Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam.

1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở PVC

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của PVC.

1.3.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại PVC.

1.3.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng.

1.3.2.2. Hình thức Kế toán.

1.3.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán.

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM

2.1. Đặc điểm lao động trong PVC

2.2. Các hình thức trả lương ở PVC

2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian.

2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm.

2.2.3. Tiền lương khoán

2.2.4. Các khoản trích theo lương

2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

2.3.1. Các chứng từ sử dụng

2.3.2. Trình tự hạch toán

2.4. Thực trạng kế toán tiền lương ở PVC.

2.4.1. Quỹ tiền lương trong PVC.

2.4.2.Phương pháp trả lương

2.4.2.1. Tính lương cho bộ phận gián tiếp

2.4.2.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất

2.4.2.3. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty

2.4.2.4 Hạch toán chi tiết tiền lương

2.4.4.Các khoản trích theo lương

2.4.4.1. Chế độ tài chính

2.4.4.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương

2.4.4.2.1.Hạch toán và thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội :

2.4.4.2.2. Hạch toán chi tiết và tổng hợp các khoản trích theo lương

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM

3.1. Đánh giá tổng quát công tác kế toán tại PVC.

3.1.1. Ưu điểm.

3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế.

3.2. Phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ báo cáo của TCT do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ kế toán kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm lao động trong PVC Do TCT là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có quy mô hoạt động và các đơn vị trực thuộc, các đơn vị liên kết trải rộng khắp các tỉnh trong cả nước. Do vậy lực lượng lao động của TCT thường xuyên có sự biến động khá lớn, và có sự thay đổi theo tính chất và quy mô của các công trình thi công. Tuy nhiên việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của TCT để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của TCT trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động. Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được TCT đặc biệt trú trọng cả nguồn lao động làm việc trong bộ máy văn phòng và nguồn lao động có trình độ có tay nghề phục vụ trong các đơn vị thi công. Nguồn lao động có chất lượng thường được tuyển mộ từ các trường ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề. Chất lượng và số lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của từng vị trí công việc yêu cầu. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các vị trí một cách hợp lý là một việc hết sức quan trọng. 2.2. Các hình thức trả lương ở PVC Việc trả lương tại PVC được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCT, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định. Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và kết quả công việc. Nguồn nhân lực trong PVC NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY STT Phân loại Tổng số I Hệ trên đại học 30 Tiến sỹ 6 Thạc sỹ 24 II Hệ đại học, Cao đẳng 1.973 1 Kỹ sư, cử nhân các chuyên ngành 1.371 2 Cao đẳng, trung cấp 602 III Công nhân kỹ thuật bậc cao 2.210 IV Lao động phổ thông 2.919 Tổng cộng (I+II+III+IV) 7.132 Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít. 2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho lao động gián tiếp tại TCT ( Khối văn phòng, Ban lãnh đạo, ....) Theo Luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. tiền lương tháng x 12 tháng + Tiền lương tuần = -------------------------------------- 52 tuần tiền lương tháng + Tiền lương ngày = -------------------- 22 Tiền lương ngày + Tiền lương giờ = ---------------------- 8 giờ/ngày Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng theo từng hạng mục công trình, hoặc theo từng công việc mà lao động đảm nhiệm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. 2.2.3. Tiền lương khoán Hình thức trả lương khoán được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng thời vụ, lao động thuê ngoài. Cũng có thể được áp dụng đối với lao động hợp đồng tuỳ thuộc vào thực tế công trình đang tiến hành mà có thể áp dụng hình thức trả lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức lương khoán được TCT áp dụng đối với lap động thuê khoán, lao động thời vụ. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến ...). Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.4. Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực, thâm niên..) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực......) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. 2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên. 2.3.1. Các chứng từ sử dụng * Các chứng từ lao động tiền lương sủ dụng gồm: Bảng chấm công. Mẫu số 01a – LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b - LĐTL Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số 02 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03 – LĐTL Giấy đi đường Mẫu số 04 - LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành. Mẫu số 05 – LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 – LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. Mẫu số 09 – LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10 - LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 – LĐTL * Chứng từ kế toán Dựa vào chứng từ lao động nêu trên kế toán tổng hợp làm báo cáo gửi lên Ban kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn TCT, Ban kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. 2.3.2. Trình tự hạch toán Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương. Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định, cộng các khoản phụ cấp được hưởng. Lương bao gồm: Lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ..). Lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất.) Ví dụ: Trả lương cho Phạm Tiến Đạt phó Ban Tài chính kế toán, tháng 10/2008 như sau: Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng kế toán. Tháng 10 có 25 ngày công với hệ số lương là 2,96. Như vậy lương tháng 10 của ông Đạt là: - lương cơ bản = 540.000 x 2,96 = 1.598.400 đ - Tiền lương ngày của Ông Đạt là: 1.598.400 Lương ngày = -------------- = 72.654 đ/ ngày 22 Trong tháng ông Đạt nghỉ phép 2 ngày. Do đó tiền lương thực lĩnh của Ông Đạt là: Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế = 23 x 72.654 = 1.671.042 đ Vào ngày 15 hàng tháng thì công nhân viên trong Tổng công ty được tạm ứng trước một khoản tiền tuỳ theo từng người. Số tiền Ông Đạt tạm ứng là 300.000 đ Các khoản khấu trừ ( BHXH, BHYT ) = 6% 540.000 x 2,96 x 6% = 95.904 đ Phụ cấp chức vụ = 0.5 x 540.000 = 270.000 đ Khấu trừ KPCĐ (1.671.042 + 270.000) x 1% = 19.410 đ Kỳ II còn lại = Tổng lương - tạm ứng kỳ I – ( BHXH + BHYT + KPCĐ ) + Phụ cấp = 1.671.042 – 300.000 – 115.314 + 270.000 = 1.525.728 đ * Hạch toán tổng hợp tiền lương. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 15/12/2006 đã phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng Tài khoản 334. Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên cuả doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của TK 334 như sau: Bên nợ TK 334 Bên có + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, + Tiền lương, tiền công và các khoản tiền công của công nhân viên khác còn phải trả công nhân viên. + Tiền lương, tiền công và các khoản + Kết chuyển số đã trả cho công khác đã trả cho công nhân viên nhân viên lớn hơn số phải trả vào tài + Kết chuyển tiền lương của nhân viên khoản có liên quan. chưa lĩnh. Số dư có: Phải trả cho CNV. Số dư nợ: * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương Căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu xác nhận nhập sản phẩm đã hoàn thànhkế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận. - Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên: Nợ TK 241 : XDCB dở dang Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 : Chi phí bán hang Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viện: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 : Chi phí phải trả + Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viện: Nợ TK 335 : Chi phí phải trả Nợ TK 627, 641, 642 : CP SXC, CP BH, Chi phí QLDN Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Tính tiền lương phải trả công nhân viên: Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi. Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Các khoản khấu trừ vào tiền lương trả công nhân viên như: Thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ( cột khấu trừ) để ghi sổ: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 336 : Phải trả nội bộ ( tiền điện, nước) Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác Có TK 141 : Tạm ứng Có TK 138 : Phải thu khác + Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp cho nhà nước: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước + Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH - Bằng sản phẩm vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 155, 156 + Trị giá phải trả công nhân viên: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK512 : Giá thanh toán không có thuế Kế toán trên cơ sở Bảng chấm công hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công ty. * Hạch toán các khoản trích theo lương