chi phí nguyên vật liệu được Công ty cung cấp cho đội theo kế hoạch sản xuất của từng công trình đang thi công và phần chi phí nguyên vật liệu của đội tự mua ngoài.
- Chi phí nhân công gồm: Tiền lương và thu nhập theo lương của nhân công Công ty và tiền lương nhân công thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy gồm: chi phí máy thi công của đội và chi phí máy thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổ theo tiêu thức tiền lương cho từng công trình của các đội trong thi công.
3- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng được tiến hành liên tục, từ khi xuất vật tư vật liệu cho tới khi kết thúc, hoàn thành bàn giao cho bên B đưa công trình vào khai thác sử dụng, với sự kết hợp chặt chẽ giữa các đội, các bộ phận trong toàn Công ty. Mỗi công trình hạng mục công trình đều có dự toán riêng, sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm nói chung của công tác xây dựng là những công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Mặt khác ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành, khối lượng công tác xây dựng được khoán gọn cho từng đội đảm nhận thi công, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản xuất, các bộ phận sản xuất quản lý công trình đang thi công và tập hợp chung vào chi phí sản xuất của tổng công trình.
4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
ở Công ty hiện nay phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đang sử dụng phương pháp tính trực tiếp chi phí sản xuất, việc sử dụng phương pháp trực tiếp đưa việc tính toán giá thành sản phẩm xây dựng được chính xác và quản lý chặt chẽ (cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình). Hàng tháng các chi phí trực tiếp phát sinh như chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí về nhân công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc cung cấp nguyên vật liệu cho thi công công trình chủ yếu được Công ty cung ứng dựa trên kế hoạch và tiến độ thi công của công trình những vật tư chính Công ty cungứng tới chân công trình như xi măng, sắt thép xây dựng, panen ... ngoài ra giao cho các đội tự mua như cát, tre, giáo, đinh ...
- Đối với vật liệu Công ty cung ứng được thực hiện do đội vật tư vận tải của Công ty trực tiếp khai thác từ các nguồn về nhập kho tại Công ty, hàng tháng từ ngày 1 tháng ngày 5 phải tiến hành xây dựng giá cung cấp xuống cho các đội thi công. Giá vật liệu phải được thông qua phòng kế toán tài vụ và trình giám đốc Công ty duyệt giá.
- Đối với khoản chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đốitượng sử dụng và cho từng công trình.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty:
4
1
Chøng tõ gèc
1 1
B¶ng ph©n bæ sè 1, 2, 3
B¶ng kª sè 3
NhËt ký chøng tõ sè 1, 2, 5
2 3
3 5 2
B¶ng kª sè 11
B¶ng kª sè 4,5,6
4
4 3
NhËt ký chøng tõ
sè 7
NhËt ký chøng tõ
sè 8
4
5
Sæ c¸i
6 6
II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty;
Vật tư của các đơn vị thi công có thể là nhận tại kho Công ty hoặc tự khai thác, vật tư các đội nhận tại kho Công ty được chuyển dần tới kho thi công của các đội tại hiện trường xây dựng, các đội nhập kho và xuất dùng hàng ngày. Chứng từ được sử dụng để xuất vật tư từ Công ty cho các đội là "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
*/ Những loại vật tư đội tự khai thác phục vụ thi công do nhân viên tiếp liệu của đội giao dịch mua bán, sốvật liệu do đội mua cũng phải tuân thủ nguyên tắc nhất định do Công ty quy định như đơn giá mua theo giá quy định của Công ty, đúng chủng loại và chất lượng theo thiết kế.
- TK sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- Phương pháp kế toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
*/ Vật tư do Công ty cung cấp:
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công trình đang thi công các đội đề xuất lên Công ty. Kế toán vật tư của Công ty căn cứ nhu cầu sử dụng của từng công trình, viết "phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Phiếu viết thành 3 liên 1 liên lưu tại phòng kế toán, liên 2 và liên 3 giao cho người nhận hàng của các đội xuống kho vật tư lĩnh vật liệu, người nhận hàng của các đội xuống kho vật tư lĩnh vật liệu, người nhận hàng giao lại cho thủ kho 1 liên, người nhận hàng giữ 1 liên để đối chiếu số lượng, quy cách phẩm chất vật liệu nhận và chuyển về công trình của đội đang thi công.
