Lời mở đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 3
1. Những vấn đề lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3
1.1. Các khái niệm liên quan 3
1.2. Phương pháp tính giá thành phẩm 7
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 10
2.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm 10
2.2. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 13
3. Hạch toán tổng hợp 14
3.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 14
3.2. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm 16
3.2.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 22
3.2.3. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 23
3.3. Hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm trừ doanh thu 23
3.4. Hạch toán các khoản dự phòng 25
3.5. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ 27
4. Chuẩn mực kế toán quốc tế và phương pháp hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới 34
4.1. So sánh chuẩn mực về hàng tồn kho và doanh thu giữa Quốc tế và Việt Nam 34
4.2. So sánh phương pháp hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm giữa kế toán Pháp và kế toán Việt Nam 35
4.3. So sánh phương pháp hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm của kế toán Mỹ 37
4.4. Một số điểm cần quan tâm giữa chuẩn mực kế toán và cơ chế tài chính cũng như hạn chế trong hạch toán 39
5. Các hình thức sổ kế toán 40
5.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ theo hình thức “Nhật ký chung”. 40
5.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”: 41
5.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ theo hình thức “Chứng từ – ghi sổ”: 42
5.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”: 43
Phần II: Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cơ khí Quang Trung 44
1. Giới thiệu về công ty 44
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 44
1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm 46
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý 48
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 50
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm 56
2.1. Đặc điểm hạch toán thành phẩm 56
2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm 60
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: 66
3.1. Tài khoản sử dụng: 66
3.2. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 66
4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 69
4.1. Một số phương thức tiêu thụ tại công ty 69
4.2. Hạch toán doanh thu bán hàng 70
4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán 74
4.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 75
4.5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp 80
4.6. Hạch toán phải thu của khách hàng 88
5. Hạch toán chi phí bán hàng 91
5.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng 91
5.2. Hạch toán chi phí bán hàng 98
6. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 94
6.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 94
6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 97
7. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi 99
8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 99
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 102
1. Đánh giá khái quát tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cơ khí Quang Trung 102
1.1. Thành tựu đạt được 102
1.2. Những tồn tại 103
2. Kiến nghị 106
2.1. Cơ giới hoá trong công tác kế toán 106
2.2. Tính giá nhập kho 109
2.3. Mở hệ thống tài khoản 109
2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 110
2.5. Hạch toán chi phí bảo hành 113
2.6. Trích lập dự phòng 114
2.6. Phương thức tiêu thụ và chính sách áp dụng linh hoạt 117
2.7. Sổ kế toán chi tiết 119
Kết luận 121
Tài liệu tham khảo 122
125 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng 1512 m2;
Phân xưởng thiết bị công nghiệp: 2592 m2.
Ba phân xưởng này chủ yếu là gia công cơ khí theo các yêu cầu của các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, công ty có 2 xí nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn: chuyên sản xuất ống thép hàn để cung cấp cho thị trường trên cả nước;
Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: là xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ mua bán nhập khẩu các mặt hàng phôi thép của công ty Chi nhánh tại TP. HCM là văn phòng giao dịch giới thiệu sản phẩm của công ty.
Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cơ khí Quang Trung
Chi nhánh tại TP.HCM
Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn
Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
Phân xưởng
thiết bị áp lực
Phân xưởng
thiết bị công nghiệp
Phân xưởng
cơ khí
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty Cơ khí Quang Trung là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao. Do vậy bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những điểm giống với nhiều đơn vị khác. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc, bao gồm: một Giám đốc và ba Phó giám đốc.
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý của cấp trên và pháp luật về điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và trực tiếp phụ trách các phòng ban các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới, xây dựng các chỉ tiêu định mức về khoa học kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phương án, đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho sản phẩm của công ty, đồng thời phụ trách công tác đào tạo nâng cấp bồi dưỡng trình độ của công nhân viên kỹ thuật trong toàn công ty.
- Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách khâu sản xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất thực hiện theo đúng kế hoạch của Công ty, nắm được các kế hoạch chiến lược sản xuất trung dài hạn, tiến độ bán hàng, doanh thu của công ty..., phụ trách điều hành các phân xưởng sản xuất trong Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh kiêm Giám đốc Xí Nghiệp Kinh Doanh XNK Tổng hợp: trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế các phòng ban chức năng bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn của Công ty, phụ trách công tác cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại, giao dịch mở rộng thị trường, liên doanh liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty theo hướng đa phương hoá chủng loại sản phẩm về loại hình kinh doanh.
1.3.2. Chức năng của các phòng ban
Phòng ban là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty và thực hiện chức năng chuyên môn nhằm chấp hành và thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan chủ quản theo đúng pháp luật
+ Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành
+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc tuyển dụng lao động, theo dõi bố trí hợp lý, sử dụng lao động có hiệu quả, giải quyết thực hiện các chế độ nghỉ hưu đối với người lao động.
+ Phòng khoa học kỹ thuật: Theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị một cách có hiệu quả nhất.
+ Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản thiết bị vật tư trong Công ty, thực hiện công tác quân sự của Công ty.
Sơ đồ 18: Sơ độ bộ máy quản lý
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc sản xuất
Phòng bảo vệ
Phòng Khoa học kỹ thuật
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Tài chính kế toán
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của công ty bao gồm 5 cán bộ có trình độ chuyên môn và việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo nguyên tắc tập trung (toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty từ việc kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp... Nhờ vậy kế toán công ty có thể nắm bắt được toàn bộ thông tin kế toán đã thu được, trên cơ sở đó có thể kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo kịp thời hoạt động trên toàn công ty và giúp cho việc kiểm tra, xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời đầy đủ, chặt chẽ.
- Kế toán trưởng công ty: chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức, kiểm tra công tác hạch toán kế toán toàn công ty. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách các phần hành kế toán như tình hình tăng Giảm TSCĐ, lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và theo dõi công nợ phải trả của Công ty. Cuối tháng tổng hợp lên báo cáo tài chính.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng: chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp theo số chi và thu từng ngày.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: thường xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ thanh toán và theo dõi tình hình vật liệu về số lượng và giá cả định mức,tiêu hao định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với các bộ phận thu mua.
- Kế toán tiêu thụ kiêm Kế toán công nợ phải thu: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm,lập bảng kê số 11, NKCT số 8 và theo dõi tình hình công nợ phải thu.
Sơ đồ19: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí Quang Trung.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
Thanh toán kiêm kế toán vật liệu
Kế toán
Quỹ kiêm kế toán tạm ứng
Kế toán
Tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ báo sổ
1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp:
Lao động tiền lương:
Bảng chấm công;
Bảng thanh toán tiền lương;
Bảng thanh toán tiền BHXH;
Hợp đồng giao khoán;
Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho;
Phiếu xuất kho;
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá;
Thẻ kho;
Phiếu tính giá thành thành phẩm theo đơn đặt hàng.
Bán hàng:
Hoá đơn GTGT;
Tiền tệ:
Phiếu thu;
Phiếu chi;
Giấy đề nghị tạm ứng;
Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
Bảng kiểm kê quỹ.
Tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ;
Thẻ TSCĐ;
Biên bản thanh lý TSCĐ.
1.4.3. Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang áp dụng:
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho.
Các TK công ty đang dùng:111,112,131,133, 138,141,152,153,154, 155, 159, 211, 212,213,214,242, 311,315, 331, 333,334,335,338, 341,342,411,412, 413, 414, 415, 421, 431, 466, 511, 515, 521,531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911
1.4.4. Hệ thống sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức" Nhật ký chứng từ" và chủ yếu ghi chép bằng tay, việc cập nhật bằng máy chủ yếu phục vụ cho việc lên báo cáo tổng hợp.
Các sổ kế toán đang dùng:
Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ này phản ánh khái quát nguồn vốn, tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ... Trong sổ này mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát và thường chỉ dùng thước đo giá trị. Sổ tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập bảng tổng hợp, bảng cân đối kể toán, báo cáo kết quả kinh doanh... bao gồm các sổ sau:
Các sổ NKCT số 1,2,5,7,8,9,10;
Bảng kê số 1,2,3,4,5,8,9,11;
Các sổ cái tương ứng với tài khoản đã liệt kê ở mục 3.
