Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long , tôi nhận thấy : Thời gian tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trong một thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay , học phải đi đôi với thực tế , thời gian thực tập giúp cho sinh viên củng cố những kiến thức đã học tại trường từ đó giúp cho sinh viên có hướng nghiên cứu tìm tới những kiến thức mới cho mình sau khi ra trường .Điều đó tạo cho tôi sự ham học hỏi , nghiên cứu cả lý luận cũng như thực tế trong quá trình thực tập và chuẩn bị đề tài thực tập tốt nghiệp .
Được sự hướng dẫn ,giúp đỡ tận tâm ,nhiệt tình của thầy cô giáo ,cùng cán bộ nhân viên ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long ,đặc biệt là phòng Kế toán tài chính đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội dung "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long ".
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tính giá thành thích hợp .
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định .
Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .
Tuỳ thuộc đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán áp dụng một hay nhiều phương pháp tính giá thành thích hợp .
ở các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau :
3.3.1 . Phương pháp tính giá thành trực tiếp :
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sản xuất , kinh doanh mang tính chất đơn chiếc , đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Hơn nữa, phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính lại dễ dàng.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Chi phí thực tế
= dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế
+ phát sinh trong
kỳ
Chi phí thực
- tế dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó .
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau , dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm , không có điều kiện theo dõi , quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được phải được phân bổ cho từng hạng mục ctr theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật qui định cho từng hạng mục công trình .
Hệ số phân bổ ( tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế ) được xác định như sau :
SC
H = x 100
S G dt
Trong đó SC : Tổng chi phí thực tế của cả công trường .
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Gdti x H
Với Gdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i .
3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hơpj chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng .
Theo phương pháp này , hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng . Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang .
Trong thực tế , phương pháp này thường được áp dụng đối với các đơn vị sửa chữa nhà cửa hoặc cho công tác xây lắp phụ cho bên ngoaì .
3.3.3. Phương pháp tổng hợp .
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công trình , hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công như giai đoạn thi công xây dựng , giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị ...
Theo phương pháp này , giá thành thực tế của toàn bộ công trình , hạng mục công trình được tính như sau :
Z = C1 + C2 + ...+ Cn + D đk - D ck
Trong đó :
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình , hạng mục công trình .
C1 , C2 , ..., Cn : CHi phí sản xuất xây lắp của các giai đoạn .
D đk , D ck : CHi phí thực tế sản phẩm làm dở đầu kỳ , cuối kỳ .
3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp tính giá thành này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi vế định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành .
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó .
Theo phương pháp này , giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức :
Giá thành thực tế của sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
+
Chênh lệch do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
Ngoài bốn phương pháp trên , trong các doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số , phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ , phương pháp kết hợp ...
Sơ đồ 1 : sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
152 , 111, 112,142 621 154 632
Xuất vật liệu, mua vật liệu cho K/c, p/b vật liệu chính vào k/m VL
xây lắp công trình của từng CT , HM CT
334 , 338 622 K/c giá thành sản phẩm xây lắp
Lương vào các khoản khác K/c, p/b tính vào k/m chi phí NC hoàn thành bàn giao trong kỳ
Trả cho CN trực tiếp sản xuất của từng CT , HM CT
334,338 627
Lương nhân viên quản lý , đội K/c, p/b chi phí quản lý đội vào
BHXH , BHYT , KPCĐ của k/m chi phí chung
nhân viên quản lý đội từng CT , HMCT
214
Khấu hao tài sản cố định
dùng chung của đội
152,111,112,331,335
Chi phí sữa chữa tài sản cố định ,
chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 2 : sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
154 631 154
K/c gtrị xldd K/c gtrị xldd
611 ( 6111) 621 đkỳ cuối kỳ 632
Chi nguyên vật liệu trực tiếp Chi nguyên vật liệu trực tiếp
334 , 338 622 K/c giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bàn giao trong kỳ
334,338 627
Chi phí nhân công
nhân viên quản lý đội Chi phí Sx chung
214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
611,111,112,335...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
IV/ Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay các Doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp trong bốn hình thức sau :
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ chung.
1/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Hình thức kế toán này bao gồm có các loại sổ kế toán sau.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái .
- Các sổ , thể kế toán chi tiết .
* Sổ nhật ký chung : Là sổ tổng hợp chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian ,bên cạnh nó còn phản ánh các quan hệ đối ứng giữa các tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Sổ nhật ký chung bao gồm các sổ sau:
+Sổ nhật ký thu tiền.
