Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Bởi vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện các mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã tập hợp chi phí sản xuất, bằng phương pháp đã chọn. Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật tư, chi phí sử dụng máy thi công và dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
90 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu I Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ë réng trªn 100 cÇu lín nhá gåm cÇu ®êng s¾t, cÇu ®êng bé, c¸c lo¹i cÇu tÇu biÓn, tÇu s«ng. BÊt cø chñng lo¹i c«ng tr×nh nµo, dï khã kh¨n, phøc t¹p ®Õn ®©u C«ng ty còng ®Òu thi c«ng hoµn thµnh ®óng tiÕn ®é, ®¶m b¶o chÊt lîng, gãp phÇn x©y dùng, ph¸t triÓn kinh tÕ, v¨n hãa, x· héi, an ninh quèc phßng, b¶o vÖ tæ quèc. C«ng ty ®· hoµn thµnh vµ bµn giao nhiÒu lo¹i cÇu, ®Æc biÖt lµ cÇu Trµng TiÒn mét c«ng tr×nh kh«ng nh÷ng cã ý nghÜa lín vÒ giao th«ng mµ cßn lµ mét c«ng tr×nh v¨n hãa, mét di tÝch lÞch sö n»m gi÷a lßng Cè ®« HuÕ, c«ng tr×nh ®ßi hái kü, mü thuËt rÊt cao, quy tr×nh c«ng nghÖ phc t¹p, qua ®ã mét lÇn n÷a C«ng ty kh¼ng ®Þnh ®îc vÞ trÝ, tr×nh ®é, n¨ng lùc cña m×nh tríc cÊp trªn, tríc ®ång nghiÖp trong vµ ngoµi níc...
Nh×n l¹i chÆng ®êng 20 n¨m x©y dùng vµ trëng thµnh (1983-2003), C«ng ty ®· thêng xuyªn lo ®ñ c«ng ¨n viÖc lµm cho ngêi lao ®éng, ph¸t triÓn s¶n xuÊt, t¨ng cêng c¬ së vËt chÊt kú thuËt, x©y dùng ®éi ngò, n©ng cao ®êi sèng, truyÒn thèng vµ c¸c ho¹t ®éng x· héi, hoµn thµnh tèt nghÜa vô ®èi víi nhµ níc.
C«ng ty ®· ®îc tÆng 2 hu©n ch¬ng h¹ng nhÊt, 1 hu©n ch¬ng lao ®éng h¹ng 2, 3 hu©n ch¬ng lao ®éng h¹ng ba vµ nhiÒu b»ng khen, cê tríng cña c¸c cÊp c¸c ngµnh.
Điều đó thể hiện khá rõ ở doanh thu năm sau cao hơn năm trước, chất lượng công trình ngày càng đạt nhiều tiêu chuẩn cao.
Biểu 1 Đơn vị: VNĐ
B¸o C¸o KÕt Qu¶ Ho¹t §éng S¶n XuÊt Kinh Doanh
PhÇn I: L·i,Lç
ChØ tiªu
2.001
2.002
2.003
Tæng doanh thu
71.302.540.162
84.630.420.120
90.540.320.162
Doanh thu thuÇn
71.302.540.162
84.630.420.120
90.540.320.162
Gi¸ vèn hµng b¸n
61.327.890.965
72.420.540.120
75.670.150.000
Lîi tøc gép
9.974.649.197
12.209.880.000
14.870.170.162
Gi¶m gi¸ hµng b¸n
47.566.585
48.765.660
50.420.000
Chi phÝ QLDN
8.567.821.627
8.667.106.200
8.506.700.000
Lîi nhuËn ThuÇn HĐSXKD
1.359.260.985
3.494.008.140
6.313.050.162
Thu nhËp HĐTC
107.954.652
120.950.600
160.760.000
Chi phÝ HĐTC
506.635.511
420.630.200
410.820.000
Lîi nhuËn tõ HĐTC
-398.680.859
-299.679.600
-250.060.000
Thu bÊt thêng
116.437.500
110.520.000
110.320.000
Chi phÝ bÊt thêng
Lîi nhuËn bÊt thêng
116.437.500
110.520.000
110.320.000
Tæng lîi tøc tríc thuÕ
1.077.017.626
3.304.848.540
6.173.310.162
ThuÕ TNDN
269.254.407
826.212.135
1.543.327.541
Lîi nhuËn sau thuÕ
807.763.220
2.478.636.405
4.629.982.622
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .
