Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56

Những người thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh thì được trả lương cao.

Tất cả cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên và lao động hợp đồng làm việc tại các xưởng, đội thực hiện lương khoán sản phẩm.

Tiền lương thanh toán đúng kỳ, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, đúng quy định và theo quy chế của Công ty.

Công ty quản lý tiền lương và thu nhập thông qua bảng lương hàng tháng và bảng quyết toán giá trị sản xuất của từng xưởng, đội theo kỳ quy định trong quy chế khoán.

Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ sách khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức tổ chức sổ sách kế toán sau: - Hình thức nhật ký - sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký - chứng từ - Hình thức nhật ký chung chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng công trình 56 2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng công trình 56 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty XDCT 56 Công ty xây dựng công trình 56 được thành lập lại trên cơ sở sát nhập Công ty xây lắp 524 về công ty xây dựng công trình 56 theo quyết định số118/2003 - QĐQP ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong cả nước. Với trên 30 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng, công ty có đầy đủ kinh nghiệm và điều kiện tham gia thi công các dự án lớn trong và ngoài Quân đội với các loại công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, các công trình giao thông đường bộ, cầu cống bến cảng, cấp thoát nước, thủy lợi, sản xuất VLXD, vận tải, đường dây và trạm 35KVA… Trụ sở chính: 326 Lê Trọng Tấn - Khương Mai - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ quốc phòng là doanh nghiệp hạng I chuyên xây dựng cơ bản của quân đội. Với nhiều năm kinh nghiệm và truyền thống, Công ty đã thi công nhiều dự án công trình lớn đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và cơ quan quản lý các cấp đánh giá tốt. Với hàng chục huy chương vàng chất lượng cao và cờ đơn vị chất lượng cao ngành XDVN. Công ty xây dựng công trình 56 có hệ thống các xí nghiệp thành viên và các đội, công trường trực thuộc bao gồm: + Xí nghiệp xây dựng 55 - Trụ sở: Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp XDCT 30 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp XDCT 32 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp VLXD 897 - Trụ sở: Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây + Các đội và các công trường trực thuộc Địa bàn hoạt động: trên phạm vi cả nớc Hiện nay công ty có trên 1000 lao động trong biên chế chính thức, trong đó có nhiều kỹ sư với nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều thợ lành nghề có tay nghề cao đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật cho các công trình.Công ty xây dựng công trình 56 có đủ các loại thiết bị phục vụ thi công xây dựng các loại công trình khác nhau. Về công tác quản lý, tổ chức cán bộ, công ty luôn xác định công tác phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào con người là một việc quan trọng phải làm thường xuyên. Công ty là đơn vị nhiều năm liên tục hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra và của Tổng công ty giao, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên đảm bảo, ngày một nâng cao thể hiện ở các chỉ tiêu tổng hợp sau: Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: triệu đồng STT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng tài sản Tài sản cố định Tài sản lưu động 231.865 21.269 210.596 206.673 21.919 184.754 258.082 27.961 230.121 2 Tài sản nợ Tổng nợ phải trả Nợ phải trả trong kỳ 208.199 208.199 182.613 182.613 232.027 232.027 3 Nguồn vốn chủ sở hữu 23.666 24.016 26.055 4 Nguồn vốn kinh doanh 22.976 23.024 23.976 5 Tổng doanh thu 174.187 179.413 265.318 6 Lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 1.879 1.353 1.974 1.421 4.667 3.174 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2006 đã có những bước phát triển đáng kể. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 tăng so với năm trước là 952 triệu đồng.Bên cạnh đó doanh thu năm 2005 tăng lên hơn năm 2004 là 5266 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 doanh thu đã tăng lên đáng kể hơn năm trước là 85905 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế năm 2006 được 3.174 triệu đồng. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã có những nỗ lực rất lớn để quản lý tình hình tài chính của công ty. Năm 2006 Công ty đã hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện thu nộp nghĩa vụ với nhà nước và quốc phòng. Với những kết quả đó, công ty công trình xây dựng 56 đã và đang chứng tỏ mình đã thực sự vượt qua những khó khăn và đang ngày càng phát triển. Đến năm 2006 số công nhân của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Nguồn lực về quản lý - kỹ thuật - lao động STT Phân loại cán bộ- công nhân Số lượng Trình độ Thời gian công tác bq Kỹ sư Trung cấp CN kỹ thuật Bậc <=4 Bậc>4 Tổng số 1236 150 170 390 522 15,4 I Cán bộ lãnh đạo và bộ máy quản lý 37 33 4 18,6 1 Cán bộ chủ chốt(lãnh đạo cấp phòng trở lên) 13 13 0 19,8 2 Cán bộ chuyên viên các phòng ban 24 20 4 18 II Cán bộ, công nhân trực thuộc 1199 117 170 390 522 15,3 1 Chuyên ngành xd dân dụng công nghiệp 377 37 55 135 150 18 2 Chuyên ngành thi công đường,sân bay - Thi công nền,hạ tầng - Thi công mặt đường sân bay 276 87 21 10 28 8 97 21 130 48 16 15 3 Chuyên ngành thi công cầu bê tông,thép 108 5 8 45 50 14 4 Chuyên ngành thi công cầu bê tông, thép 92 15 20 17 40 12 5 Chuyên ngành thi công cấp thoat nước 51 4 6 18 23 10 6 Chuyên ngành thi côngnổ mìn, khai thác đá 27 2 3 7 15 10 7 Chuyên ngành thi công đường điện cao thế 51 6 10 10 25 12 8 Chuyên ngành thi công cầu cảng,bến cập tàu 69 9 15 20 25 12 9 Chuyên ngành sx vật liệu xd, sp cơ khí… 37 4 10 15 8 18 Các ngành khác 24 4 7 5 8 15 2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tại công ty XDCT 56 Công ty xây dựng công trình 56 thực hiện tổ chức công tác quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng công trình 56 Giám đốc phó giám đốc phó giám đốc Ban hành chính phòng tài chính phòng kỹ thuật phòng kế hoạch xí nghiệp 897 xí nghiệp 55 xí nghiệp 32 xí nghiệp 30 + Giám đốc công ty do chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty người thực hiện, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước; điều lệ, quy chế của Tổng công ty và Công ty. Điều hành các hoạt động của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ của Tổng công ty giao, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và trước pháp luật. Ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động của Công ty. + Phó Giám đốc: Là người tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hay ủy quyền. Phó Giám đốc được phân công rõ về chức năng nhiệm vụ như sau: 01 Phó Giám đốc phụ trách chung và 01 Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật. + Phòng Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc xây dựng, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo cấp trên. Là cơ quan trung tâm để liên kết các công việc giữa cơ quan và các đơn vị thành viên. Trưởng các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Công ty về số liệu báo cáo kế hoạch, đôn đốc thực hiện công tác được giao đảm bảo đúng kế hoạch đề ra và đạt được mục tiêu: “An toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả”. Là trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: - Lập kế hoạch và tổng kết các kết quả thực hiện theo tháng, quý, năm của các đơn vị và của toàn Công ty trình Giám đốc phê duyệt. - Quan hệ với các đối tác cùng Giám đốc thương thảo các hợp đồng tư vấn, dự thảo hợp đồng trình Giám đốc ký, kết hợp với cơ quan tài chính để thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng. - Thực hiện công tác tiếp thị, mở rộng thị trường. - Lập kế