Người duyệt phiếu xuất là thủ trưởng cơ quan do phó giám đốc phụ trách ký duyệt. Các thành phàn kế toán vật tư, người nhận, thủ kho đều phải ký vào phiếu theo quy định.
"Trích phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội".
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số: 02C/BH
Kho xuất vật tư: Kho Công ty
Kho nhận vật tư: Đội xây dựng số 3
Lệnh điều động số: 123/VY
Người áp tải hàng: Nguyễn Hoàng Anh
Số giấy giới thiệu:
Đơn vị vận chuyển: Đội vận tải Công ty
Ngày đi; 20/02/2006
Hợp đồng số:
Ngày đến: 20/02/2006
Số TT
Loại vật liệu, qui cách
ĐVT
Khối lượng
Ghi chú
A
B
C
D
E
1
Xi măng PC 300X
kg
10.00
Bỉm Sơn
2
Thép Tf 22 A2
kg
500
Thái Nguyên
3
Thép Tf 6
kg
4.000
Thái Nguyên
4
Thép Tf 18 A2
kg
2.500
Thái Nguyên
5
Thép góc L 63 x 5T
kg
1.2500
Liên doanh
(Năm loại)
Ngày 20 tháng 02 năm 2006
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
Công ty hiện nay áp dụng phương pháp ghi sổ song song, thủ kho cuối tháng lập báo cáo xuất vật tư theo từng vật liệu cụ thể, kèm theo các phiếu xuất kho gửi về kế toán vật tư. Kế toán vật tư vào sổ theo dõi tại phòng kế toán đối với vật tư do các đội tự khai thức:
Định kỳ ngày 25 cuối tháng kế toán đội đối chiếu sổ sách, số nhập, xuất vật tư với thủ kho và lập báo cáo gửi về Công ty theo quy định chung như phần thủ kho xuất vật liệu tại Công ty gửi về kế toán vật tư gồm bảng kê các vật liệu đã mua ngoài.
Kế toán căn cứ vào bảng kê và các chứng từ gốc của các kế toán đội gửi về vào sổ theo dõi xuất vật tư theo từng công trình và lập các bảng kê và sổ chi tiết vật tư vào bảng kê số 3
Bảng phân bổ số 2: Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ theo giá hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng nhóm nguyên vật liệu, vào bảng kê số 5, vào nhật ký chứng từ số 7 vào sổ cái TK 621.
Bieồu 1.1 Trớnh soồ chi tieỏt TK 621
Quyự IV naờm 2006
Teõn TK: Chi phớ nguyeõn vaọt lieọu trửùc tieỏp
Teõn coõng trỡnh: Trung Taõm xuực tieỏn vieọc laứm
Chửựng tửứ
ẹụn giaự
TK
ẹoỏi ửựng
Soỏ tieàn
SH
NT
Nụù
Coự
...
FX20
FX21
FX22
FX23
FX24
FX25
FX26
FX27
...
09/BK
...
6/12
8/12
8/12
15/12
16/12
16/1217/12
18/12
...
30/12
SDĐK
.....
Xuất xi măng, cát, đá cho thi công
Xuất phụ gia bê tông
Xuất phụ gia bê tông
Xuất xi măng cho thi công
Xuất gạch cho thi công
Xuất cát cho thi công
Xuất thép cho thi công
Xuất xi măng cho thi công
....
K/C tiền vật tư T12 /02
....
...
1521
1522
1522
1521
1521
1521
1521
1521
....