+Sổ nhật ký chi tiền.
+Sổ nhật ký mua hàng.
+Sổ nhật ký bán hàng.
* Sổ cái : Dùng để tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một liên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được qui định tronh hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp . Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ ghi chếp trong một liên độ kế toán.
* Các sổ , thể kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu ,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được ,có các sổ chi tiết theo mẫu qui định sau :
+ Sổ TSCĐ.
+ Sổ chi tiết vật liệu ,sản phẩm , hành hoá.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu ,sản phẩm , hàng hoá ).
+ Sổ chi phi sản xuất kinh doanh
+Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
+Sổ chi tiết tiền gửi tiền vay
+Sổ chi tiết thanh toán với người bán ,người mua , thanh toán với ngân sách nhà nước , thanh toán nội bộ .
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm .
+ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh .
2/ Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái : Để theo dỗi việc tính giá thành sản phẩm yêu cầu cần các sổ kế toán sau.
- Nhật ký sổ cái.
-Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết.
* Sổ cái dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thốnh hoá theo nội dung kinh tế , số liệu sổ cái kế toán đẻ dùng để lập báo cáo tài chính .
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết bao gồm các sổ chi tiết (như phần sổ chi tiết ở nhật ký chung ). Số liệu các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra đối chiếu với các sổ phát sinh nợ, phát sinh có, và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên nhật ký sổ cái.
3/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ
ở hình thức này bao gồm các sổ kế toán sau:
- Sổ chi tiết tính toán theo dõi các chi phí , các nghiệp vụ thanh toán, ghi công nợ chi tiết cho từng đối tượng.
- Sổ chứng từ ghi sổ để ghi các nghiệp vụ KT phát sinh ( chứng từ gốc )
4/ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ : Gồm các sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* NKCT gồm có 10 NK chứng từ từ 1 đến 10. Chỉ theo dõi bên có của các tài khoản.
NKCT 1 phản ánh các nghiệp vụ liên quan bên có tài khoản 111 đối ứng với các tài khoản khác ( Chi tiết tiền mặt )
Khi tính giá thành sản phẩm xây lắp ta căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn DN, phản ánh chi phí sản xuất theo yếu tố, luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD của DN.
- Bảng kê gồm có 10 bảng kê từ bảng kê 1 đến bảng kê 11(không có bảng kê 7)
Nội dung bản kê phản ánh bên nợ của các TK liên quan.
- Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho một liên độ kế toán (1năm) mỗi tờ sổ dùng cho 1 TK trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý , số phát sinh nợ được lấy từ các bảng kê còn phát sinh có được lấy từ các nhật ký chứng từ. Sổ cái chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đã có sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ và các bảng kê.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các tài khoản liên quan, sổ công nợ nội bộ, sổ thanh toán người bán người mua, sổ tiêu thụ hàng hoá.....
Trên đây là 4 hình thức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ vào điều kiện tình hình thực tế của DN mà chọn hình thức kế toán cho phù hợp với quá trình SXKD của đơn vị.
Phần thứ hai :
Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long .
I - Đặc điểm của Công ty :
1 - Quá trình hình thành và phát triển :
Tiền thân của Công ty là một đội Lặn trực thuộc Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , do điều kiện công việc và tầm quan trọng của nó đến ngày 20/11/1991 theo Nghị định số : 338/HĐBT thành lập Xí nghiệp Lặn Và XDCT ngần Thăng long từ đội Lặn trực thuộc Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , Xí nghiệp Lặn và XDCT ngầm Thăng long hoạt động trên địa bàn trong cả nước với công việc đặc thù đến ngày 23/4/1996 công văn số 842/QĐ-CB-LĐ của Bộ Giao thông Vận tải và số 71 BKH/DN ngày 8/11 của Bộ Kế hoạch và đầu tư đổi tên Xí nghiệp Lặn và XDCD Thăng long thành Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long .
Nằm ở xã Xuân đỉnh huyện Từ liêm - Hà nội :
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán độc lập , có tài khoản tiền gửi riêng tại Ngân hàng nên chủ động trong việc liên hệ , ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng .
Nhiệm vụ chính của Công ty là :
+ Lặn khảo sát thăm dò , thanh thải chướng ngại vật phục vụ thi công công trình .
+ Hàn cắt dưới nước , xây dựng công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất . Các công trình mà Công ty làm để mang tính xã hội , phúc lợi , và một số công trình giữ vị trí quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế , văn hoá đất nước .