Qui trình sản xuất của Công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa bàn khác nhau, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội cầu, nhiều đội cầu hình thành nên một công trường. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi đội cầu sẽ thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu có đội trưởng giám sát và quản lý thi công, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cán bộ vật tư chịu trách nhiệm về quản lý và cung cấp vật tư, kế toán viên chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại nơi thi công và gửi các chứng từ về phòng kế toán theo từng khối lượng xây dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng. Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi công còn có thêm đội cơ giới và đội xây dựng là những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và công trường.
Công ty
Văn phòng Công ty
Công trường
Các đội cầu
Đội cơ giới
Đội xây dựng
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty theo mô hình sau:
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý có những đặc điểm riêng. Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là lãnh đạo Công ty, tiếp đến là phòng ban, các công trường, các đội cầu và người lao động.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức LĐHC
Phòng kế toán
Phòng vật tư thiết bị
Các công trường
Đội cầu
Đội xây dựng
Đội cơ giới
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất.
- Ban giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc - Người giữ vai trò quan trọng trong Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Bao gồm Phó Giám đốc nội chính, Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc vật tư thiết bị phụ trách về công việc của mình được giao.
- Phòng kế hoạch: Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , trình duyệt với tổng Công ty theo quí năm. Thực hiện việc giao khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đội và công trường. Lập và điều chỉnh các dự toán, thanh quyết toán các công trình, cùng các phòng ban có liên quan giải quyết các thủ tục ban đầu như giải quyết mặt bằng thi công, đền bù
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong suốt quá trình sản xuất của Công ty. Đánh giá về mặt kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao. Tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật các công trình, lập phương án tổ chức thi công các công trình, lập định mức vật tư thiết bị, máy móc thi công theo tiến độ thi công các công trình. Giám sát các đơn vị thi công đúng tiến độ, đúng đồ án thiết kế, đúng qui trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Phòng vật tư - Thiết bị: Với chức năng mua sắm và quản lý vật tư, quản lý sử dụng thiết bị máy móc cho toàn bộ Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách vật tư - thiết bị. Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch được giao phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật tư chủ yếu cho toàn đơn vị trong toàn Công ty một cách kịp thời và đầy đủ. Ngoài ra phòng còn theo dõi , hướng dẫn các đơn vị áp dụng có hiệu quả các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.
- Phòng tổ chức lao động - Hành chính: Với công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về nhân sự trong toàn Công ty. Giải quyết việc thuyên chuyển, điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ Công ty cũng như ngoài Công ty. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phòng tổ chức lao động hành chính lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quí, năm cho toàn Công ty. Phòng còn điều phối lực lượng lao động trong toàn Công ty để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung.
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó để đạt được mục đích trên phòng kế toán – tài vụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng có hiệu quả về tài chính hàng quí và cả năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời còn cung cấp số liệu hiện có và trực tiếp báo cáo theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp về vốn và kết quả kinh doanh lên cấp trên.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh toán kịp thời với các đơn vị và hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn Công ty.
Như vậy, công tác hạch toán quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa trực tiếp đến sự thành công hay thất bại về kinh tế của Công ty cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của mọi thành viên trong Công ty.
Tóm lại mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của ban giám đốc Công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty.
4. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Qui trình công nghệ là căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Qui trình công nghệ của Công ty Cầu I Thăng Long là qui trình phức tạp kiểu liên tục, được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp và có thể thi công xen kẽ ở các địa điểm khác nhau.
Thông thường qui trình công nghệ của các công trình như sau:
Giai đoạn thi công mố
Giai đoạn thi công trụ và hoàn thiện
Giai đoạn chuẩn bị lán trại
Giai đoạn khảo sát thiết kế, tập kết vật tư thiết bị
Mỗi giai đoạn đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu hao phí nhân công cụ thể và nhìn chung là khác nhau.
Ví dụ: Qui trình thi công mố cầu
Hoàn chỉnh mố
Đổ bê tông
Lắp dựng đào ván khuôn cốt thép
Đào hố móng
Khoan cọc nhồi
Đắp mặt bằng thi công
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Hầu hết công việc kế toán được thực hiện trong phòng kế toán. Công ty Cầu I Thăng Long không có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng công trường mà chỉ có kế toán viên làm nhiệm vụ thanh quyết toán và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty như: Phiếu xuất kho, nhập kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành và các chứng từ thanh toán khác do cán bộ quản lý ở từng công trình gửi về.
Các chứng từ nói trên được cán bộ phòng kế toán kiểm tra tính chính xác, tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán tổng hợp. Trên cơ sở đó kế toán lập các báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc điều hành hoạt động của Công ty.
