MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I . Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
2. Vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất
3. Phân loại chi phí sản xuất
3.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
3.3 Phân loại theo mối quan hệ chi phí và đối tượng tập hợp chi phí
4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
II. Giá thành sản phẩm
1.Khái niệm, vai trò và phân loại giá thành
Khái niệm
Vai trò của chỉ tiêu giá thành đối với hạ giá thành
Phân loại giá thành sản phẩm
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
PHẦN II: HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.Hạch toán kế toán về chi phí sản xuất
1. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
2. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3 Hạch toán các khoản chi phí trả trước
2.4 Hạch toán các khoản phải trả
2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
2.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.7 Tập hợp chi phí sản xuất
3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
II. Tính giá thành sản phẩm
1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp )
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp định mức
Phương pháp tính giá thành khác
III. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
2. Hình thức Nhật ký chung
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
PHẦN III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KẾT LUẬN
danh mục tài liệu tham khảo
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ dây chuyền hay từng công đoạn, từng qui trình công nghệ, từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất.
- Theo qui trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng hay từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp, hệ thống hoá các chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp tại từng thời điểm nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Do đó, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình công nghệ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành chính xác trong doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất không chỉ mang tính định hướng cho tổ chức kế toán chi phí sản xuất mà còn tạo điều kiện để tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí cho các đối tượng chịu chi phí đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
giá thành sản phẩm
Khái niệm, vai trò và phân loại giá thành
Khái niệm
Gía thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất cũng như kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn và các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm.
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Vai trò của chỉ tiêu giá thành đối với hạ giá thành
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với toàn xã hội. Gía thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm sẽ đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gía thành sản phẩm biến động tăng giảm còn phản ánh kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhờ gắn liền vào quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận để tái sản xuất sức lao động và bù đắp các hao phí đã chi ra cho quá trình đó. Nhiệm vụ của doanh nghiệp ngoài sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường còn phải tìm mọi cách để hạ giá thành nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường đồng thời tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp. Mặt khác, việc hạ giá thành đẩy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, từ đó doanh nghiệp sẽ đóng góp một khoản thuế cao hơn cho Nhà nước. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải làm tốt công tác hạch toán giá thành và xác định chính xác các khoản mục chi phí tính vào giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm
Nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Nếu xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành thì giá thành được chia gồm giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
Gía thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Gía thành định mức: giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở phát sinh mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Gía thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nếu xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia gồm giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
Gía thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Gía thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Vì vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính theo công thức sau:
Gía thành toàn bộ Gía thành Chi phí Chi phí
= + +
của sản phẩm sản xuất quản lý bán hàng
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng. Đối tượng cụ thể là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành một đơn vị.
Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp tổ chức qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục tức là sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều giai đoạn chế biến. Sản phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau và sản phẩm của từng loại có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phần ở từng giai đoạn sản xuất và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Nếu doanh nghiệp tổ chức qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì mỗi loại sản phẩm làm ra gồm nhiều chi tiết cấu thành, mỗi chi tiết lại tiến hành sản xuất trên một qui trình riêng nhưng song song đồng bộ với nhau sau đó lắp ráp lại thành sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành hoặc từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là căn cứ để nhân viên kế toán tiến hành mở các phiếu tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho việc cập nhật tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong đơn vị.
phần II
hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I.hạch toán kế toán về chi phí sản xuất
Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp thường sử dụng 2 phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, căn cứ vào các chứng từ hạch toán ban đầu. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu phải đầy đủ và ghi đúng các đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất có độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Với phương pháp này, chi phí sản xuất đã tập hợp sẽ được phân bổ cho các đối tượng có liên quan dựa trên cơ sở các tiêu thức phân bổ. Nếu tiêu thức phân bổ càng hợp lý thì việc phân bổ chi phí cho các đối tượng càng chính xác. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Ta có hệ số phân bổ sau:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ( H) =
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Căn cứ vào hệ số phân bổ H và tiêu thức phân bổ của từng đối tượng mà ta tính được chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng như sau:
Chi phí cần phân bổ cho
nhiều đối tượng i = H * Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Công tác tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự hạch toán chi phí ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và tổ chức công tác kế toán...Tuy nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát chung qua các bước sau:
Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng công việc và giá thành đơn vị công việc.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm... thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.Tiêu thức phân bổ trong trường hợp này thường là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo số lượng sản phẩm, theo hệ số, chi phí kế hoạch...
