Ngày nay kế toán máy càng trở nên phổ biến, chứng minh tính hữu dụng trong tổ chức công tác kế toán cũng như trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Với việc ứng dụng kế toán máy cho phép kế toán viên cung cấp một cách nhanh chóng chính xác, đồng thời cũng giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán tiết kiệm chi phí.
Hiên nay Công ty đang sử dụng phần mềm UNESCOS, Công ty nên áp dụng một cách triệt để những tính năng của phần mềm này trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra lớp kế toán phải tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức sử dụng thành thạo máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán một cách linh hoạt tạo điều kiện vận hành được hệ
thống kế toán máy, ở các bộ phận có liên quan cần được trang bị máy vi tính kết nối với phòng kế toán để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, tiết kiệm thời gian và tiền của.
Các kiến nghị trên tuy chưa đi sâu vào cụ thể từng bước nhung cũng là hướng thực hiện, Công ty áp dụng được sẽ đáp ứng được tốt hơn yêu cầu quản lý của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Vì lợi ích của mình Công ty cần nhanh chóng nghiên cứu để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
99 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập bảng tổng hợp cân đối,
Sơ đồ 11 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ ,sổ kế toán
Chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng kê phân bổ
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hình thức kế toán máy.
Trong thời kỳ hiện nay khi đất nước đang trong quá trình phát triển tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đát nước nên việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán cũng đang được đầu tư và sử dụng có hiệu quả. Khi Công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công việc sẽ nhàn hạ và nhanh hơn rất nhiều, khối lượng công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được giảm bớt. Với sự tiên tiến này đã giúp kế toán ghi chép đối chiếu các số liệu không bị trùng lặp việc cập nhập các thông tin sẽ chính xác hơn.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CB NSTP BẮC GIANG.
2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Từ khi nước ta bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và đặc biệt nhà nước ta đã bất đầu tiến hành cổ phấn hoá cho các doanh nghiệp Nhà nước được kinh doanh dưới hình thức các công ty cổ phần có sự góp vốn của các thành viên trong công ty. Họ đứng lên góp vốn và chịu trách nhiệm, hay chức vụ nào đó trong công ty, điều hành công ty nhưng vẫn chịu sự quản lý của nhà nước. Một trong những công ty có bươc đi mới đó là Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang tiền thân là công ty Bánh kẹo Hà Bắc được thành lập vào tháng 7 năm 1964, dưới chế độ bao cấp nên xí nghiệp hoạt động có nhiều hạn chế. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty đó là sản xuất các loại Bánh kẹo theo kế hoạch của UBND Tỉnh Hà Bắc trực thuộc Công ty Thương mại Hà Bắc cũ. Sau thời kỳ xoá bỏ bao cấp, xí nghiệp hoạt động có quy mô nhỏ, đến tháng 10 năm 1991 do sự sát nhập Xưởng Chế biến Chè Hương, sở Thương mại Hà Bắc ra quyết định số 95/1991/QĐ-TM đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến Nông Sản Hà Bắc có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và ít đem lại hiệu quả.
Để thực hiện chủ chương chính sách của Nhà nước về việc thanh toán các rối loạn do thiếu iôt . Ngày 18 tháng 10 năm 1996 Công ty Thương Mại ra quyết định số 485/QĐ/TM thành lập Xí nghiệp Muối iốt Hà Bắc trên cơ sở thành lập mới và sát nhập xí nghiệp Chế biến Thực phẩm Nông sản cũ vào là một. Qúa trình sản xuất và kinh doanh muối iốt đã thực hiện tốt chủ chương chính sách của đảng và nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác giúp đỡ các cơ quan TW và địa phương.
Do yêu cầu , nhiệm vụ của Tỉnh và Sở Thương mại ngày càng lớn, đến ngày 10 tháng 12 năm 1997 NBND Tỉnh Bắc Giang với chức năng nhiệm vụ sản xuất và cung ứng Muối cho nhân dân trong toàn Tỉnh. Là Công ty sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của thị trường với mục đích không vì lợi nhuận mà phục vụ nhân dân là chính.