hoạch đầu tư phát triển năng lực sản xuất trình Giám đốc phê duyệt. - Quản lý về nhân sự của công ty. - Quản lý về chế độ chính sách và tiền lương, tham mưu cho Giám đốc Công ty về các chính sách đối với người lao động. - Theo dõi và đề xuất việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nâng lương, nâng bậc, tham mưu cho Giám đốc, bố trí sắp xếp tổ chức và nhân sự trong Công ty. - Theo yêu cầu của sản xuất, lựa chọn, đề xuất với Giám đốc ký kết hợp đồng lao động và tuyển dụng lao động. + Phòng Kỹ thuật liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính pháp lý và chất lượng sản phẩm trước khi phát hành. Việc nghiệm thu sản phẩm được tiến hành từ dưới lên và tuân thủ theo quy trình ISO 9001-2000, qua đó phối hợp cùng Phòng Kế hoạch nắm bắt việc thực hiện SXKD của các đơn vị. Đối với các công trình lớn, phức tạp Phòng Kỹ thuật phối hợp cùng với các đơn vị liên quan đề xuất thành lập một Hội đồng khoa học của Công ty để nghiên cứu xem xét kết luận đưa ra các giải pháp trước khi giao cho các xưởng, đội thiết kế. Phòng Kỹ thuật được giao tổ chức kiểm tra công tác tư vấn giám sát chất lượng công trình. Hàng tháng có trách nhiệm báo cáo toàn bộ công việc đã thực hiện trong tháng về Công ty. Nếu có sự cố đột xuất phải báo ngay cho Chủ đầu tư, Công ty, cơ quan có chức năng để kịp thời giải quyết. Ngoài ra phải thường xuyên báo cáo các hoạt động của mình cho người chỉ huy trực tiếp biết. Chịu trách nhiệm trước Công ty, trước pháp luật về công việc được giao tại hiện trường và được hưởng chế độ lương khoán theo quy chế khoán sản phẩm đến người lao động. Phòng Kỹ thuật thường xuyên đề xuất phương án đầu tư, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn vị đi giải quyết các đề nghị của khách hàng. + Phòng tài chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính. Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán tất cả các hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật. Đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty. Tổ chức hạch toán kinh doanh, cung cấp các số liệu tài chính để giúp cho Giám đốc phân tích hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết hợp với các phòng ban liên quan xây dựng đơn giá sản phẩm, đàm phán giá cả hợp đồng, thu hồi vốn. + Ban hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý hành chính trong Công ty, quản lý các trang thiết bị phục vụ cho làm việc, sinh hoạt và phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lập kế hoạch trình Giám đốc duyệt để mua sắm các trang thiết bị phục vụ làm việc, sinh hoạt. Quản lý công tác văn thư bảo mật. Quản lý và điều hành xe phục vụ chỉ huy và xe phục vụ cán bộ đi công tác. Tổ chức đón tiếp khách đến làm việc với Công ty. Các xưởng, đội: Chủ động tổ chức SXKD theo chỉ tiêu giao kế hoạch hàng năm và thực hiện đúng quy chế khoán sản phẩm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty, cấp trên và Nhà nước. Chủ động tìm kiếm thị trường, tạo việc làm, ký kết và thực hiện các hợp đồng khoán nội bộ, giám sát quá trình thực hiện sản phẩm do mình làm ra, quản lý phân công lao động hợp lý nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đơn vị được quyền áp dụng các định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương theo chế độ hiện hành của Nhà nước, Quân đội, Công ty và phù hợp với kế hoạch sản xuất của đơn vị . Lập kế hoạch chất lượng, mục tiêu chất lượng, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật nhà nước về chất lượng sản phẩm do mình làm ra. Thống nhất quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên các lĩnh vực quản lý của đơn vị mình. Quản lý tốt quân số trong thời gian tham gia lao động, quan tâm tới đời sống có biện pháp để nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đơn vị mình. Báo cáo kết quả SXKD theo mục tiêu đã đề ra theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm và cùng với phòng ban chức năng thu hồi công nợ. 2.1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán và sổ kế toán 2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung trên phòng kế toán, từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và phân tích số liệu. Được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ số 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán chi tiết Thủ quỹ * Nhiệm vụ, chức năng của từng người: + Kế toán trưởng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính và chịu sự lãnh đạo của Giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo và của Kế toán trưởng Tổng công ty về chuyên môn, nghiệp vụ. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Kết hợp với các cơ quan khác xây dựng, đàm phán giá cả hợp đồng, thu hồi vốn và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm phân công công việc, báo cáo, quản lý, điều hành ở phòng. + Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. + Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. + Thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền khi có lệnh chi, lệnh thu của Giám đốc và Kế toán trưởng. Thủ quỹ theo dõi qua nhật ký thu, chi tiền và Sổ quỹ tiền mặt. 2.1.3.2 Sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết tương đối đầy đủ gồm: Nhật ký chứng từ số 1 đến số 10, bảng kê từ số 1 đến bảng kê số 11 (không có bảng kê số 7), sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Các sổ của hình thức này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ nhật ký chứng từ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập báo cáo định kỳ, kịp thời hạn. 2.2 Phân tích thực trạng công tác kế toán liền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XDCT 56 2.2.1 Hình thức trả lương và tính lương của công ty a) Khái quát chung về hình thức trả lương Tiền lương của Sỹ quan, QNCN được thực hiện theo hệ thống thang bảng lương của lực lượng vũ trang ban hành kèm theo Nghị định 204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có) được dùng để làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ điều trị, điều dưỡng, nghỉ phép, nghỉ lễ tết. Để trả lương cho người lao động trong toàn Công ty theo kết quả lao động (kể cả Sỹ quan, QNCN) đều được chuyển xếp lương theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước và Thông tư số 48/2005/TT-BQP ngày 05/5/2005 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới và quản lý lao động tiền lương, thu nhập đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong Quân đội. Việc trả lương cho người lao động khối gián tiếp thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với kết quả lao động của từng cán bộ nhân viên, phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh thì được trả lương cao. Tất cả cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên và lao động hợp đồng làm việc tại các xưởng, đội thực hiện lương khoán sản phẩm. Tiền lương thanh toán đúng kỳ, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, đúng quy định và theo quy chế của Công ty. Công ty quản lý tiền lương và thu nhập thông qua bảng lương hàng tháng và bảng quyết toán giá trị sản xuất của từng xưởng, đội theo kỳ quy định trong quy chế khoán. Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. Sơ đồ số 2.3: Sơ đồ tổng quỹ lương tổng quỹ lương QTT (Quỹ lương trả trực tiếp cho người LĐ Q2 (Quỹ lương khối trực tiếp) Q1 (Quỹ lương khối gián tiếp) Q1.2 (Quỹ lương căn cứ theo hiệu quả SXKD) Q1.1 (Quỹ lương cơ bản theo cấp bậc) Theo sơ đồ trên, quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ bao gồm quỹ lương khối gián tiếp (cơ quan) Công ty và quỹ lương khối trực tiếp lao động. Trong đó: - Quỹ lương khối trực tiếp: được trả cho người lao động trực tiếp căn cứ theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra trong kỳ thanh toán, được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy chế khoán sản phẩm). - Quỹ lương khối gián tiếp: căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, Công ty quy định chế độ trả lương viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong doanh nghiệp gắn với chức trách nhiệm vụ được giao, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận nghiệp vụ của Công ty trong kỳ. - Quỹ tiền lương trong kỳ được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đơn giá tiền lương được giao, tổ chức biên chế được phê duyệt và chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước. - Tổng quỹ tiền lương trong năm 2006 = 54% giá trị doanh thu. Trong đó: - Chi lương sản phẩm khối trực tiếp (tối đa) = 44 – 45%; - Chi lương gián tiếp cơ quan Công ty (tối đa) = 8 – 9% Nếu thực hiện doanh thu toàn Công ty năm 2006 đạt 5,949 tỷ đồng thì bình quân mỗi tháng đạt doanh thu là 495.750.000 đồng Nếu trong tháng, đơn vị đạt giá trị doanh thu tối đa thì quỹ lương trực tiếp tối đa của cán bộ công nhân viên khối trực tiếp sẽ là: 495.750.000 x 45% = 223.084.500 đồng Nếu trong tháng, đơn vị đạt giá trị doanh thu tối đa thì quỹ lương gián tiếp tối đa của viên chức chuyên môn thừa hành nghiệp vụ sẽ như sau: 495.750.000 x 9% = 44.617.500 đồng Đây là quỹ lương tối đa trên cơ sở đạt giá trị doanh thu kế hoạch tối đa. Trên thực tế giá trị doanh thu thực hiện từng tháng có khác nhau không có sự cân bằng giữa các tháng. Do đặc thù của ngành tư vấn nên quỹ tiền lương hàng tháng phải có sự điều tiết cho phù hợp để đảm bảo mức lương tháng không có chênh lệch quá lớn. (Riêng đối với công tác giám sát thi công xây dựng công trình thì quỹ lương khoán có thể cao hơn 45% vì với công tác này chi phí nhân công là chủ yếu). Sau đây là bảng kế họach tiền lương năm 2007 của công ty xây dựng công trình 56 Bảng 2.3: Bảng kế hoạch tiền lương năm 2007 TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2006 TH 2006 Kế hoạch năm 2007 TH06 KH07 KH07 TH06 Tiền lương Tr.đ 15345 14731 20258 96 138 1 Quỹ tiền lương sxkd ,, 14650,0 14126,38 19496 96 138 a Gián tiếp sx - Giám đốc - Cán bộ CNV ,, 3200,00 50,00 3150,0 3099,40 44,00 3055,40 4230,00 49,00 4181,0 97 88 97 136 111 137 b Trực tiếp sx - Đơn vị trực thuộc - Thuê ngoài Tr.đ 11450,0 2500,0 8915,0 11026,98 2250,00 8776,98 15266 2850 12416 96 90 98 138 127 141 2 Thu nhập khác - Từ tiền thưởng+ lễ tết - Từ các khoản thu nhập khác - Lương chờ hưu - BHXH trả thay lương Tr.đ 730,0 230 420 80 605 120 395 90 762 150 510 102 83 52 94 113 126 125 129 113 * Thu nhập BQ1 CNV/tháng - 1 CNV trong danh sách - 1 CN trực tiết sản xuất - 1 ngày công lao động BQ tháng của Giám đốc 1000đ 1332 1300 1258 4170 1307 1278 1274 3660 1730 1807 1672 4077 98 98 101 88 132 141 131 111 b) Công thức tính lương công ty sử dụng Hình thức trả lương theo thời gian gắn với kết quả lao động: Là hình thức trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc cụ thể gắn với chất lượng; hiệu quả công việc của người lao động. Cụ thể căn cứ vào các yếu tố sau: + Ngày công làm việc thực tế của từng người (ni) + Hệ số trả lương theo công việc hay gọi tắt là hệ số kinh doanh (hi) + Hệ số đánh giá bình xét từng cá nhân A, B, C, D (ki) được đánh giá hàng tháng + Hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp đối với trưởng, phó phòng và tương đương thực hiện chuyển xếp theo Nghị định 205/NĐ-CP. Khung hệ số lương theo bố trí công việc (Hệ số kinh doanh hi) được áp dụng trong cơ quan Công ty là: - Hệ số lương của chức danh cao nhất là 10 - Hệ số lương chức danh thấp nhất là 1 - Hệ số tiền lương cơ bản (cấp bậc Hcb), hệ số phụ cấp chức vụ (Hpc) theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và hệ số kinh doanh (hi). * Đối với bộ phận hưởng lương thời gian theo công việc và chất lượng lao động: - Hệ số tiền lương kinh doanh ứng với công việc được giao mức độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc được xác định cho từng người lao động (ký hiệu là hi - được hội đồng tiền lương xây dựng) đ1i + đ2i hi = (i: 1 đ m) đ1 + đ2 Trong đó: * hi: là hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao * đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận. Để