15411
33 851 271
2 881 000
750 000
20 781 284
5 567 124
2 356 556
4 256 124
7 122 893
847 691 601
Coọng phaựt sinh
SDCK
3 050 190 172
0
3 050 190 172
Ngửụứi laọp bieồu Keỏ Toaựn Trửụỷng Thuỷ Trửụỷng ủụn vũ
Về công cụ, dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển ở Công ty được hạch toán trực tiếp cho từng công trình và được tập hợp và chi phí sản xuất của tháng phát sinh các chi phí đó, các loại cốt pha như cốt pha gỗ, cốt pha bằng thép, đà giáo ... bất kỳ chúng có giá trị là bao nhiêu đều được phân bổ một lần vào giá thành phát sinh của công trình. Quá trình hạch toán giá trị công cụ, dụng cụ lao động nhỏ được tiến hành tương tự như vật liệu chính đã nêu ở phần trên.
Kết quả tính toán và phân bổ giá trị vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ theo giá thực tế được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 các số lieẹu ở bảng này được sử dụng để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Ví dụ : Tại đội thi công xây dựng số 3 tham gia xây dựng công trình trung tâm xúc tiến việc làm.
Kế toán căn cứ các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác tập hợp được
- NVL chính: 43.311.591đ
- NVL phụ: 8.926.233đ
---------------
Cộng C: 52.237.814đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 154: 52.237.814đ
Có TK 152: 52.237.814đ
(Chi tiết NVL chính: 43.311.691
(Chi tiết NVL phụ : 8.926.233)
2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành bao gồm: tiền lương các đội sản xuất, tièn công thuê ngoài, tiền lương của công nhân vận hành máy thi công do đội thuê ngoài.
- Phương pháp tập hợp: tiền lương phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó.
- TK sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
- Phương pháp kế toán: chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công ở Công ty là bảng chấm công đối với công việc tính theo lương thời gian và các hoạt động làm khoán đối với công việc giao khoán cho các đội, các tổ thi công tiền lương trả cho các đội xây dựng và nhân viên thuê ngoài qua hợp đồng giao khoán. Trên các hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên đội trưởng, tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn giá giao khoán, thời gian khởi công, thời gian kết thúc công việc giao khoán (Trích hợp đồng giao khoán số 06)
Tổng số tiền khoán chi cho từng công việc phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình, chữ ký của người nhận làm khoán. Khi công việc hoàn thành phải lập biên bản nghiệm thu bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A (chủ đầu tư) Kỹ thuật của Công ty, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài khi các đội ký hợp đồng thi công phải thông qua Công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc Công ty.
(Trích hợp đồng giao khoán, trích biên bản nghiệm thu, trích biên bản thanh lý hợp đồng, trích sổ chi tiết TK 622)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số S: 06/GK
hợp đồng giao khoán tiền lương
(Của công trình trung tâm xúc tiến việc làm)
Hôm nay, ngày 03 tháng 03 năm 2006
Căn cứ hợp đồng số 15/XDKN ngày 15/02/2006
Chúng tôi gồm:
- Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng người giao khoán tiền lương
- Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Người nhận khoán
1.- Nội dung công việc giao khoán:
Khoán tổng quỹ lương xây phần thô nhà làm việc 3 tầng của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm.
2.- Đơn giá giao khoán:
Theo đơn giá đã được duyệt tại hồ sơ thiết kế thi công
Tổng quỹ lương khoán: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
3.- Thời gian thi công và thời gian kết thúc: từ 15/4 đến 25/5/2006 đảm bảo theo tiến độ tại hợp đồng số 15/XDKN.
Hợp đồng lập thành 03 bản, 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu tại đội xây dựng số 3, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
người nhân khoán người giao khoán
Nguyễn Tuần Anh Hoàng Văn Vinh
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số S: 15/NT
biên bản nghiệm thu
Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06/GK ngày 03/03/2006
Khoán tiền lương thi công phần xây thô
Căn cứ hợp đồng số 15/XDKH
Hôm nay, ngày 31 tháng 05 năm 2006.