Đến nay do cơ chế hoạt động của thị trường ngày càng phát triển, nền kinh tế của thị trường với nhiếu thành phần khác nhau đang phát triển không ngừng và sự ra đời của hàng loạt các Doanh nghiệp trẻ đầy tiềm năng khiến cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt do vậy cơ chế quản lý của Nhà nước có nhiều thay đổi. Nắm bắt kịp thời sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, ngày 24 tháng 12 năm 2003 UBND Tỉnh Bắc Giang ra quyết định số 2138/QĐ-CT về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang. Tuy mới chuyển đổi cơ chế nhưng Công ty đang từng bước ổn định và phát triển không ngừng.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang nằm trên địa phận ở trung tâm Thành phố Bắc Giang ( Số 142 đường Thánh Thiên- phường Lê Lợi- Thành phố Bắc Giang )
Tên giao dịch của công ty: Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Tên viết tắt : BA FO CO
Trụ sở giao dịch: Số 142- đường Thánh Thiên- phường Lê Lợi- Thành phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại : 0240553838
Fax : 0240553838
Mã số thuế : 2400299099
Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất muối iốt, sản xuất nước lọc, sản xuất băng dính, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Vốn điều lệ : 7.000.000.000.đ
Trong đó: Vốn của Nhà nước cấp là: 1.467.657.932 đ ( chiếm 20,96% )
Vốn cổ đông: 5.532.342.068 đ ( chiếm 79,04% )
Vốn cố định: 1.972.169.458 đ
Trong đó:
Nhà cửa vật kiến trúc : 905.427.938 đ
Máy móc thiết bị : 965.323.920 đ
Phương tiện vận tải : 101.147.600 đ
Vốn lưu động : 5.027.830.542 đ
Hiện nay Công ty có Nhà maý Chế biến Thức ăn Chăn nuôi đang đi vào hoạt động , số vốn xây dựng nhà cửa và dây chuyền sản xuất rất lớn và đây cũng là một thế mạnh mới của công ty tương lai nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho công ty. Công ty đã thu hút vốn từ bên ngoài bằng việc phát hành cổ phiếu.
Xét về điều kiện kinh tế xã hội:
* Ảnh hưởng của dân cư và phong tục tập quán : Bắc Giang là một Tỉnh với dân số 1,5 triệu người, với 87 vạn lao động, người dân đa phần là dân tộc kinh và phong tục tập quán nhìn chung là giống nhau. Thu nhập chủ yếu của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, có gần 80% dân số sống bằng nghề nông và các nghề phụ khác, chỉ có hơn 20% là tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Như vậy hiện nay, cuộc sống của người dân trong tỉnh được cải thiện rõ rệt với tỷ lệ đói nghèo là 23,9% ( năm 1997) xuống còn 6,27% ( năm 2006) mặt khác thu nhập bình quân của các hộ dân cư trong tỉnh là 700.000đ - 800.000 đ/ người/tháng . Cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của con người về nông sản thực phẩm ngày càng cao . Đây chính là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, các hoạt động văn hoá, giáo dục và một số lĩnh vực khác trong tỉnh diễn ra khá sôi động, có bước tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Những kết quả trên là tiền đề để Công ty có những bước đột phá mới trong chặng đường tiếp theo.
*Ảnh hưởng của giao thông và thông tin liên lạc: Giao thông và thông tin liên lạc cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do nằm ở trung tâm Thành phố Bắc Giang, nằm ở giữa quốc lộ 1A và 1B là nơi giao thông đi lại thuận lợi nên quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ có rất nhiều thuận lợi nên công ty rất có khả năng và điều kiện phát triển.
* Những mặt thuận lợi của Công ty:
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có đội ngũ cổ đông có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh đã được rèn luyện thử thách nhiều năm và trưởng thành trong kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đại đa số cổ đông là người có ý trức trách nhiệm cao, có tâm nguyện và có ý trí xây dựng Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh. Sự thành công của đại hội Cổ đông thành lập đã thể hiện Công ty là một tập thể đoàn kết thống nhất xung quanh Hội đồng quản tri. Hội đồng quản trị là hạt nhân lãnh đạo. Công ty luôn được sự ủng hộ cổ vũ của các cổ đông, đây là nguồn lực vô cùng quý giá để xây dựng và phát triển Công ty.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm trong công tác, có năng lực , có tinh thần trách nhiệm, có nghị lức và quyết tâm cao.
Đặc biệt Công ty được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Thương mại, Sở Tài chính , Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân Tộc Miền núi và các cơ quan trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ Công ty tháo gỡ những khó khăn vượt qua những thử thách trong quá trình chuyển đổi và giành được thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Công ty nằm ở trung tâm thị xã Bắc Giang giữa hai quốc lộ 1A và 1B . Đây là hai trong những con đường giao thông huyết mạch của nước ta. Đó là một điều kiện thuận lợi để Công ty tiêu thụ và như tiếp thị sản phẩm.