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ này tuỳ theo yêu cầu quản lý để theo dõi từng đối tượng cụ thể và tương ứng với các tiểu khoản đã liệt kê trong hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng.
Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
- Sổ chi tiết thanh toán khách hàng;
Sổ chi tiết thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
Sổ chi tiết thành phẩm;
+ TP do công ty trực tiếp sản xuất (ký hiệu TK 1551);
+ TP do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng(TK 1552);
- Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (TK 9111)
+ Kết quả hoạt động tài chính(TK 9112);
+ Kết quả hoạt động khác.
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán;
Sổ chi tiết bán hàng…
1.4.5. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc manh tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ từ đó ghi vào bảng kê và NKCT có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ thể có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết căn cứ vào đây để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết ttrong NKCT, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
Sơ đồ 20: Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái TK
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng kê
Sổ và thẻ KT chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Chi tiết
1.4.6. Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ. Báo cáo tài chính quả công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN;
Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02- DN;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03- DN;
Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09- DN;
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, công ty còn dùng thêm một số báo cáo sau:
Báo cáo giá thành sản phẩm, dịch vụ;
Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
2.1. Đặc điểm hạch toán thành phẩm
2.1.1. Phân loại thành phẩm
Hiện nay, các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
Lô lưới F1250 x 2000 của máy xéo giấy;
Nồi hơi đốt than Quang Trung 2000/ 8;
Bình tẩm sấy gỗ;
Chế tạo nắp làm mát lò nấu thép cho Lưu Xá- Thái Nguyên;
Máy nghiền đĩa F350 - 450 F phục vụ ngành giấy;
Nồi cầu nấu bột giấy 8 m3;
Thùng sấy chân không;
Máy sàng rác trong hệ thống xử lý rác Thái bình;
Máy cắt phế cho ngành thép;
Giàn khoan đất đá phục vụ ngành cầu đường;
Máy tách cát sỏi khỏi dung dịch khoan;
Chế tạo nồi hơi đốt dầu các loại có công suất sinh hơi từ 100 - 1500 kg/ h.
Ngoài các sản phẩm truyền thống đó, công ty còn sản xuất các sản phẩm như: vòng bi điện, ống thép hàn,. . . . . .
Như vậy sản phẩm của công ty có thể được chia thành hai loại như sau:
Thứ nhất,sản phẩm mang tính chất là một dây chuyền công nghệ hoặc sản phẩm phục vụ cho một công đoạn trong dây chuyền công nghệ. Sản phẩm này chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Thứ hai, sản phẩm mang tính chất là phụ tùng công nghiệp như ống thép hàn, hộp thép hình vuông, hình chữ nhật, với độ dài tuỳ ý, vòng bi điện . . . Loại sản phẩm này được sản xuất và xuất kho hàng loạt tuỳ thuộc nhu cầu thị trường.
Cách phân loại trên chủ yếu để phục vụ cho việc tính giá thành phẩm xuất kho.
2.1.2. Tính giá thành phẩm:
2.1.2.1.Tính giá nhập thành phẩm:
Thứ nhất, với thành phẩm sản xuất hàng loạt( không theo đơn đật hàng)
Các phân xưởng, xí nghiệp sẽ tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm này và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp giản đơn.
Ví dụ: Tính giá nhập thực tế sản phẩm “ vòng bi điện” tháng 12/2003.
Thẻ tính giá thành
Tên sản phẩm: Vòng bi điện.
Đơn vị tính: Cái
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 02
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Chi phí nhân công trực tiếp
3.Chi phí sản xuất chung
8.025.000
- - - - - -
- - - - - -
14.359.000
10.488.000
8.002.000
6.878.000
- - - - - -
- - - - - -
15.506.000
10.488.000
8.002.000
7.753.000
5.244.000
4.001.000
Tổng
8.025.000
32.849.000
6.878.000
33.996.000
16.998.000
Thứ hai, với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Khi nhận được một đơn đặt hàng, công ty tiến hành giao khoán cho các phân xưởng theo tỷ lệ giao khoán thực tế của tổng giá trị đơn hàng mà Công ty ký kết được.
-Toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được các phân xưởng tập hợp đưa lên bộ phận kế toán Công ty để kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng.
- Khi sản phẩm hoàn thành dựa vào các phiếu giao khoán, bảng tập hợp chi phí cho các phiếu khoán mà các phân xưởng giao khoán tập hợp lên kế toán công ty tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với những đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm khác nhau thì mỗi loại sản phẩm cũng được tập hợp theo từng thẻ tính giá thành riêng.
Ví dụ: Tháng 12/2003 tính giá thành thực tế của thành phẩm: Máy cắt tôn cuộn như sau:
Phiếu tính giá thành thành phẩm
Theo đơn đặt hàng số 03
Tên mặt hàng: Máy cắt tôn cuộn. Số lượng: 03 cái.
Đơn vị đặt hàng: Công ty TNHH thép Việt Anh.
Đơn vị được giao khoán: - Phân xưởng cơ khí.
- Phân xưởng thiết bị áp lực.
- Phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Thuế VAT
Số tiền
Khoán
Đơn vị thực hiện
Đơn giá sản phẩm
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
170.100.000
8.100.000
121.500.000
63.180.000
30.375.000
27.945.000
40.500.000
Kế toán lập Kế toán trưởng
Trong ví dụ trên Công ty nhận một đơn đặt hàng của Công ty TNHH thép Việt Anh thuê làm 3 máy cắt tôn cuộn với trị giá là: 170.100.000 đồng, trong đó VAT 5% là 8.100.000 đồng. Khi đã ký kết xong hợp đồng đặt hàng, phòng KHSX kiểm tra dự toán, lập phiếu giao khoán trực tiếp cho các phân xưởng để tiến hành sản xuất mặt hàng này.
Tỷ lệ khoán được Công ty áp dụng cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị từng hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết mọi chi phí phục vụ cho từng đơn hàng mà Công ty giao khoán cho các phân xưởng là khác nhau. Giá giao khoán là giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Cụ thể là:
Giá giao khoán = (170.100.000 - 8.100.000) x 75% = 121.500.000 đồng
Trong đó:
Phân xưởng cơ khí sau khi được tính toán đầy đủ các chi phí cần thiết như CPNVLTT,CPNCTT, chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm Công ty đã giao khoán với giá là 63.180.000đồng để hoàn thành một số phần việc của sản phẩm theo đơn hàng.
Phân xưởng thiết bị áp lực được giao khoán với giá là 30.375.000 đồng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưởng cơ khí, phân xưởng thiết bị công nghiệp.
Phân xưởng thiết bị công nghiệp được giao khoán với giá 27.945.000 đồng cũng để phối hợp hoàn thành sản phẩm với phân xưởng thiết bị áp lực và phân xưởng cơ khí trong công ty đang sản xuất sản phẩm theo đơn hàng này.
Như vậy giá thành phẩm máy cắt tôn cuộn nhập kho có giá trị là: 121.500.000 đồng (đơn giá nhập kho là: 40.500.000 đồng/sản phẩm).
2.1.2.2. Tính giá xuất thành phẩm:
Do đặc điểm sản xuất thành phẩm như trên mà công ty áp dụng hai phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho.
Phương pháp 1: Nếu là thành phẩm xuất kho hàng loạt thì giá trị thực tế được áp dụng đơn giá bình quân cuối tháng theo công thức:
=
Giá thực tế TP tồn kho đầu tháng
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Đơn giá thực tế bình quân
cuối tháng
=
x
Đơn giá thực tế bình quân
cuối tháng
Giá thực tế TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn kho đầu tháng
Số lượng TP
nhập trong tháng
+
+
Trong đó:
Ví dụ: Tính giá thực tế thành phẩm: Vòng bi điện xuất kho hàng loạt trong tháng 12/2003 như sau:
Số lượng
(Cái)
Thành tiền
(Đồng)
1. Số dư đầu tháng:
2. Nhập trong tháng:
Ngày 10/12/03 chứng từ số 1
3. Xuất trong tháng:
Ngày 1/12/03 chứng từ số 5:
...............