xác định đ1i căn cứ vào tính tư duy, chủ động, sáng tạo, mức độ hợp tác * đ2i: là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận. Để xác định đ2i căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, với tài sản, tính mạng con người, quan hệ công tác. * đ1: là số điểm mức độ phức tạp của công việc giản đơn nhất * đ2: là số điểm trách nhiệm của công việc giản đơn nhất Việc xác định hệ số hi cho từng công việc thực hiện mỗi năm 1 lần, đối với những trường hợp được giao công việc ổn định trong năm. Trường hợp thay đổi nhiệm vụ được giao thì hệ số hi sẽ được xác định lại trên cơ sở nhiệm vụ mới. - Ngày công thực tế của người lao động tham gia trong tháng (ni) - Hệ số chất lượng lao động của người lao động (ki) được xác định một tháng một lần do các bộ phận bình xét trên cơ sở A, B, C, D và chỉ huy duyệt. Tiền lương tháng của khối gián tiếp bao gồm: Q1 = Q1.1 + Q1.2 Trong đó: + Q1 là quỹ lương trong kỳ của khối gián tiếp, tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị doanh thu thực hiện trong kỳ (đã trình bày ở trên) + Q1.1 là quỹ lương cơ bản của người lao động được trả theo hệ số lương cơ bản và hệ số phụ cấp (nếu có) của viên chức xếp theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và ngày công thực tế. + Q1.2 là quỹ lương dùng để trả cho người lao động theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế trong kỳ, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP. Số ngày công thực tế là số ngày làm việc của CBCNV được theo dõi ở bảng chấm công. Sau đây là bảng chấm công cho cán bộ công nhân viên vào tháng 2 -2007 CTXDCT 56 Bảng chấm công CT miền trung Tháng 02 năm 2007 Ngày trong tháng S Họ và tên Cấp Công Công Công Công TT bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 ... 25 26 27 28 29 30 31 lao Hưởng nghỉ hưởng động BHXH v/riêng lương CN CN CN 1 Trần Ngọc Tuấn CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 2 Nguyễn Văn Huỳnh CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 3 Nguyễn Quang Đạo LĐHĐ X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 4 Ngô văn Diệm CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 5 Hà Sĩ Hồng LĐHĐ X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 Cộng: 80 80 Ký hiệu chấm công: Lương thời gian: X Nghỉ tai nạn lao động: T Nghỉ ốm: Ô Nghỉ công việc riêng: C Nghỉ con ốm: CÔ Nghỉ việc riêng có lý do: R Nghỉ tự do: O Nghỉ việc riêng không lương: Ro Nghỉ thai sản: TS Nghỉ họp, học: H Nghỉ phép năm: F Nghỉ tết, lễ: L Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn được hưởng lương 100% khi nghỉ phép, lễ tết, hội họp, phụ cấp chức vụ nếu giữ chức tổ trưởng, cán bộ phụ trách công đoàn… Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương cho từng phòng, ban thống kê lập bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp. Trích bảng thanh toán lương và phụ cấp tháng 2 năm 2007 tại xí nghiệp xây dựng thuộc CTXD 56. CTXDCT 56 bảng thanh toán lương Ctmiền trung trực tiếp Công trình:đường cơ động ven biển an phú - an hảI - phú yên hạng mục: Rãnh thoát nước Tháng 2 năm 2007 Số Cấp Chức vụ Bậc Lương trong tháng Còn Ký TT Họ và Tên bậc nghề lương Công Lương lĩnh nhận nghiệp sản phẩm 1 Nguyễn Văn Xạo CNHĐ Tổ trưởng 23 1,520,539 1,520,539 2 Lương Văn Là CNHĐ Thợ xây 24 1,586,649 1,586,649 3 Nguyễn Văn Mến CNHĐ Thợ xây 21 1,388,318 1,388,318 4 Nguyễn Văn Thanh CNHĐ Thợ xây 23 1,520,539 1,520,539 ... ... .... Cộng 712 47,070,597 47,070,597 Ngày 5 tháng 3 năm 2007 Chỉ huy công trường TP kế hoạch TP kế hoạch Tài chính Giám đốc Sau khi tính lương cho các cá nhân ở từng công trình, kế toán lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng công trình. Từ các bảng thanh toán lương của từng công trình, thống kê tập hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp lương cho công trình đó. Sau đây trích bảng tổng hợp lương của công trình đường cơ động ven

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36698.doc
Tài liệu liên quan