Ngoài ra, để tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã đưa ra sử dụng nhưng không dùng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế Gía trị NVL Gía trị NVL Gía trị NVL Gía trị
NVLtrực tiếp = còn lại + thực tế - còn lại cuối + phế liệu
trong kỳ đầu kỳ xuất dùng kỳ chưa dùng thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí và có nội dung như sau:
Bên Nợ: - Gía trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Gía trị NVLxuất dùng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển và phân bổ chi phí NVL thực sử dụng trong kỳ vào các tài khoản có liên quan.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tuỳ theo qui mô sản xuất và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp kế toán tổng hợp sau:
Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX): là phương pháp kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất – tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho. Gía trị xuất kho được xác định dựa trên các chứng từ xuất kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK): là phương pháp kế toán không theo dõi liên tục tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm. Gía trị xuất kho chỉ được xác định căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
(4) Nhận cấp phát NVL trực tiếp đưa vào sản xuất
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Xuất kho NVL trực tiếp đưa vào sản xuất
TK 152
TK111,112,331
TK141,336,338
TK 154
TK 152
TK 154
TK 631
TK 133
TK 621
(3) Mua NVL trực tiếp đưa vào sản xuất
(5) NVL tự trực tiếp sản xuất đưa vào sản phẩm
(2) Trực tiếp không sử dụng hết đưa vào nhập kho
(6) Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ
(7) Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK111,112,331
K/c CP NVL vào giá thành SP
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Thuế GTGT
đầu vào
(néu có)
TK133
TK111,112,331
TK611
TK111,112,331
TK151,152
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Giá trị vật liệu tồn kho, đi đường đầu kỳ
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích BHYT,BHXH,KPCĐ tính theo tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm với tỷ lệ qui định.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVL trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp (tiền lương phụ) thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương chính hay giờ công định mức hoặc thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: - Kết chuyển hay phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
Lương, Pc lương, tiền ăn giữa
ca phải trả CNTT sản xuất
TK 335
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép củaCNTT sản xuất
(2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào CPSX (19%)
TK 338
TK 154(631)
CP ở mức bình thường
Kết chuyển CPNCTT
TK 632
(4)
CP trên mức bình thường
2.3 Hạch toán các khoản chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.
Theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hạch toán chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán được hạch toán vào tài khoản bổ sung 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Trong đó, một số nội dung các khoản chi phí đang hạch toán ở TK142 “Chi phí trả trước” nay được chuyển sang hạch toán vào TK242, bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước nhiều năm và phục vụ cho nhiều kỳ kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào đối tượng chịu phí trong nhiều năm.
- v.v...
Các loại chi phí này nếu có thời hạn <1 năm thì khi thực tế phát sinh được phản ánh vào tài khoản 142 và có nội dung sau:
Bên Nợ: - Tập hợp các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK142 có 2 TK cấp 2:
- TK1421 : Chi phí trả trước.
- TK1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” có nội dung:
Bên Nợ: - Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí trả trước
2.4 Hạch toán các khoản phải trả
Các khoản phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường gồm:
- Tiền lương phép của công nhân sản xuất ( với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ ).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ...chưa trả.
- v.v...
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK335 “Chi phí phải trả” và có nội dung sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc, TK335 cuối năm không có số dư.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể phát sinh các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về ngừng sản xuất. Đây là những khoản mà doanh nghiệp chấp nhận để tồn tại theo một tỷ lệ nhất định.
Gía trị thiệt hại của sản phẩm hỏng ngoài định mức kế toán phải theo dõi riêng trên một trong các TK như 1381, 154, 627,... sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có). Thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào chi phí bất thường.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phảm hỏng ngoài định mức
Thiệt hại do ngừng sản xuất bởi những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, khấu hao TSCĐ... Đó chính là thiệt hại về ngừng sản xuất.Các chi phí bỏ ra trong thời gian ngừng sản xuất bất thường phải theo dõi riêng tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
2.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Vì chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên chi phí này được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
Mức CP sản xuất Tổng CP sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức
chung phân bổ cho = phân bổ của
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối từng đối
tượng tượng
Theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, kế toán chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp đến cuối kỳ sẽ được tiến hành phân bổ và kết chuyển như sau:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra theo định mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung được phân bổ và kết chuyển vào chi phí chế biến (TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) cho mỗi đơn vị sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung theo mức công suất bình thường vẫn được phân bổ và kết chuyển vào chi phí chế biến (TK154) cho từng đơn vị sản phẩm.Còn số chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thấp hơn mức công suất bình thường và chi phí sản xuất chung theo mức công suất bình thường thì được ghi nhận vào giá vốn hàng bán (TK632- Gía vốn hàng bán) trong kỳ mà không tính vào chi phí chế biến (TK154).
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK627 cuối kỳ không có số dư.
TK627 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL,công cụ dụng cụ
Các chi phí sản xuất chung khác
Chi phí nhân viên
Chi phí theo dự toán
Các khoản giảm chi phí sản xuất chungcuối kỳ
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 152
sơ đồ 03: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627
TK 152, 154
TK1421, 335 TK154
TK 331, 111, 112
Trường hợp doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì trong chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
2.7 Tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục cuối kỳ đều phải kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất và từ đó làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Tài khoản dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”(mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành).
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như TK 155 – Thành phẩm, TK 632 – Gía vốn hàng bán, TK157 – Hàng gửi đi bán.
Sơ đồ 9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm, dịch vụ
nguyên, vật liệu trực lao vụ dở dang chưa hoàn
tiếp liên quan đến từng thành cuối kỳ
đối tượng
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí nhân Tổng giá thành sản xuất của
công trực tiếp liên quan sản phẩm dịch vụ hoàn thành
đến từng đối tượng nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ
trực tiếp
TK 627
Phân bổ (hoặc phân bổ)
chi phí sản xuất chung cho
từng đối tượng
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ( KKĐK)
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán sử dụng TK 631 “Gía thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm...của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ. Nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Gía trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Gía thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632- Gía vốn hàng bán.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang(SPDD) là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Việc đánh giá SPDD hợp lý là một trong những yếu tố quyết định tính chính xác, hợp lý về giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.Vì vậy, các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp đánh giá SPDD phù hợp dựa trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ và tính chất của sản phẩm của mình. Một số phương pháp đánh giá SPDD thường được sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 370.doc