Ví dụ : Tham gia xây dựng cảng dầu B12 Quảng Ninh , Sân bãi Cái Lân , Lặn phục vụ công trình chính trị sông Hồng tại kè Thuỵ Phương Hà nội , hàn cắt anốt Tràng Kênh Hải pHòng ...
Tính từ năm 1991 thành lập với số cán bộ nhân viên là 13 người với số vốn kinh doanh là 10 triệu .
Do sự cố gắng nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , đến ngày 31/12/1996 Công ty có 95 lao động , trong đó có 23 lao động gián tiếp và có 2 đội trực thuộc Công ty ( đội thi công công trình số lao động là 37 ; đội Lặn thi công công trình số lao động là : 35 ) , do sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn và phức tạp nhưng vẫn đạt được những thành tích khả quan :
Stt
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
1
Doanh thu
3.900.304.535
4.671.537.271
2
Chi phí
3.824.425.879
4.473.265.896
3
Lợi tức
165.878.656
198.271.375
4
Vốn kinh doanh
2.210.668.703
2.118.000.000
Hai năm 1995 ,1996 Công ty đã được Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long đánh giá là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả : Đảm bảo tốt cho đời sống cán bộ nhân viên trong Công ty .
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý ở Công ty :
Hiện nay Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long thống nhất tổ chức bộ máy theo mô hình trực tiếp tham mưu , đứng đầu là giám đốc dưới có hai phó Giam đốc , các phòng ban và có hai đội trưởng lãnh đạo trực thuộc Giám đốc quản lý .
Giám đốc
Phó Giám đốc KT
Phó Giám đốc HC
Phòng KH - KT
Ban cơ điện
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức Hành chính
Đội lặn thi công
Đội thi công công trình
- Giám đốc là người đứng đầu , thay mặt Nhà nước quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng chịu trách nhiệm chung về mọi mặt HĐSX kinh doanh và hiệu quả kinh tế trước Tổng công ty và Bộ .
- Phó Giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc , điều hành Phòng kế hoạch kỹ thuật về việc lập kế hoạch và kỹ thuật thi công các công trình và cung cấp thông tin cho Giám đốc .
- Phó Giám đốc hành chính : Phụ trách Phòng tổ chức - hành chính giúp cho Giám đốc nắm được tình hình về nhân sự , cán bộ , đào tạo , lao động , tiền lương , bảo hiểm xã hội , an toàn lao động , hành chính quản trị và đời sống .
- Phòng kế toán tài chính : Đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc phụ trách Phòng , phân công việc cho kế toán viên , có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp đầy đủ cá thông tin về tài chính của Công ty cho Giám đốc .
- Ban cơ điện : Trưởng ban có trách nhiệm quản lý nhân viên phòng , quản lý thiết bị máy móc , mua sắm đầu tư thiết bị và vật liệu , công cụ lao động để cung cấp cho quá trình thi công các công trình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc .
- Đội lặn thi công và đội thi công công trình chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc , đứng đầu là đội trưởng và thống kê định mức quản lý số công nhân của đội , có nhiệm vụ thi công những phần việc mà Giám đốc giao cho , đội trưởng và thống kê phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc .
Tóm lại mô hình tổ chức sản xuất quản lý của Công ty có điều kiện quản lý chắt chẽ về mặt tài chính tới từng đội , các phòng ban , đồng thời tăng được hiệu quả trong sản xuất .
3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty .
Bộ máy kế toán của Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long gồm có 3 người tổ chức theo hình thức tập trung
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .
Kế toán trưởng
Kế toán viên 2
Kế toán viên 1
Kế toán
T.sảnC.Đ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế
toán
t. gửi
NH
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
vật
tư
Thủ
quỹ
Thống kê
Đội Lặn
Thống kê
Đội TCCT
- Kế toán trưởng ( kiêm trưởng Phòng kế toán ) phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của Công ty .
- Kế toán viên 1 : có nhiệm vụ làm thủ quĩ kiêm kế toán vật tư , kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng và chịu sự lãnh đạo của Kế toán trưởng , chịu trách nhiệm về việc làm của mình trước Kế toán trưởng .
- Kế toán viên 2 : Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ và mức khấu hao , kiêm kế toán theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và công nợ trong nội bộ Công ty , đồng thời làm kế toán tổng hợp , theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng , và chịu trách nhiệm về phần công việc đã làm .