Là Công ty thực hiện chính sách miền núi của Đảng và Nhà nước nên đã được các đơn vị thương nghiệp huyện và các đại lý trong toàn tỉnh tổ chức mạng lưới bán lẻ ở các trung tâm, cụm xã đưa muối iôt đúng địa chỉ, đúng đối tượng và đúng giá.
* Những mặt khó khăn của Công ty:
Năm 2003 là năm đầu tiên của Công ty Cổ phần, “ vạn sự khởi đầu nam” những bước đi đầu tiên bao giờ Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn và vất vả. Do mới thành lập Công ty Cổ phần nên còn rất nhiều trở ngại trước mắt, bước đầu không tránh khỏi sự dè dặt, bỡ ngỡ.
Vấn đề thiếu vốn kinh doanh cũng làm cho Công ty mất đi không ít cơ hội để kinh doanh, gây khó khăn trong quá trình thực hiện các dự án, hợp đồng kinh tế có doanh số lớn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bước đầu còn thiếu thốn, lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu trên thị trường.
Việc biến động giá cả thị trường do tình hình kinh tế thế giới và khu vực cũng tạo ra khó khăn nhất định trong việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chứ quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tại Công ty: Giám Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật là người chỉ đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Lệnh sản xuất được Giám Đốc ký và các phân xưởng sản xuất, các nhà máy, các tổ sản xuất triển khai. Trong các phân xưởng sản xuất, các nhà máy, Giám Đốc chi nhánh là người trực tiếp quản lý công tác sản xuất tại các phân xưởng, nhà máy mình phụ trách.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có 280 cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ quản lý sản xuất, vận tải và tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ chế trực tuyến. Công ty coi Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty. Vì Lao động là những người tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý và đó cũng là bộ phận không nhỏ để trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Công ty đã phân công bố trí sắp xếp lao động rất phù hợp với trình độ khả năng của từng người, đây cũng là yếu tố rất quan trọng có tác động đến năng suất lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Lao động trong Công ty có trình độ khác nhau nên thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động sao cho hợp lý để sử dụng vào những công việc vào trình độ của từng người. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, sau là Phó Giám đốc, bên dưới là các hệ thống phòng ban của Công ty, bao gồm:
Ban Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Bộ phận quản lý phân xưởng muối
Bộ phận quản lý phân xưởng nước
Bộ phận quản lý phân xưởng băng dính
Trưởng chi nhánh các huyện
Bộ phận quản lý Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Yên Dũng
Ta có sơ đồ về cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang như sau:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng NVKD
Phòng kế toán
Phòng TCHC
Nhà máy SX TĂCNYên Dũng
PX
Sản xuất bánh kẹo
PX sản xuất nước
PX sản xuất băng dính
Chi nhánh muối Hiệp Hoà
Chi nhánh muối iôt Lạng Giang
Chi nhánh muối iôt Lục Nam
Chi nhánhmuối Yên Dũng
* Chức năng nhiệm vụ cuả từng bộ phận phòng ban:
* Giám Đốc Công ty:
Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo và điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Giám Đốc chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và chịu trách nhiệm trước nhà nước về tình hình sản xuất của Công ty.
* Phó Giám Đốc:
Phó Giám Đốc phụ trách về xây dựng và chuyên môn kỹ thuật. Phó Giám Đốc có thể thay mặt Giám Đốc Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng. Quản lý khâu vận tải, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực được phân công.
* Phỏng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Giám Đốc về các mặt sau:
- Công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn , chỉ thị
- Điều động và tuyển dụng lao động ( các hồ sơ nhân sự )
- Thực hiện các chế độ chính sách đôí với cán bộ công nhân viên chức: tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng…
- Công tác bảo hộ lao động
- Xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên tại chỗ hay gửi đi đào tạo ở các nghiệp vụ.
* Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc về quản lý tài chính, tài sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
- Lập dự trù kế hoạch tài chínhhàng tháng, quý, năm theo quy định của Công ty có trách nhiệm xây dựng, trình đăng ký kế hoạch hàng năm.
- Lập báo cáo kế toán tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của Công ty.
- Đảm bảo chu chuyển vốn và quay vòng vốn nhanh. Tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động bằng tiền của Công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban trong Công ty, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách thống kê số liệu đầy đủ kịp thời.
* Phòng kinh doanh:
- Nhận vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Giám Đốc Công ty giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn.
- Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo và có kế hoạch kinh doanh hợp lý.