Hội đồng nghiệm thu gồm H:
Bên B :
Bà : Lê Vân - Kế toán đội
Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng
Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Tổ trưởng thi công
Bên A :
Ông: Nguyễn Văn Dũng - Kỹ sư giám sát kỹ thuật bên A
Tiến hành kiểm nghiệm, nghiệm thu phần công trình xây thô cụ thể như sau:
1.- Khối lượng và chất lượng: Công trình thi công phù hợp với thiết kế đã được duyệt.
2.- Kinh phí thực hiện: Theo dự toán duyệt chi phí nhân công bằng: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Hợi đồng nghiệm thu cấp cơ sở quyết định chấp nhạn nghiệm thu phần xây thô và nhất thanh toán như tổng kinh phí đã ghi.
Biên bản được lập thành 03 bản, 1 bản bên A gửi, 1 bản bên B giữ 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
giám sát bên a đại diện bên B®
Nguyễn Văn Dũng Hoàng Văn Vinh
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
tiền lương thi công
Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06 ngày 03/03/2006
Căn cứ biên bản nghiệm thu số 15 ngày 31/05/2006
Chúng tôi gồm:
1.- Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng
2.- Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Tổ trưởng thi công
Tiến hành thanh lý hợp đồng số 06
Theo biên bản nghiệm thu số 15
Tổ đồng chí Nguyễn Anh Thơ đã tiến hành thi công đảm bảo phần công trình được giao, không phát sinh các chi phí khác về nhân công.
Chúng tôi thanh lý hợp đồng số 06 nói trên, với tổng số tiền lương tổ được nhận là: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Biên bản được lập thành 02 bản, 1 bản lưu tại đội, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
đội trưởng xây dựng tổ trưởng thi công
Hoàng Văn Vinh Nguyễn Tuấn Anh
Bieồu 1.2 Soồ chi tieỏt TK 622
Quyự IV naờm 2006
Teõn TK: Chi phớ nhaõn coõng trửùc tieỏp
Teõn coõng trỡnh: Trung taõm xuực tieỏn vieọc laứm
Chửựng tửứ
Dieón giaỷi
TK
ẹoỏi ửựng
Soỏ tieàn
SH
NT
Nụù
Coự
52LT/11
52LT/11
64LT/12
64LT/12
30/11
30/11
31/12
31/12
SDẹK
...
Tieàn lửụng CN thaựng11 /06
K/C tieàn lửụng CN thang 11/06
....
Tieàn lửụng CN thaựng 12/06
K/C tieàn lửụng CN thaựng 12/06
...
...
334
15412
...
334
1542
0
124.654.400
205.501.000
124.654.400
205.501.000
Coọng phaựt sinh
SDCK
528 655 400
0
528 655 400
Ngửụứi laọp bieồu Keỏ Toaựn Trửụỷng Thuỷ trửụỷng ủụn vũ
Khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng. Công ty xẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trong hợp đồng giao nhận làm khoán và biên thanh lý hợp đồng. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và lập bảng lương theo từng người, sau đó gửi về đội kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán. Nhân viên kế toán đội cuối tháng căn cứ vào bảng tính lương và các hợp đồng làm khoán để tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương của các đội theo các tổ và cho từng hạng mục công trình và gửi báo cáo này cho phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán Công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của các đội và bảng lương khối văn phòng để tổng hợp lương toàn Công ty.