- Hai thống kê đội có trách nhiệm theo dõi việc chi tiêu của đội , thống kê khối lượng mà đội làm được , chịu sự điều hành của dội trưởng , về phần công việc chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng và Giám đốc .
ở Phòng kế toán , sau khi nhận được chứng từ ban đầu , theo sự phân công các công việc , kế toán sẽ tiến hành kiểm tra , phân loại sử lý chứng từ ghi sổ ,tổng hợp số liệu , cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kinh tế .
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán , nhật ký chứng từ do đó giảm bớt được khối lượng ghi chép , cung cấp thông tin được kịp thời lại thuận tiện cho việc phân công công tác .
4 - Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Hình thức sản xuất kinh doanh của Công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu , các phần công việc do Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long giao cho . Sau khi hợp đồng kinh tế đã ký , Công ty thành lập Ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các Phòng , Ban chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể , tiến độ và các phương án đảm bảo cung cấp vật tư . máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công cho hợp lý , đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hay với Tổng công ty .
Về quản lý vật tư Công ty chủ yếu giao cho Ban cơ điện theo dõi tình hình mua vật tư cho đến khi xuất công trình . Ví dụ như dầu mỡ sử dụng cho máy , que cắt , ô xy , quần áo bảo hộ lao động .v.v.Về máy móc thi công , do điều kiện thi công ở dưới nước thì đa số máy móc thiết bị của Công ty ngoài ra còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công , mặc dù hệ số hao mòn cao nhưng vẫn đáp ứng tốt yêu cầu thi công . Máy móc thiết bị thi công do Ban cơ điện chịu trách nhiệm vận hành , quản lý trong thời gian làm ở công trường . Ví dụ như : máy cấp hơi phục vụ lặn , hệ phao nổi , bông tông , tàu kéo ...
Về nhân công chủ yếu sử dụng nhân công của Công ty , chỉ thuê nhân công ngoài trong trường hợp lao động phổ thông trong quá trình công việc gấp rút đảm bảo tiến độ đã ký kết trong hợp đồng kinh tế . Về chất lượng công trình đảm bảo kỹ thuật do bên A qui định , nếu trong quá trình thi công phải bàn bạc với bên A và đước bên A cho phép bằng văn bản . Trong quá trình thi công Công ty ít khi sai phạm về kỹ thuật , nên chất lượng công trình đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty .
II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long .
1 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Xuất phát từ đặc điểm của ngành lặn và xây dựng , sữa chữa lâu dài trong điều kiện gặp nhiều khó khăn , do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là sửa chữa và đơn chiếc , cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình , hạng mục công trình .
Qua thời gian thực tập tôi nghiên cứu theo số liệu của Phòng kế toán Công ty , tất cả các công trình của Công ty hiện đã và đang thi công , ví dụ : công trình thanh thải và phá dỡ trụ cầu cũ Việt trì , công trình sửa chữa đường ống nước Nam định , công trình Âu chống lũ Phà Sông Gianh , sửa chữa đường ống dầu B12 Quảng Ninh , công trình lặn phục vụ kè Thuỵ Phương , cắt cọc ván thép Hà Bắc , gia cố đường ống dầu phà Mây Hải dương , công trình đường nội bộ nhà máy Đại tu tàu sông 2 ...Các công trình đều đã hoàn thành xong được bên A nghiệm thu , chấp nhận thanh toán .
2 - Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất trong Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long được tập hợp theo các khoản mục sau .
- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- chi phí nhân công trực tiếp.
- chi phí sử dụng máy thi công .
- chi phí gián tiếp :
Trong đó chi phí gián tiếp bao gồm :
+ Lương chính , lương phụ và BHXH của nhân viên quản lý của Công ty .
+ Khấu hao tài sản cố định .
+ Chi phí trả trước .
+ Chi phí hành chính quản trị .
+ CHi phí khác .
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực tiếp kết hợp với phân bổ gián tiếp , trong đó : kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy , chi phí quản lý Công ty cũng phân bổ theo quí.
Cuối mỗi quí , dựa trên các bảng phân bổ và tờ kê chi tiết , kế toán ghi vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan đồng thời tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý .
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tại Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long , chi phí nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 40 đến 60 % trong giá thành sản phẩm . Do vậy , việc quản lý chặt chẽ , tiết kiệm vật tư là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm . Mặt khác , nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất . Thi công thì góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng .
Vật liệu chính ở Công ty bao gồm nhiều chủng loại nhưng chủ yếu được chia thành :
- Nguyên vật liệu chính bao gồm : đá hộc , xi măng , rọ thép , que cắt , que hàn , mìn ( phá trụ cầu cũ để thanh thải ) .... TK 152.1
- Vật liệu phụ , văn phòng phẩm : vật liệu phụ bao gồm cả ván khuôn , lưới chắn ,,,TK 152.2
- Phụ tùng thay thế TK 152.4
- Quân trang , bảo hộ lao động ( TKL 152.5) , quần áo lặn ...
- Thuốc , đồ dùng y tế ( TK 152.6 )
- Phế liệu thu hồi ( TK 152.7)
Toàn bộ số công cụ , dụng cụ như ván khuôn , lưới chắn ... thời gian công trình thi công đến khi hoàn thành nên Công ty thực hiện phân bổ công cụ , dụng cụ một lần ( 100 % ) nên được coi như vật liệu phụ ( TK 152.2 )
Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ cho Ban cơ điện , các đội thi công . Ban cơ điện , các đội thi công căn cứ để kế hoạch cấp vật tư cử người đi mua sắm hoặc lấy từ kho của Công ty có nhiệm vụ giao cho cán bộ quản lý vật tư thuộc ban quản lý công trình tại chân công trình .
Khi vật liệu về nhập kho , thủ kho cùng người giao vật liệu kiểm tra , cân , đong , đo điếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho được thành lập thành hai bên , một bên thủ kho công trình giữ theo dõi trên sổ riêng của công trình , một bên gửi phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của người mua vật liệu .
Kế toán Công ty sử dụng phương pháp nhập trước , xuất trước để xác định trị giá hàng xuất . Giá ở đây bao gồm giá mua và chi phí thực tế thu mua .
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu , chủ nhiệm công trình cho lập phiếu xuất vật tư , được Phòng kinh tế kỹ thuật xác nhận ( Xem mẫu 1)
Mẫu 1 :
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
Đơn vị : Công ty Lặn và Ngày tháng năm 1997 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
XDCT ngầm Thăng long Ngày 1 tháng 4 năm 1995
Nợ : 627 của Bộ tài chính
Có : 152 Số : 30
Họ tên người nhận hàng : Trần Trọng Bình Địa chỉ (bộ phận) :
Lý do xuất kho : đá làm đê âu thuyền sông Gianh
Xuất kho tại : công trình âu thuyền sông Gianh
STT
Tên nhãn hiệu qui cách , phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
( SP, hàng hoá )
Yêu cầu
Thực xuất
1
Đá hộc
m3
3.759
1.250
35.000
43.750.000
Cộng
43.750.000
Cộng thành tiền bằng chữ : ( Bốn ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn )
Thủ trưởng đơn vị ế toán trưởng Phụ trách cung tiêu người nhận Thủ kho
Phiếu xuất nhập kho được thành lập 2 liên , một liên do người lĩnh vật tư giữ , một liên thủ kho giữ để theo dõi và nộp cho Ban cơ điện quản lý vật tư sau đó chuyển cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp xuất vật tư . Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu và có chi tiết cho từng công trình ( Xem mẫu 2 )
Mẫu 2 :
Đơn vị : Công ty Lặn
Trích bảng tổng hợp xuất vật liệu
Có TK 152.1
Q2/1997
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho sản xuất chính
S
N
Tổng
B12QN
V.trì
Fà Mây
15
đ/c Bình
10.563.000
10.563.000
16
đ/c Tĩnh
7.495.000
7.495.000
17
đ/c Châu
8.850.000
8.850.000
Tổng cộng
69.405.300
17.930.500
25.844.600
25.630.200
Biểu 1 :
Đơn vị : Công ty Lặn Bảng phân bổ vật liệu và công cụ
Q 2/97
STT
Ghi có TK
152
Cộng
Ghi nợ TK
152.1
152.2
152.3
152.4
1
TK 621
105.475.700
25.643.100
10.558.000
141.676.800
Vật tư
25.844.600
13.407.300
39.251.900
B 12
17.930.500
12.235.800
30.166.300
Thuỵ phương
27.356.200
10.558.000
37.914.200
Nam định
34.344.400
34.344.400
2
TK 241
10.567.000
10.567.000
XD nhà đội
10.567.000
10.567.000
3
TK 642
9.350.200
9.350.200
Tổng cộng
116.042.700
34.993.300
161.594.000
Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long sử dụng tài khoản 621 ' chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , sau đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0498.doc