* Phân xưởng sản xuất:
Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch, đảm bảo đúng số lượng, chất lưọng, tiến độ sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất của Công ty được thông suốt.
* Chi nhánh muối các Huyện:
Để thực hiện chương trình thanh toán bệnh bướu cổ của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, chi nhánh muối các huyện là nơi giao dịch và phân phối hàng tới tận tay người tiêu dùng.
* Nhà máy Sản xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Yên Dũng:
Đáp ứng về yêu cầu TACN ngày càng lớn của thị trường nhà máy có nhiệm vụ sản xuất TACN cung ứng cho thị trường, đáp ứng nhu cầu càng lớn của người chăn nuôi.
Hơn nữa, ở nhà máy còn tổ chức phân xưởng sản xuất muối iốt cung cấp cho thị trường trong tỉnh cũng như trên toàn đất nước làm giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ do thiếu muối iốt.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty.
2.1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Theo quy chế quy định hiện nay, áp dụng 3 hình thức kế toán: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung, hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập chung ở phòng tài chính kế toán.
Các tổ sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ theo dõi kiểm tra công tác hạch toán ban đầu thu thập, ghi chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các tổ sản xuất
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán và tạm ứng
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Kế
Toán
Tổng
Hợp
2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
* Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc Công ty, là ngưới quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức điều hành công tác tài chính của Công ty, giám sát nhân viên của Công ty với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh…. Là đại diện ký hợp đồng kinh tế, kiểm kê kho, kiểm kê quỹ và đánh giá tài sản, thực hiện ký duyệt các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
* Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tài sản của các phần hành kế toán khác,viết phiếu nhập, phiếu xuất,lập các chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ. Kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ của kế toán NVL, TSCĐ, Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…
* Kế toán tiền mặt và tiền gửi:
Có nhiệm vụ kiểm trac chứng từ, thu tục thu chi tiền mặt , thanh toán với Ngân hàng và ngân sách nhà nước. Theo dõi thuế thu nhập cá nhân, chịu trách nhiệm các tài khoản TK331 “Phải trả người bán”, TK 335 “ Chi phí phải trả”.
* Kế toán thanh toán:
Là người theo dõi công nợ của Công ty, các khoản phải thu, phải trả, phải nộp cho Nhà nước và quá trình đã thu đã nộp như thế nào.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt của Công ty.
Như vậy bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty giúp ban Giám Đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
2.1.3.4. Chế độ kế toán
Áp dụng theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.1.3.5. Niên độ kế toán, kày hạch toán, đơn vị dùng trong sổ kế toán
- Niên độ kế toán ở Công ty áp dụng theo quy định của nhà nước bbắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngay 31/12 hàng năm.
- Kỳ hạch toán: Công ty hạch toán theo tháng.
Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Tiền Việt Nam ( VNĐ )
2.1.3.6. Hình thức kế toán.
- Theo chế độ kế toán quy định đối với các đơn vị SXKD tồ tại bốn hình thức kế toán:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái.
+ Hình thức Nhật ký chung.
+ Hình thức Nhật ký chứng từ.
+ Hình thức chứng từ chi sổ.
Để phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động, phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh. Hình thức ghi sổ này vừa tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do bộ tài chính phát hành, vừa vận dụng linh hoạt với tình hình thực tế của Công ty.
Trên cơ sở chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng lên hình thức sổ kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu.
- Với hình thức tổ chức là Chứng từ ghi sổ, các sổ sách kế toán sử dụng đều là những sổ theo mẫu quy định, bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Các sổ kế toán chi tiết
………………..
- Sổ quỹ: Là sổ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng trong kỳ và lượng tiền tồn quỹ cuối kỳ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Sơ đồ 15: Qúa trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, Bảng chấm công, biên bản kiểm nghiệm
Vật tư…
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiêt
TK621
TK622
TK627
TK154
Sổ đăng
Ký chứng từ ghi
Sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết TK621. TK622,TK627,
TK154
Sổ cái TK621,
TK 622, TK 627, TK154
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty.
Chi phí sản xuất được bỏ ra tại từng phân xưởng, từng nhà máy sản xuất các mặt hàng khác nhau, được tập hợp tại các phân xưởng, các nhà máy sản xuất. Do vậy việc tập hợp chi phí được tiến hành tại các phân xưởng, nhà máy sản xuất. Cuối kỳ kế toán sẽ tập hợp chi phí tại các phân xưởng, các nhà máy và tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
Trong trường hợp Công ty nhận thêm các đơn đặt hàng thì việc tập hợp chi phí tính riêng cho các đơn đặt hàng đó
Do thời gian thực tập ngắn nên em không thể đi sâu nghiên cứu phân tich chi phí sản xuất và tính giá thành của từng mặt hàng mà Công ty sản xuất được, nên em xin đi nghiên cứu và phân tích quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai Phân xưởng sản xuất Muối.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty.
