2. Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Khái niệm về giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm
Đối tượng và kỳ tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Đặc điểm tình hình chung của Công ty May 10
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 10
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty May 10
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May 10
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Nội dung kế toán chi phí sản xuất của Công ty May 10
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất áp dụng tại Công ty
Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Đối tượng tính giá thành
Kỳ tính giá thành
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Những mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Những mặt tồn tại cần khắc phục
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketing nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước.
-Phòng chất lượng: (QA: Quality Assurance): Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện kiểm tra ở tất cả các giai đoạn sản xuất từ cắt may đến đóng gói hoàn chỉnh.
-Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu qủa cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin, giúp giám đốc đưa ra những quyết định và biện pháp quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.
-Văn phòng Công ty: Do Chánh văn phòng phụ trách và chịu trách nhiệm trước Công ty về công tác tổ chức, lao động tiền lương, bảo hộ lao động, công tác hành chính tiếp khách hội nghị; thực hiện các giao dịch đối nội, đối ngoại. Các ban trực thuộc bao gồm: Ban tổ chức hành chính, Ban quản trị đời sống, Ban an ninh bảo vệ, Ban y tế nhà trẻ.
-Trường đào tạo (Trường công nhân kỹ thuật may và thời trang): Có nhiệm vụ đào tạo công nhân sản xuất bổ sung vào đội ngũ công nhân của Công ty và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế khác; tổ chức các khoá học về kỹ thuật may, về quản trị doanh nghiệp; đồng thời gửi học sinh đi học các lớp đào tạo do bộ ngành tổ chức. Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty may 10 và Tổng công ty dệt may Việt Nam.
-Phân xưởng cơ điện: Chịu trách nhiệm về mạng lưới điện của Công ty. Thực hiện bảo dưỡng máy móc theo kế hoạch của Công ty và sửa chữa nhỏ, nghiên cứu chế tạo các loại thiết bị máy móc theo yêu cầu của sản phẩm và theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng các loại máy móc mới và các tiến bộ khoa học cho Công ty, cung cấp kịp thời nguồn điện năng riêng của Công ty cho các xí nghiệp sản xuất, các phòng ban và các đơn vị liên quan như bệnh xá, nhà trẻ, nhà ăn ….
-Các Xí nghiệp May từ 1 đến 5: Là các Xí nghiệp sản xuất chính của Công ty, được bố trí tại trụ sở chính của Công ty tại thị trấn Sài Đồng-Gia Lâm-Hà Nội; có nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước.
-Các Xí nghiệp thành viên: Là các đơn vị trực thuộc bao gồm các xí nghiệp được đặt tại các địa phương khác nhau: Xí nghiệp Vị Hoàng (Nam Định), Xí nghiệp Hoa Phượng (Hải Phòng), Xí nghiệp Đông Hưng (Thái Bình), Xí nghiệp Hưng Hà (Thái Bình); có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu và hàng nội địa.
-Các Xí nghiệp liên doanh: Thực hiện gia công sản phẩm theo yêu cầu của Công ty.
-Phân xưởng thêu giặt: Thực hiện công đoạn thêu in các sản phẩm, làm sạch sản phẩm của các xí nghiệp khi hoàn chỉnh.
-Phân xưởng bao bì : Cung cấp các loại bao bì, hòm hộp cho Công ty và cho khách hàng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sơ đồ 11: tổ chức sản xuất của Công ty
Ban giám đốc
Các phòng nghiệp vụ
Các
XN
May từ
1-5
Các
XN
Thành
Viên
PX
Cơ
Điện
PX
Thêu
In
PX
Bao
Bì
Tổ
Cắt
Tổ
may
Tổ
Là
Tổ
Cắt
Tổ
may
Tổ
Là
Tổ
Cắt
2.2.2 Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng với nhiều loại sản phẩm khác nhau như áo sơ mi nam, áo jacket, quần âu, quần áo bảo hộ lao động...Trong các loại sản phẩm trên Công ty đã chọn mặt hàng áo sơ mi nam làm mặt hàng chiến lược và tập trung phát triển mặt hàng mũi nhọn này.