Ngày 30/12/03 chứng từ số 35:
Tổng xuất trong tháng:
10
2
6
2
11
160.500.000
33.996.000
Vậy ta có giá thực tế thành phẩm xuất kho như sau:
Đơn giá thực tế bình quân
gia quyền
=
160.500.000
33.996.000
+
+
10
2
=
16.208.000
(đồng)
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
=
16.208.000
11
x
=
178.288.000(đồng)
Phương pháp 2: Nếu thành phẩm xuất kho sản xuất theo đơn đặt hàng thì giá thực tế thành phẩm xuất kho của công ty được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh của từng đơn đặt hàng. Vì vậy giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng chính là giá thành sản phẩm nhập kho của đơn hàng.
2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm theo dõi giám sát một cách chặt chẽ việc nhập xuất tồn kho theo từng loại thành phẩm, thành phẩm sản xuất hoàn thành. Để thuận tiện với điều kiện thực tế và tình hình kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán thành phẩm, Công ty Cơ khí Quang Trung đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song theo trình tự:
a. Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng kho, từng thứ vật tư.
Cơ sở để ghi thẻ kho là phiếu nhập kho, xuất kho
Phiếu nhập kho
Do bộ phận sản xuất lập, được lập thành 3 liên( đặt giấy than viết một lần), trong đó;
+ liên 1 : lưu tại quyển;
+ liên 2: do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển lại cho kế toán;
+ liên 3: giao cho người nhập hàng.
Trên phiếu nhập kho trách nhiệm ghi các chỉ tiêu được quy định như sau:
+ Số lượng, chủng loại nhập kho yêu cầu do phòng sản xuất( người lập phiếu nhập kho) ghi;
+Số lượng, chất lượng, quy cách thực tế nhập kho do thủ kho ghi;
+ Chỉ tiêu giá trị hàng nhập do kế toán thành phẩm ghi
Đơn vị:……. Phiếu nhập kho Số: 3 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ:… Ngày 15 tháng 12 năm 2003 QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Nợ:155 ngày 1 –11 –1995 của BTC
Có:154
Họ tên người giao hàng: Ông Trung - Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Theo Đơn đặt hàng Số 03 Ngày 1 tháng 12 năm 2003 của Công ty TNHH thép Việt Anh
Nhập tại kho: Chị Hoà
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Vật tư (sản phẩm,
Hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
Cái
03
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Nhập, ngày 15 tháng 12 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu xuất kho
Trách nhiệm lập và ghi chép tương tự như phiếu nhập kho.
Đơn vị……… Phiếu xuất kho Số 6 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ…….. ngày 15 tháng 12năm 2003 QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Nợ: 632
Có: 155
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
Bộ phận phân xưởng cơ khí
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Chị Hoà
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt tôn cuộn
..................................
Cái
03
40.500.000
121.500.000
Cộng
03
40.500.000
121.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai một triệu năm trăm ngàn đồng./.