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán thanh toán
Thủ quĩ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu I Thăng Long
Phòng kế toán của Công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tổ chức cũng như việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra kế toán trưởng còn có trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và thiết bị. Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết vật liệu cho từng công trình. Cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu đã lập, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ toàn Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương do phòng lao động tiền lương lập, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng lao động. Cuối quí, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán thanh toán: Phản ánh mọi khoản thanh toán chi phí của khối lượng quản lý, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền lương xác định số liệu. Các khoản mục thanh toán với bên A, thanh toán với nhà cung cấp, kế toán phản ánh đầy đủ và chính xác. Việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kế toán phải giám sát chặt chẽ, các sổ tài khoản liên quan cũng phải được cập nhập thường xuyên. Định kỳ kế toán lập bảng chi tiết để báo cáo.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với các chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo tiến độ và thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quĩ: Thủ quĩ tại Công ty có nhiệm vụ giữ tiền mặt và căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ ký đầy đủ để nhập hoặc xuất tiền và vào sổ quĩ kịp thời.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lập sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn cứ vào số dư trên các tài khoản trên sổ cái kế toán lập bảng tổng hợp đối chiếu số phát sinh, bảng cân đối kế toán. Vào kỳ quyết toán kế toán tổng hợp phải tiến hành lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, kế toán tổng hợp kiêm luôn chức năng và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm hiện có của TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Hàng quí căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, kế toán tính số khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở
Công ty Cầu I Thăng Long
Chứng từ gốc (bảng kê)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
1 1
1
2 3
4 3
5
6
2
7 7
Chú thích: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quí
: Kiểm ta, đối chiếu
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết. Đối với các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quĩ.
Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
Đối chiếu số liệu gữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
Sau khi đối chiếu số khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh.
Đối chiếu số liệu gữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cân đối số phát sinh.
Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế toán lập báo cáo tài chính.
II. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Bởi sản phẩm tạo ra mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình gắn với một hợp đồng riêng biệt và có giá trị dự toán riêng. Hơn nữa, đối tượng tính giá thành ở Công ty cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Vì vậy các khoản chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm xây dựng được tập hợp trực tiếp cho từng công trình sau đó kết chuyển sang tài khoản tính giá thành để xác định giá thành của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình đều được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí, đó là;
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cuối quí, dựa trên sổ chi tiết chi phí của tất cả các công trình, hạng mục công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quí. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quí, kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành và lập báo cáo chi phí sản xuất, giá thành mỗi quí.
Đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Những chi phí không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình thì phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiệp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng bởi vì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành thực thể vật chất của công trình, đặc biệt trong điều kiện trình độ sản xuất của ngành xây dựng nước ta còn thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu còn cao.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát vàng, cát đen, đá hỗn hợp, đá 1x2, đá 4x6. tôn 6 ly, tôn 8 ly, sỏi
Vật liệu phụ: que hàn 4 ly, que hàn 2 ly, thép từ 1 đến 5 ly, đinh các loại, phụ gia tăng dẻo, phụ gia tăng đông cứng, bu lông
Nhiên liệu: xăng A92, A83, dầu DP14, mỡ IC, đất đèn, Ôxy
Phụ tùng thay thế: zoăng, phớt, bugi, vòng bi, mayơ, chắn dầu, bu lông,tích kê, cút nước
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK621 được kế toán mở sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đang thi công. Việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu thường được diễn ra tại nơi thi công nhưng cũng có trường hợp mua từ bên ngoài chuyển trực tiếp vào để thi công không qua kho.
Quá trình hạch toán như sau:
Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng phải viết giấy đề ghị tạm ứng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao khoán cho đội công trình. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, thủ quĩ viết phiếu chi cho tạm ứng tiền.
Nợ TK141
Có TK111
Tại công trường thi công đồng thời với việc nhập kho thì các bộ vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho có sự xác nhận của thủ kho. Kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập xuất vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư từ công trường gửi về và các chứng từ có liên quan kế toán chi phí của Công ty lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 621. Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển chi phí từ sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621 vào TK 154.
Công ty Cầu I Thăng Long
Trích sổ chi tiết vật tư xuất dùng trực tiếp
Công trình Cầu Chợ Dinh
Tháng 10 năm 2003
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
TK
Đá 0,5 x 1
104.766,877
243
25.458.351
1521
Cộng NVL chính
154.422.168
Que hàn 4ly
kg
7.200
50
360.000
1522
Cộng NVL phụ
16.013.771
Xăng A83
lít
5.730
424
2.429.520
1523
Cộng nhiên liệu
29.899.574
Đá cắt thép
viên
18.000
15
270.000
153
..