Chu kì sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau. Mỗi ngày đều có một khối lượng lớn thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục. Toàn bộ quy trình được chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều có bộ phận thâu hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới được chuyển qua công đoạn sau. Đến công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất , sản phẩm phải qua sự kiểm tra của các nhân viên phòng kiểm tra chất lượng (Phòng QA). Nếu sản phẩm đạt đầy đủ tiêu chuẩn của Công ty thì mới được coi là thành phẩm và được nhập kho. Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty May 10 có thể khái quát qua sơ đồ 12:
Sơ đồ 12: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế-Giác mẫu
Công đoạn cắt
Công đoạn thêu
Công đoạn in
Công đoạn giặt
Công đoạn may
Thùa - Đính; Là -Gấp ; Đóng gói - Đóng hộp
KCS - QA
Thành phẩm - Nhập kho
3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty
3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính-Kế toán của Công ty từ khâu tổng hợp thu nhận số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính đến phân tích và kiểm tra kế toán. Các xí nghiệp không tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập số liệu và ghi sổ. Cuối tháng, chuyển về phòng Tài chính-Kế toán của Công ty để xử lý và thực hiện công tác kế toán.
Sơ đồ 13: Bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Các nhân viên kinh tế ở các Xí nghiệp và phân xưởng sản xuất
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán kho thành phẩm nội địa và tiêu thụ nội địa
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho thành phẩm xuất khẩu
Kế toán
tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của
kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và sự chỉ đạo
kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên.
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính của Công ty; phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của Công ty; bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Các phần hành kế toán đều do Kế toán trưởng phân công cụ thể như sau:
-Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ giúp Kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền. Ghi chép tổng hợp và chi tiết các khoản vay, công nợ.
-Bộ phận kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tài sản cố định.
-Bộ phận kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: Có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác. Theo dõi việc trích nộp, chi trả BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Bộ phận kế toán kho thành phẩm nội địa và tiêu thụ nội địa: Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa; quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lí của Công ty. Xác định kết quả tiêu thụ trong nước.
-Bộ phận kế toán vật tư: Quản lý, theo dõi hạch toán tổng hợp, chi tiết nguyên vật liệu; theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu.
-Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
-Bộ phận kế toán kho thành phẩm xuất khẩu: Theo dõi và hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu; tính doanh thu lỗ lãi phần tiêu thụ xuất khẩu.
-Bộ phận kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lí các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện các bút toán kết chuyển và lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ. Kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định.
-Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp và phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ, ghi sổ và chuyển về phòng Tài chính-Kế toán vào cuối tháng.
3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty May 10
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung tính đến thời điểm hiện nay.
-Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 (dương lịch).
-Đơn vị tiền tệ: VND, chuyển đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nước công bố.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng phương pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên; xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ).
-Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.3 . Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc (Bảng Tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Các báo cáo tài chính
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty May 10
Việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của những doanh nghiệp khác và có thể đứng vững trên thị trường.
Kế toán chi phí sản xuất
. Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty May 10 được quan tâm và coi trọng đúng mức. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, chúng không được bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có khối lượng lớn và được phân chia thành một số loại nhất định được bố trí sản xuất tại các xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn, quy trình sản xuất ở mỗi xí nghiệp thành viên đều được bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất của Công ty May 10
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Do vậy, các khoản mục chi phí mà Công ty sử dụng được quy định thống nhất trong ngành dệt may và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nội dung chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:
1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm toàn bộ những chi phí về nguyên liệu chính và vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm những nguyên liệu, vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính được sử dụng vào sản xuất của Công ty May 10 bao gồm các loại vải: vải màu, vải lót, vải ngoài, bông...Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu chính ở Công ty là rất phong phú về thể loại do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nguyên liệu đó như là chất liệu, màu sắc.. Mỗi loại vải, bông sản xuất ra một mặt hàng nhất định, ví dụ: vải Hung dùng để may áo sơ mi Hung, vải Chemo dùng để may áo sơ mi Chemo...Trong loại hình gia công xuất khẩu, giá trị nguyên vật liệu chính là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí này phần chi phí làm thủ tục giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu mà Công ty thực tế chi ra.