Trích: Bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ cụ thể tại công trình Trung tâm xúc tiến việc làm:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển hạ Tầng Phúc Thành
Đội xây dựng số 3
bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ
Tháng 5 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Họ và tên
Số tiền
Chi tiết
Ghi chú
QLý đội
Chi phí NC
A
Nhân công thuộc biên chế:
41.471.255
2.070.000
39.401.255
1
Hoàng VHn Vinh
450.000
450.000
(Bảo vệ)
2
Hồ Văn QuảngH
10.800.000
10.800.000
3
Phạm Quang VinhP
1.620.000
1.620.000
4
Nguyễn Hải BìnhN
8.440.000
8.440.000
5
Lê Việt CườngL
1.795.780
1.795.780
6
Đỗ Văn Dự§
5.795.000
5.795.000
7
Nguyễn TuN
3.720.000
3.720.000
8
Mai Hải HàM
8.850.475
8.850.475
B
Thuê lao động ngoàiT
1331.525
0
1.331.525
1
Trần Quang HuyT
850.000
850.000
2
Đặng Tiến Lâm§
481.525
481.525
Cộng C (A + B)
42.802.780
2.070.000
40.732.780
Người lập biểu Đội trưởng
Căn cứ bảng phân bổ trên kế toán lập bảng kê số 4
Theo định khoản:
Nợ TK 622: 40.732.780đ
Có TK 334: 40.732.780đ
(Chi tiết: TT xúc tiến việc làm)
3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Nội dung: Đối với máy thi công của Công ty, các loại máy lớn do Công ty quản lý điều hành, như máy đào, máy xúc, máy ủi, ô tô vận chuyển, càn cẩu ... các đội khi có nhu cầu sử dụng máy phải lập kế hoạch thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào nhu cầu của đơn vị để điều hành máy.
Đối với những công việc cần đến các loại máy móc thi công lớn mà Công ty không thể đáp ứng được, các đội phải lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng gửi về phòng kế hoạch kỹ thuật xem xét và trình lãnh đạo duyệt loại máy, số ca máy và giá thuê máy.
- TK sử dụng: TK 627
Các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu, công nhân điều khiển máy được tập hợp vào chi phí sản xuất chung TK 627 để tính giá thành.
- Phương pháp hạch toán: Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công ở Công ty như sau:
* Đối với máy thi công của Công ty:
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao máy thi công và chi phí sử dụng máy ở bảng phân bổ số 2.
(Nguyên nhiên vật liệu sử dụng máy)
(Trích bảng phân bổ số 2 xem chi tiết công trình TTXTVL)
Kế toán tổng hợp ghi chi phí sử dụng máy gồm:
+ Khấu hao .
+ Chi phí về nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy .
Cụ thể đối với tháng 5/2006 căn cứ vào bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ ghi nợ TK 627 số khấu hao máy móc thi công là: 4.037.025đ,
Kế Toán Định Khoản
Nợ TK 627: 4.037.025đ
Có TK 214: 4.037.025đ
Từ bảng phân bổ số 2 phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ ghi:
Nợ TK 521
Có TK 152, 153
Nguyên vật liệu dùng cho máy thi công là: 218.365đ
Số tiền này được chuyển ghi vào bảng kê
Nợ TK 621: 218.365đ
Có TK 152: 218.365đ
Tổng số chi phí sử dụng máy là: 4.255.390đ
Việc phân bổ chi phí sử dụng máy ở Công ty không theo nguyên tắc nào cả, do quá trình theo dõi ca máy hoạt động không được liên tục và chính xác. Vì thế trong tháng 5 năm 2005 chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ một cách ước lượng. Công trình nào sử dụng nhiều được phân bổ nhiều hơn, công trình nào sử dụng ít thì phân bổ ít. Cụ thể chi phí sử dụng máy thi công của tháng 5 năm 2006 là: 4.255.390đ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Công trình nhà máy nước: 1.966.153đ
- Công trình Trung tâm xúc tién việc làm: 1.205.692đ
- Công trình Bệnh viên Y học dân tộc: 1.083.545đ
Kết quả phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng tập hợp chi phí sử dụng máy được chuyển ghi vào bảng kê .
* Đối với máy thi công thuê ngoài:
Căn cứ vào hợp động kinh tế và thanh lý hợp đồng thuê và các phương thức trả tiền cho bên thuê maý, kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ, nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5 (TK331) và các tờ kê chi tiết cuối tháng được tổng hợp ghi vào bảng kê Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331
Công ty thanh toán tiền cho bên thuê máy tháng vào thì được tập hợp vào chi phí sản xuất của tháng đó bất kể hợp đồng kéo dài bao lâu, cụ thể trong tháng 5 năm 2005 Công ty thanh toán số tiền thuê máy phục vụ công trình trung tâm xúc tiến việc làm với số tiền là 875.580đ trả bằng tiền sé
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc thành.DOC