Cộng CCDC
1.955.710
Công ty Cầu I Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2003
Số: 50
Công trình Cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CF NVL trực tiếp
621
152
1.524.954.952
CCDC dùng cho SX
621
153
2.880.088
Phân bổ CCDC cho SX
621
1421
520.000
Cộng
x
x
1.528.355.040
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long
Sổ chi tiết - Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
Công trình Cầu Chợ Dinh
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
Số 50
31/12
CF NVL trực tiếp
152
1.524.954.952
31/12
Số 51
31/12
CCDC dùng cho SX trực tiếp
153
2.880.088
31/12
Số 52
31/12
Phân bổ CF CCDC cho SX
1421
520.000
31/12
Số110
31/12
Kết chuyển CF NVL trực tiếp
154
1.528.355.040
Cộng phát sinh
1.528.355.040
1.528.355.040
Dư cuối kỳ
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long
Sổ cái - Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
Số 50
31/12
CF NVL trực tiếp- Cầu Chợ Dinh
152
1.524.954.952
31/12
Số 51
31/12
CCDC dùng SX trực tiếp- Cầu Chợ Dinh
153
2.880.088
31/12
Số 60
31/12
CF NVL trực tiếp- Đập Thảo Long
152
315.457.100
31/12
Số110
31/12
Kết chuyển CF NVL trực tiếp các công trình.
154
5.746.412.709
Cộng phát sinh
5.746.412.709
5.746.412.709
Dư cuối kỳ
Căn cứ vào số chi tiết TK621 – công trình Cầu Chợ Dinh kế toán định khoản:
Nợ TK154: 1.528.355.040
Có TK621: 1.528.355.040
3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phi nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quĩ lương của Công ty, khuyến khích tăng năng suất lao động.
Nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ry bao gồm:
Tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp thi công
Các khoản phụ cấp lương, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực của công nhân trực tiếp thi công.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công
Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian.
Tại Công ty sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi phí nhân công phát sinh và phản ánh các khoản tính trích theo lương theo đúng chế độ hiện hành.
Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân viên của Công ty trong tổ của mình và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và chất lượng công việc. Cuối tháng dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công, kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương, trên cơ sở đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Cuối kỳ kế toán đội tập hợp chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi về phòng kế toán- tài vụ của Công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 622. Sau đó kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
Công ty Cầu I Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2003
Số: 55
Công trình Cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương của công nhân trực tiếp SX
622
334
146.057.700
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp SX
622
338
27.750.963
Cộng
x
x
173.808.663
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long
Sổ chi tiết - Năm 2003
Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK622
Công trình Cầu Chợ Dinh
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
334
146.057.700
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp
338
27.750.963
31/12
CTGS
số120
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
173.808.663
Cộng phát sinh
173.808.663
173.808.663
Dư cuối kỳ
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long
Sổ Cái – Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK622
Công trinh Cầu Chợ Dinh
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - Cầu Chợ Dinh
334
146.057.700
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp- Cầu Chợ Dinh
338
27.750.963
31/12
CTGS
số 65
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - Đập Thảo Long
334
31.022.300
31/12
CTGS
số120
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
455.025.298
Cộng phát sinh
455.025.298
455.025.298
Dư cuối kỳ
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Căn cứ vào số chi tiết của CTGS số 120, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK622 – công trình Cầu Chợ Dinh theo định khoản:
Nợ TK154: 173.808.663
Có TK622: 173.808.663
4. Chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng. Tại Công ty Cầu I Thăng Long chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
Chi phí nhân công điều khiển máy
Khấu hao máy thi công
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, tài khoản kế toán dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công là TK623 “Chi phí sử dụng Máy thi công”.
+ Trường hợp Máy thi công đi thuê:
Toàn bộ số tiền thuê MTC không phản ánh vào TK 623 mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất. Cuối tháng hợp đồng thuê MTC và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp gửi lên phòng Kế toán- Tài vụ của Công ty. Kế toán chi phí tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê MTC của các công trình.Khi xác định chi phí thuê MTC cho từng công trình, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê MTC vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ chi tiết, sổ cái TK627, ghi bút toán kết chuyển sang TK 154.
+ Trường hợp tất cả MTC thuộc sở hữu của Công ty thì được hạch toán như sau:
4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho máy thi công.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ có liên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT683.doc