-Chi phí vật liệu phụ: Vật liệu phụ là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất , bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành được thuận lợi. Vật liệu phụ của Công ty May 10 bao gồm nhiều loại như kim, chỉ, nhãn, mex, ghim, cúc, bìa lưng, đề can, nơ cổ, khoá, đệm, nẹp...Trong đó, phần lớn vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, chỉ có một bộ phận nhỏ là do Công ty mua tại thị trường trong nước. Chính vì vậy, Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những loại vật liệu phụ do Công ty bỏ tiền ra mua. Còn đối với vật liệu phụ do khách hàng đem đến Công ty chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty May 10 cũng như các doanh nghiệp may khác trong Tổng công ty dệt may Việt Nam, chi phí nhân công trực tiếp chính là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản có tính chất lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng , căn cứ vào kết quả hạch toán lao động do nhân viên tính lương của các xí nghiệp thành viên gửi lên. Căn cứ vào cơ chế tính trả lương thưởng Công ty đã xây dựng, bộ phận lao động tiền lương thuộc Phòng tổ chức hành chính tính toán và xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất, từng xí nghiệp thành viên, sau đó gửi cho Phòng tài chính kế toán. Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương tổng hợp chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từng XNTV thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất: Theo chế độ hiện hành, đây là khoản trích trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất và phải được xác định là một khoản mục chi phí cơ bản và phải được hạch toán riêng. Do đó, tiền lương phát sinh ở đâu thì phải trích BHXH theo đó. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp được cho từng đối tượng hạch toán và tỷ lệ trích nộp kế toán xác định được các khoản phải trích.
Với đặc điểm là sản xuất gia công xuất khẩu, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất.
1.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp, phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty May 10 bao gồm những nội dung chi phí sau:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các khoản tiền lương chính lương phụ, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên xí nghiệp.
-Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng chung cho các xí nghiệp như chi phí vật liệu, phụ liệu ...
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác như tiền thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện nước, điện thoại dùng ở xí nghiệp phải trả người cung cấp, chi phí thu gom phế liệu, chi phí giám định máy...
1.3. Phương pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty
Trên cơ sở đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm và tuỳ thuộc vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác có liên quan đến công tác kế toán, bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất một cách cụ thể.
1.3.1.Hạch toán chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của chi phí đó. Cụ thể là, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của NVL xuất dùng để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất, đặc biệt là trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì NVL của đơn đặt hàng nào chỉ được dùng để sản xuất loại sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên.
Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo phương thức: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai phương thức trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
Theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên kinh tế ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất NVL (Biểu số 01).
Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất dùng.
Công việc tính toán và phân bổ chi phí được thực hiện theo công thức sau:
Tổng số chi phí phát sinh trong tháng
+
Tống số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang
Hệ số phân bổ chi phí cho 1 mét NVL
Tổng số (mét) NVL nhập trong tháng
+
Tổng số (mét) NVL tồn đầu tháng
=
CP vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng
Số lượng (mét) NVL xuất dùng
=
x
Hệ số phân bổ
Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 03/2002, xuất 79.045,28 mét vải Kaneta cho Xí nghiệp May1 để sản xuất sơ mi Kaneta:
- Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét
- Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét
- Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang: 33.750.000 đồng
- Tổng số chi phí phát sinh trong tháng: 3.437.500 đồng
Như vậy, số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm sơ mi Kaneta là:
Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500
= = 175 đồng
cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng
xuất dùng
Trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng
Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, các nhân viên kinh tế tại kho lập các phiếu xuất vật tư trên đó ghi rõ số lượng, chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí.
Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có.
Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho
=
của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có
Trị giá vốn của Số lượng (mét)
= x Đơn giá bình quân
NVL xuất dùng NVL xuất kho
Theo số liệu tháng 03/2002 tại Công ty May 10:
Xuất 5.568 mét vải loại PTE57 cho xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi nội địa.
Số lượng Trị giá
Vải tồn đầu tháng 7.813 mét 206.934.000
Vải nhập trong tháng 2.650 mét 71.028.600
Đơn giá bình quân 206.934.000 + 71.028.600
= = 26.565,24 đồng
của 1 mét NVL 7.813 + 2.650
Trị giá vốn của
= 5.568 x 26.565,24 = 147.915.256 đồng
NVL xuất dùng
Sau khi xác định được trị giá của NVL xuất dùng trong tháng, dựa trên các phiếu xuất kho, bộ phận kế toán NVL tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê chi tiết xuất NVL theo giá thực tế bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng .(Biểu số 01)
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê xuất, bảng tính giá NVL, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành tập hợp, tính toán phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng xí nghiệp thành viên theo từng khoản mục chi phí NVL chi tiết, và lập Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biểu số 02).
Căn cứ vào các bảng Phân bổ NVL, CCDC trong tháng, kế toán hạch toán chi phí NVL trực tiếp vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT: 2.537.637.455
(Chi tiết: Nợ TK 6211: XN 1: 364.184.646
Nợ TK 621..: XN ... .....)