Việc phân loại chi phí sản xuất tại Công ty được chia làm 3 loại chủ yếu:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là những chi phí về NVL trực tiếp bỏ ra để sản xuất sản phẩm: Chi phí cho Muối trắng nguyên liệu, Túi PE, dây khâu bao, giấy bóng kính, bao dứa đóng muối….. xuất cho sản xuất và đóng gói.
+ Chi phí Nhân công trực tiếp: Là những chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như:Tiền lương phải trả cho công nhân TTSX, các khoản trích theo lương…
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh tại phân xưởng liên quan đến việc sản xuất sản phẩm như việc tổ chức phục vụ, quản lý sản xuất ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp. Các chi phí về nhân công phục vụ phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ…
2.2.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Dựa vào đặc điểm sản xuất của Công ty, kế toán Công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, nhà máy sản xuất. Trong trường hợp các mặt hàng sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng chi tiết đến từng địa điểm phát sinh chi phí.
2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đáp ứng nhu cầu và tiện cho việc cung ứng NVL tại Công ty được chia ra như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Muối trắng nguyên liệu
+ Ngyên vật liệu phụ: Túi PE, dây khâu bao, giấy bóng kính, bao dứa đóng muối.
Đối với vật liệu xuất dùng cho sản xuất, hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất từ đó tiến hành lập lệnh sản xuất. Các tổ sản xuất theo lệnh sản xuất này sẽ nhận vật liệu từ kho về phục vụ sản xuất thông qua Phiếu xuất kho vật tư.
Thông qua phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Công ty tiến hành nhập thêm một số NVL để đảm bảo việc sản xuất trong tháng.
Căn cứ vào lệnh sản xuất , thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho vật liệu cho các phân xưởng để tiến hành sản xuất. Số lượng, chủng loại vật tư được xuất đều dựa trên lệnh sản xuất.
-Tình hình thực tế xuất NVL để sản xuất NVL trong tháng như sau:
+ NVL chính: Muối trắng nguyên liệu
+ NVL phụ: Túi PE ,dây khâu bao, giấy bóng kính, bao dứa đóng muối, tem chất lượng
- Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ’’ . Gía trị NVL xuất dùng được tính theo phương pháp đích danh, lấy đúng đơn giá nhập của loại vật liệu xuất dùng đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 Tháng 02 Năm 2007
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: GA/2007B
Số: 0000672
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Tân
Địa chỉ: Khu I-Thị trấn Neo-Huyện Yên Dũng-Bắc Giang
MST: 02400289260
Họ và tên người mua hàng: Chương Việt Hồng
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Bắc Giang
Địa chỉ: Số 142- Đường Thánh Thiên-Phường Lê Lợi-TP Bắc Giang.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 2400299099
STT
Tên hàng hoá, diạch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Muối trắng nguyên liệu
Kg
401.289
650
260.837.850
Cộng tiền hàng:
260.837.850
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
26.083.785
Tổng cộng tiền thanh toán:
286.921.635
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi sáu triệu chín trăm hai mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi năm đồng.
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Cty CPCB NSTP BG
142_Thánh thiên_Lê Lợi_BG
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày 01 Tháng 02 Năm 2007
Nợ: TK 152
Có TK: 331
Số:01
Họ tên người giao hàng: Chương Việt Hồng
Theo HĐ số: 0000672 ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Công ty TNHH Minh Tân.
Nhập tại kho: Phân xưởng sản xuất muối của nhà máy TĂCN Amsterdam
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu Cầu
Thực nhập
01
Muối trăng nguyên liệu
1521010
Kg
401.289
401.289
650
260.837.850
Cộng:
260.837.850
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai trăm sáu mươi triệu tám trăm ba mươi bẩy nghìn tám trăm năm mươi đồng.
Nhập, ngày 01 tháng 02 năm 2007
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Cty CPCB NSTP BG
142_Thánh thiên_Lê Lợi_BG
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày 03 tháng 02 Năm 2007
Nợ: TK 621
Có TK: 152
Số:01
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoè
Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Phân xưởng sản xuất muối của nhà máy TĂCN Amsterdam
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0679.doc