tại PVC. Kết cấu của TK 338 như sau: - Bên nợ: TK 338 Bên có + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ + Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ + Các khoản đã chi về KPCĐ lệ quy định + Xử lý giá trị tài sản thừa + Tổng số doanh thu nhận kỳ trước + Kết chuyển doanh thu nhận trước vào + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ doanh thu bán hàng ứng từng kỳ trước + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Các khoản đã trả đã nộp khác. + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại. Dư nợ ( nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. Dư có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản. Sơ đồ hạch toán tiền lương TK 111, 112 TK 334 TK 622 Trả lương cho CNV Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất TK 333 TK 627 Thuế thu nhập phải nộp Tiền lương phải trả cho NV Trừ vào lương phân xưởng TK 338 (4) TK 641 Khấu trừ vào lương các khoản Tiền lương phải trả cho NV Thu của công nhân viên bán hàng TK 336 TK 642 Khấu trừ vào lương chuyển Tiền lương phải trả cho NV Sang khoản phải trả nội bộ quản lý doanh nghiệp TK 338 (8) TK241 Khấu trừ vào lương của tiền Tiền lương phải trả cho CN thực Lương CNV chưa lĩnh thực hiện công việc XDCB TK 152 Trả lương theo sản phẩm hàng hoá TK 3331 * Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như sau: + Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 241 : XDCB dở dang Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641, 642 : Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác. : KPCĐ ( 2%) : BHXH ( 15%) : BHYT ( 1%) + Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào tiền lương của công nhân viên. Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 3383 : BHXH ( 5%) Có TK 3384 : BHYT ( 1%) + Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ). Nợ TK 338 ( 3383) Có TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 338(2,3,4) Có TK 111, 112 Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi; Nợ TK 338 (2) Có TK 111, 112 Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 338 ( 2,3) Có TK 111, 112. Trong hình thức kế toán, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 334 TK 338 (2,3,4) TK 622, 627, 641, 642 Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh 15% TK 111, 112 TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Trích BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập CNVC ( 6%) TK111, 112 Chỉ tiêu BHXH và KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt Tại công ty được cấp 2.4. Thực trạng kế toán tiền lương ở PVC. 2.4.1. Quỹ tiền lương trong PVC. Quỹ tiền lương trong PVC là toàn bộ tiền lương trả cho công nhân viên thuộc PVC quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian ( tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp( cấp bậc, chức vụ...), tiền thưởng. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 2.4.2.Phương pháp trả lương. Thực hiện Nghị định số 197/Cp ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh. PVC hiện đan sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương khoán sản phẩm để trả cán bộ công nhân viên. Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm tất cả nhân viên quản lý, nhân viên các phòng ban, nhân viên quản lý công trường, quản lý các tổ, đội xây dựng. 2.4.2.1. Tính lương cho bộ phận gián tiếp. Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo hệ số lương cấp bậc chức vụ nhân (x) tiền lương cơ bản theo quy định của nhà nước. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày thực tế làm việc trong tháng. Tiền lương cơ bản = 540.000 x hệ số lương cấp bậc chức vụ Hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ được Nhà nước quy định. Như vậy tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên quản lý được xác định như sau : (540.000 x HS CB, CV) TLtháng = KCD -------------------------------x ( NCCĐ – NCBH( Nếu có)) + LBH ( Nếu có) NCCĐ + TLCB: Tiền lương cơ bản + NCCĐ: Ngày công chế độ + NCBH: Ngày công nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có ) + KCD: Chức danh Tuỳ thuộc vào chức trách của mỗi người trong công ty mà công ty còn quy định thêm hệ số trách nhiệm. Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm công. Bảng chấm công được Ban TCHC xác nhận. Sau đó sẽ được chuyển cho Ban giám đốc duyệt rồi chuyển cho Ban tài chính kế toán làm căn cứ tính lương. BẢNG LƯƠNG CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG ( Ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ/CP ngày 14 tháng 12 của Chính phủ) Hạng công ty Chức danh Hệ số mức lương Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Tổng giám đốc, giám đốc 7,85 – 8,20 7,45-7,78 6,64-6,97 5,98-6,31 5,32-5,65 2. Phó tổng giám đốc, phó giám đốc 7,33-7,66 6,97-7,30 5,98-6,31 5,32-5,65 4,66-4,99 3. Kế toán trưởng 7,00-7,33 6,64-6,97 5,65-5,98 4,99-5,32 4,33-4,66 BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CÔNG TY ( Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ–CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ) Đơn vị tính:1000 Đồng Hạng công ty Chức danh HỆ SỐ, MỨC PHỤ CẤP Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Trưởng phòng và tương đương Hệ số 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/10/2004 203,0 174,0 145,0 116,0 87,0 2. Phó trưởng phòng và tương đương Hệ số 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/10/2004 174,0 145,0 116,0 87,0 58,0 BẢNG LƯƠNG CỦA THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ( Ban hành kèm theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ) Đơn vị tính: 1000 đồng HẠNG CÔNG TY CHỨC DANH Hệ số, mức lương Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Chủ tịch HĐQT - Hệ số 8,20 - 8,50 7,78 - 8,12 6,97 - 7,30 6,31 - 6,64 5,65 – 5,98 Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 2378,0 - 2465,0 2256,2 – 2354,8 2021,3 – 2117,0 1829,9 – 1925,6 1638,5 – 1734,2 2.Thành viên chuyên trách HĐQT( trừ tổng giám đốc, giám đốc) - Hệ số 7,33 - 7,66 6,97 - 7,30 5,98 - 6,31 5,32 - 5,65 4,66 – 4,99 Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 2125,7 – 2221,4 2021,3 – 2117,0 1734,2 – 1829,9 1542,8 – 1638,5 1351,4 – 1447,1 Nhìn vào Bảng chấm công tháng 3/2008 ta thấy Bà Ngô Thu Hoài là nhân viên có mức lương cơ bản là: 540,000 x 2,34 = 1,263,600 đồng. 1,263,600 Đơn giá tiền lương = ---------------------- = 57,436 đồng 22 Lương thời gian của Bà Ngô Thu Hoài được tính như sau: Lương thời gian của Bà Ngô Thu Hoài = Số công hưởng lương thời gian x Đơn giá tiền lương = 25 x 57,436 đồng = 1,435,910đồng Trong kỳ I Bà Ngô Thu Hoài đã tạm ứng với số tiền: 300.000 đồng Các khoản mà Bà Ngô Thu Hoài phải nộp theo quy định: +BHXH (5%) = 1,263,600 x 5% = 63,180 +BHYT (1%) = 1,263,600 x 1% = 12,636 + KPCĐ(1%) = 1,435,910 x 1% = 14,359 +Quỹ Từ Thiện = 1,435,910 x 1% = 14,359 Tổng số tiền phải nộp = 104,534 đồng Vậy số tiền lương mà Bà Ngô Thu Hoài được nhận vào kỳ II sẽ là: Số tiền thực lĩnh kỳ II của Bà Ngô Thu Hoài = Tổng lương – Các khoản phải nộp - Tạm ứng kỳ I = 1,435,910 – 104,534 – 300,000 = 1,031,376 đồng Ta tiến hành tính lương tương tự cho các nhân viên khác của " Ban Tài chính kế toán". Sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương như sau: 2.4.2.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL), đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công. Khi kết thúc hợp đồng bàn giao công trình sẽ có Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09 – LĐTL). Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất vào " Bảng chấm công" của đội. Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương mà đội thi công được hưởng trong tháng: Tổng mức lương khoán = Tổng khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá một khối lượng công việc Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng . Sau đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá 1 công = Tổng lương khoán Tổng số công quy đổi Tiền lương của một công nhân = Đơn giá một công x Số công của công nhân Căn cứ vào bảng chấm công của đội thi công kế toán tính ra đơn giá một công: Đơn giá một công = Tổng lương khoán Tổng số công quy đổi Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho từng công nhân của đội. Tổng số công quy đổi = Tổng số công x Hệ số bình bầu Đơn vị ................ Bộ phận .............. Mẫu số 08 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày .......tháng.......năm....... Số........................ Họ và tên...........................................Chức vụ.................................................... Đại diện.............................................Bên giao khoán........................................ Họ và tên............................................Chức vụ................................................... Đại diện.............................................Bên nhận khoán........................................ CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU: I. Điều khoản chung: - Phương thức giao khoán:................................................................................. - Điều kiện thực hiện hợp đồng:......................................................................... - Thời gian thực hiện hợp đồng:......................................................................... - Các điều kiện khác:.......................................................................................... II. Điều khoản cụ thể: Nội dung công việc khoán: ..........................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6589.doc
Tài liệu liên quan