Có TK 152: Nguyên vật liệu: 2.537.637.455
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê nhập kho NVL chưa sử dụng đến ở khâu cắt nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL 28.711.782
Có TK 621: CP NVLTT 28.711.782
(Chi tiết: Có TK 6212: XN 2 854.685
Có TK 6214: XN 4 5.407.350
......)
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí NVL trong tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo bút toán trên Nhật ký chung:
Nợ TK 154: CP SXKD DD 2.508.925.673
Biểu số 03:
Có TK 621: CP NVL TT 2.508.925.673
Nhật ký chung (Trích phần TK621)
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
120
121
122
02\03
05\03
Xuất NVL sản xuất sản phẩm
Nhập kho NVL chưa sử dụng ở khâu cắt
Kết chuyển chi phí NVLTT
..........
621
152
152
621
154
621
2.537.637.455
28.711.782
2.058.925.637
2.537.637.455
28.711.782
2.508.925.637
Biểu số 04:
Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan.
Sổ cái tài khoản 621
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
120
02/3/02
Xuất vật tư vào sản xuất
152
2.537.637.455
121
10/3/02
Vật tư chưa sử dụng nhập kho
152
28.711.782
122
31/3/02
Kết chuyển CP NVLTT
154
2.508.925.673
Cộng tháng 03/2002
2.537.637.455
2.537.637.455
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại công ty
TK 152 TK 621 TK 152
*** ***
Xuất NVL vào SXSP Vật tư chưa sử dụng nhập kho
2.537.637.455 28.711.782
TK 154
***
2.508.925.673
K/c chi phí NVL
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh ... , Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương như sau:
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
* Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ: Công ty thực hiện trả lương theo cấp bậc công việc căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng: với các Xí nghiệp thì hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của đơn vị; với các phòng ban, nhân viên phục vụ thì tính theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Để hạch toán chi phí nhân công kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác
Các tài khoản trên được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý của Công ty. Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công được phản ánh trên Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH (Biếu số 05).
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo bút toán vào Nhật ký chung:
Nợ TK 622: Chi phí NC TT 5.214.960.347
(Nợ TK 6221: XN 1: 553.773.400
Nợ TK 622...: XN ...: .......)
Có TK 334: Phải trả CNVC 5.032.960.918
Có TK 338: Phải trả khác 181.999.429
(Chi tiết: TK 3382: KPCĐ 56.264.312
TK 3383: BHXH 110.942.750
TK 3384: BHYT 14.792.367)
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp CPSX theo bút toán kết chuyển vào Nhật ký chung.
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 5.214.960.347
Có TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347
Biểu số 06:
Nhật ký chung (Trích TK 622)
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
130
131
132
31\03
31\03
31\03
Tính lương phải trả cho CNSX
Trích các khoản theo qui định
Kết chuyển chi phí NCTT
.....
622
334
662
338
154
622
5.032.960.918
181.999.429
5.214.960.347
5.032.960.918
181.999.429
5.214.960.347
Công ty không chỉ tổ chức sản xuất trong nội bộ Công ty mà còn thuê ngoài gia công. Khoản chi phí phải trả cho các đơn vị nhận gia công được hạch toán, theo dõi ở khoản mục "Tiền lương gia công" và được tính toán theo dõi trên Sổ theo dõi lương gia công.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công ký kết với Công ty May Phù Đổng:
Đơn giá gia công 1 sản phẩm sơ mi Ruentex là 9.478 đồng
Khối lượng sản phẩm nhập kho của Công ty trong tháng 03/2002 là 7.150 chiếc.
Toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho Công ty May Phù Đổng được tính toán và theo dõi trên Sổ theo dõi lương gia công như sau:
Biểu số 07: Sổ theo dõi lương gia công tháng 03/2002
Tên đơn vị: Công ty May Phù Đổng
Ngày giao hàng
Tên sản phẩm
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
17/03/2002
Sơ mi Ruentex
9.478
7.150
67.767.700
23/03/2002
Jacket Hanjoo
21.300
2.800
59.640.000
Cộng
127.407.700
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí lương gia công trực tiếp vào tài khoản 154 trên Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 127.407.700
Có TK 331 (Công ty Phù Đổng): 127.407.700
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty
TK 334 TK 622 TK 154
*** ***
Các khoản phải trả CNSX Kết chuyển CP NC TT
5.032.960.918 5.214.960.347
TK 338
***
Các khoản trích theo lương cho CNSX
181.999.429
TK 331
***
Tiền thuê ngoài gia công phải trả
127.407.700
Biểu số 08:
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36840.doc