Xuất, ngày15 tháng 12 năm 2003
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Trình tự ghi chép tại kho như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho thủ kho thực hiện sự thay đổi thành phẩm về mặt hiện vật. Cuối ngày tiến hành ghi vào thẻ kho cho từng loại sản phẩm tương ứng( mối chứng từ ghi một dòng)
Biểu 01:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01 tháng 12 năm 2003
Tờ số : 01
Tên sản phẩm: Máy cắt tôn cuộn
đơn vị tính: Cái
Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận củakế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tháng 12/2003
Tồn đầu kỳ
0
13
15/12
Nhập kho
3
16
15/12
Xuất bán - Cty TNHH V. Anh
3
0
14
16/12
Nhập kho
4
4
17
17/12
Xuất kho - Công ty Thanh Bình
2
2
19
20/12
Nhập kho
3
5
23
22/12
Xuất bán - Công ty TNHH Tân Long
3
2
Cộng số phát sinh
10
8
Dư cuối tháng
2
Người lập thẻ
Hàng ngày, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán thành phẩm thông qua bảng giao nhận chứng từ;
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu giữa tồn thực tế và số tồn trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tính số tồn về mặt hiện vật trên thẻ kho để đối chiếu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán
b. Tại phòng kế toán:
Hàng ngày, sau khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán thành phẩm ghi đơn giá, thành tiền và căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị;
Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn thành phẩm( cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị cho từng thành phẩm) trên sổ chi tiết thành phẩm. Sau đó lập kế hoach đối chiếu số liệu với thủ kho về mặt số lượng.Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lấy số liệu lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Sơ đồ 21: Khái quát quy trình hạch toán chi tiết TP
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp
N-X-T TP
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết TP
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
3.1. Tài khoản sử dụng:
Tại Công ty Cơ khí Quang Trung. Để hạch toán tổng hợp thành phẩm Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 155 – Thành phẩm.TK này chi tiết thành hai tài khoản sau:
TK 1551: Thành phẩm do công ty trực tiếp sản xuất;
TK 1552: Thành phẩm do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
3.2. Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Hàng ngày,khi nhập kho thành phẩm kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác để lập Bảng kê số 8 "Nhập xuất tồn kho thành phẩm", mỗi dòng trên bảng kê số 8 phản ánh tình hình nhập xuất tồn về mặt giá trị và số lượng của mỗi loại thành phẩm.Cụ thể: Ngày 15/12/2003, phiếu nhập kho số 3 được ghi vào bảng kê 8 theo định khoản:
Nợ TK 155: 121.500.000
Có TK 154: 121.500.000
Khi xuất kho để bán căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất kho, các chứng từ khác liên quan để lập Bảng kê số 8" Nhập xuất tồn kho thành phẩm". Cụ thể: căn cứ vào phiếu xuất kho số 6 ngày 15/12/2003 để ghi vào bảng kê số 8 theo định khoản:
Nợ TK 632: 121.500.000
Có TK 155: 121.500.000
Khi hàng bán bị trả lại, nhập kho thành phẩm, kế toán cũng căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác ghi vào bảng kê 8. Cụ thể ngày 25/12/2003 căn cứ vào hoá đơn GTGT số 89523 và biên bản trả lại hàng của công ty Giấy Văn Điển cùng phiếu nhập kho số 25 kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán theo định khoản sau:
Nợ TK155: 47.500.000
Có TK 632: 475.00.000
Cột số dư cuối tháng phản ánh số thành phầm tồn kho cuối tháng và được tính bằng công thức:
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh Nợ trong tháng - Số phát sinh Có trong tháng
= 375.236.000 + 1.922.365.000 - 2.125.228.000
= 172.373.000 (Đồng)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 để ghi vào cột ghi Có TK 155 - Nhật ký chứng từ số 8 theo bút toán:
Nợ TK 632: 2.125.228.000
Có TK 155: 2.125.228.000
Sau khi khoá sổ Nhật ký chứng từ số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 155 của Nhật ký chứng từ số 8 để ghi vào Sổ cái TK 155 và số phát sinh Nợ TK 155 đối ứng phát sinh Có TK 154, 632 được căn cứ vào bảng kê 8 hoàn thiện sổ cái TK 155 theo định khoản sau:
Nợ TK 155 : 1.922.365.000
Có TK 154 : 1.874.865.000
Có TK 632: 47.500.000
Sơ đồ 22: Hạch toán thành phẩm
Đơn vị: Triệu đồng
Nợ TK 155 Có
Nợ TK 154 Có
Nhập kho thành phẩm
2125,228
1874,865
1874,865
47,5
47,5
Nợ TK 632 Có
PS: 1.922,365
DCK: 172,372
2125,228
2125,228
Nợ TK 632 Có
Dư ĐK: 375,236
Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 23: Trình tự và phương pháp ghi chép kế toán thành phẩm
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng kê số 8
Nhật ký chứng từ 8
(ghi có TK 155)
Bảng tổng hợp
N - X - T thành phẩm
Sổ cái TK 155
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
4.1. Một số phương thức tiêu thụ tại công ty
Tiêu thụ l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0372.doc