LỜI NÓI ĐẦU 0
PHẦN I 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TÍNH TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2
I/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN , CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2
1.1 Những khái niệm cơ bản 2
1.2 Các nguyên tắc quản lý quỹ lương và cáckhoản trích theo lương 4
1.3 các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 5
II /TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6
2.1 Kế toán chi tiết tiền lương 6
2.2 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương 7
III / Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương 7
3.1 Trên quan điểm coi lương là chi phí 7
3.2 Trên quan điểm coi lương là một bộ phận của thu nhập 9
3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp tiền lương . 9
3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương . 11
PHầN II 13
Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp hà tây 13
I/ Khái quát chung về tình hình lao động tiền lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp hà tây 13
II/ Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây 14
1.1 Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương . 14
1.2 Tổ chức kế toán các khoản trích theo lương . 15
III/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY . 15
PHẦN III 17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY 17
I / ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY 17
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂ Y 20
2.1 Các giải pháp tăng cường quản lý quỹ lương 20
2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và các khoản trích theo lương 21
KẾT LUẬN 23
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các biện pháp tăng cường quản lý quỹ lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cống hiến.
ở nước ta, quan niệm trên đã tồn tại trong một thời gian rất dài. Khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ, để tồn tại, đất nước ta đã phải cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực tư tưởng. Quan niệm về tiền lương cũng được thay thế một cách căn bản : “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức loa động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước.
Tiền lương có 5 chức năng cơ bản :
Chức năng tái sản xuất sức lao động .
Chức năng đồn bẩy kinh tế .
Chức năng làm công cụ quẩn lý của nhà nước .
Chức năng điều tiết lao động .
- Chức năng hao phí lao động xã hội
Các khoản trích theo lương
Bao gồm :
-Bảo hiểm xã hội : Là khoản mà cán bộ công nhân viên được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất ….
-Bảo hiểm y tế : Là sự trợ cấp về ytế cho những người tham giađóng bảo hiểm giúp họ trang trải một phần nào đó tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.
-Kinh phí công đoàn : Là nguồn kinh phí của một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, đây là tổ chức nói lên tiếng nói chung của người lao động, bảo vệ người lao động … ngoài chức năng duy trì hoạt động của tổ chức nguồn kinh phí này còn được chi tiêu để thăm hỏi người ốm, trợ cấp khó khăn…
Bởi vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương cần được kế toán theo dõi ghi chép cẩn thận và chính xác:
+ Tiền lương là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh, nó gắn liền với mục tiêu hàng đầu đó là lợi nhuận.
+Tiền lương là khoản chi phí đặc biệt, nó chinh là phương tiện tạo ra giá trị mới, bởi chính nó là động lực,là mục đích của người cung ứng lao động.
*Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-Tổ chức ghi chép, phản ánh và tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ,chính xác tình hình sử dụng thời gian và kết quả lao động. Tính toán chính xác kịpthời theo đúng chế độ các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình thanh toán các khoản trên. Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương … và tình hình sử dụnh quỹ lương,quỹ bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp.
-Tính và phân bổ một cách chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn …và chi phí sản xuất kinh doanh,hay thu nhập của các đơn vị bộ phấnử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra giám sátviệc thực hiện đầy đủ, chính xác các chế độ ghi chếp ban đầu về lao độngtiền lương và các khoản trích theo lương.Hướng dẫn việc mở sổ,thẻ kế toán chi tiếtvà ghi chép phản ánh vào sổ, thẻ theo đúng chế độ.
-Lập báo cáolao động tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán.Phân tích tình hình sử dụng lao độngtình hình sử dụng quỹ lương. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,đấu tranh chống những hành vi vô kỷ luật vi phạm chế độ chính sách. Cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời .
1.2 Các nguyên tắc quản lý quỹ lương và cáckhoản trích theo lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích ra từ doanh thu để trả lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ kế toán thì quỹ lương của doanh nghiệp gồm tiền lương chính và tiền lương phụ. Một vấn đề hết sức quan trọng trong vấn đề tiền lương của doanh nghiệp là quản lý quỹ lương. Để xác định quỹ lương của doanh nghiệp, các cán bộ quản lý quỹ lương chủ yếu dựa trên các quy định của nhà nước như sau :
-Quy định về đơn giá lương của công nhân sản xuất các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù, sản phẩm do nhà nước định giá .
-Quyết định đơn giá tiền lương cho một số sản phẩm trọng yếu sản phẩm đặc thù của bộ ngành địa phương quản lý, tuỳ theo yêu cầu quản lý các bộ ngành, địa phương .
-Hướng dẫn chung của doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá đối với các sản phẩm còn lại, nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước .
*Phương pháp tính đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm :
ĐG = T x LCB
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lương tính theo đơn vị sản phẩm .
T : Hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm
LCB : lương cấp bậc .
Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phải đóng bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp ( nếu có ) . Cơ cấu quỹ lương gồm :
-Số tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty sẽ do người sử dụng lao động đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội là 15% được tính vào chi phí nhân công trực tiếp .
-Số bảo hiểm xã hội còn lại là 5% do người lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lương
Bảo hiểm y tế có mức đóng góp là 3% lương cấp bậc và phụ cấp trong đó 2% được đưa vào chi phí của doanh nghiệp và 1% được khấu trừ lương của cán bộ công nhân viên.
Kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương thực chi trong doanh nghiệp bao gồm 2% đều do người sử dụng lao động đóng . Công đoàn cơ sở phải nộp hết là 2% lên cho cấp trên sau đó cấp trên cấp lại một nửa cho việc chi tiêu ở cơ sở .
1.3 các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
a . Trả lương theo thời gian : gồm hai hình thức
-Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản : tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng : lấy lương tính theo thời gian cọng tiền thưởng .
b. Trả lương theo sản phẩm : gồm 5 hình thức
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
-Tiền lương theo sản phẩm tập thể
-Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
-Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
-Trả lương khoán
II /Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Kế toán chi tiết tiền lương
-Hạch toán số lượng lao động : nhằm cung cấp những thông tin về số lượng, kết cấu lao động trong doanh nghiệp để tổ chức hạch toán lương và thanh toán với người lao động .
-Hạch toán thời gian lao động : Phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế, hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng đơn vị,phòng ban … Gồm các chứng từ :
Bảng chấm công : được lập chi tiết cho từng bộ phận và được dùng trong một tháng .
Phiếu làm thêm giờ hoặc làm đêm
Phiếu nghỉ việc do các lý do tạm thời khác nhau
-Hạch toán kết quả lao động : Đưa ra được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận .
-Tính lương và lập bảng thanh toán lương .
Trong trường hợp cấp bậc công việc được giao bằng cấp bậc kỹ thuật :
+Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng công nhân .
+ Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng tiền lương được lĩnh chia cho tổng tiền lương tính theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân .
+Tính tiền lương cho từng người bằng cách lấy hệ số điều chỉnh nhân tiền lương theo cấp bậc và thơì gian làm việc của mỗi công nhân .
Trong trường hợp cấp bậc công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật :
+ Dựa trên số điểm chấm cho từng người tính ra tổng điểm
Tổng điểm = ( Số điểm từng công nhân x Hệ số lương từng công nhân)
+Đơn giámột điểm = Tổng tiền lương được lĩnh
Tổng số điểm cả tổ
+ Tiền lương một công nhân = đơn giá một điểm x số điểm quy ra bậc 1
*Bảng thanh toán tiền lương :do kế toán bộ phận lao động tiền lương lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt .
2.2 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
- Hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội gồm hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Ngoài ra có thể sử dụng sổ chi tiết tài khoản 3383 theo dõi phát sinh của tài khoản để tiến hành kế toán tổng hợp .
-Hạch toán chi tiết bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn .
Kết thúc việc kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương là việc lập bảng phân bổ tiền lương căn cứ vào các chứng từ gốc .
III / Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương
3.1 Trên quan điểm coi lương là chi phí
1, Tiền lương , tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
2, Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phếp của công nhân sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – chi phí phải trả .
3, Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 335 – chi phí phải trả .
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
4,Tính số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi .
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
5,Tính số bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên ( ốm đau, thai sản, tai nạn …) kế toán ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
6,Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng bảo hiểm y tế, tiền bồi thường … kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 138 –Phải thu khác.
7, Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước .
8,Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
3.2 Trên quan điểm coi lương là một bộ phận của thu nhập
1, Tạm chia tiền lương hàng tháng
Nợ TK 4212- Lãi chưa phân phối năm nay
Có TK 334– Phải trả công nhân viên .
2, Trả lương cho công nhân viên
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
3,Cuối kỳ kết toán chuyển lỗ lãi năm nay sang năm trước .
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 4211- Lãi chưa phân phối năm trước
4, Chia thêm lương .
Nợ TK 4212- Lãi chưa phân phối năm nay
Có TK 334– Phải trả công nhân viên .
5,Điều chỉnh giảm lương .
Nợ TK 4212- Lãi chưa phân phối năm nay
Có TK 4211- Lãi chưa phân phối năm trước
3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp tiền lương .
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định :
a. Hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
+Bảng thanh toán tiền lương +Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng .
+Chứng từ thanh toán .
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản khoản
Sổ cái tài khoản 334
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK 334
b. Hình thức nhật ký sổ cái .
Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+Bảng thanh toán tiền thưởng
+Chứng từ thanh toán
c.Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+Bảng thanh toán tiền thưởng
+Chứng từ thanh toán
Sổ cái tài khoản 334
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ
Ghi sổ
d. Hình thức nhật ký chứng từ : gồm nhiều loại sổ sách cụ thể 10 nhật ký chứng từ , 10 bảng kê, 3 bảng phân bổ và 1 sổ cái . Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán tiền lương vào các nhật ký phản ánh việc thanh toán với người lao động, nhật ký chứng từ số 7 hoặc nhật ký chứng số 10 theo dõi chi tiết tài khoản 141 tạm ứng lương cho cán bộ .
3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương .
Hạch toán phải trả, phải nộp khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn kế toán ghi :
Nợ các TK : 241, 622, 627, 641, 642
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
( 3382 - Kinh phí công đoàn )
( 3383 - Bảo hiểm xã hội )
( 3384 - Bảo hiểm y tế )
+ Tính bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
( 3384 - Bảo hiểm y tế )
+ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý kế toán ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác
( 3382 - Kinh phí công đoàn )
( 3383 - Bảo hiểm xã hội )
( 3384 - Bảo hiểm y tế )
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
- Chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị kế toán ghi
Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác
( 3382 - Kinh phí công đoàn )
( 3383 - Bảo hiểm xã hội )
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn chi vượt được cấp trên bù kế toán ghi :
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
( 3382 - Kinh phí công đoàn )
( 3383 - Bảo hiểm xã hội )
PHầN II
Thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp hà tây
I/ Khái quát chung về tình hình lao động tiền lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp hà tây
Tổng số công nhân viên của công ty gồm hơn 400 người, bao gồm :
- Công nhân viên sản xuất :là bộ phận người lao động trực tiếp sản xuất giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón háo học …Tiền lương là một bộ phận trực tiếp của giá thành. Gồm có : công nhân trực tiếp sang trai, đóng gói, công nhânphục vụ sản xuất và các nhân viên kỹ thuật, các nhân viên quản lý hành chính tại các phân xưởng .
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp
Với các bộ phận lao động như trên, quỹ lương của doanh nghiệp được xác
định là toàn bộ số tiền lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Gồm có : tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lương khoán và tiền lương ngừng việc khách quan,..và các phụ cấp, tiền thưởng khác .
- Quỹ lương
Được xác định theo phương pháp sau :
Quỹ lương thực hiện = ĐG tiền lương x số lượng sản phẩm
+ Đơn giá tiền lương do công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây quy định cho sản phẩm .
+ Số lượng sản phẩm quy đổi là số lượng sản xuất ra đã quy đổi về sản phẩm chuẩn theo hệ số mà công ty quy địng .
Thực tế công ty gồm 2 quỹ lương : quỹ lương thực hiện và quỹ lương cơ bản
- Quỹ bảo hiểm xã hội:
Được chia làm 2 nguồn
+ công ty trích vào chi phí 15% tiền lương cấp bậc của người lao động
+ N gười lao động phải nộp 5% tiền lương cấp bậc của mình .
- Bảo hiểm y tế :
+ Công ty nộp cho cơ quan bảo hiểm y tế 2% tiền lương cấp bậc
+ Người lao động nộp 1% tiền lương cấp bậc của mình .
- Quỹ thưởng
- Quỹ phúc lợi
II/ Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
1.1 Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương .
*Trả lương theo thời gian :
lương cấp bậc
công nhân tháng số ngày làm việc
T iền lương 1 người = x thực tế công ty x hệ số
26 ngày
- Lương cấp bậc công nhân là tiền lương người lao động được hưởng theo chế độ quy định trong thang bảng lương ( = lương tối thiểu x hệ số lương)
- 26 ngày là chế độ trong một tháng do nhà nước quy định
- Hệ số do công ty quy định
Sau khi tính xong lương cho từng người kế toán thống kê tiến hành lập bảng thanh toán lương .
*Trả lương theo thời gian : cách tính lương này gắn với hoạt động của bộ phận quản lý với kết quả sản xuất kinh doanh .
lương cấp bậc
công nhân tháng số ngày làm việc
T iền lương 1 người = x thực tế ở bộ phận x hệ số
26 ngày
Với Hệ số bộ phận = sản lượng thực tế
Sản lượng định mức
1.2 Tổ chức kế toán các khoản trích theo lương .
Trình tự phản ánh việc ghi sổ chi tiết hàng ngày mỗi khi có các nghiệp vụ thanh toán …các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phát sinh kế toán kiểm tra các chứng từ gốc ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tiền mặt và thủ tục chi tiền đồng thời vào sổ chi tiết . Sơ đồ kế toán có dạng:
Chứng từ gốc
Hoá đơn mua thuốc
Hoá đơn mua dụng cụ y tế
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Giấy đề nghị chi tiền công đoàn
Sổ chi tiết TK 3382, 3383, 3384
Kết thúc việc tổ chức kế toán chi tiết các khoản trích theo lương là việc lập các bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản.
III/ Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây .
Xét trên khía cạnh thanh toán thì việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương có tính chất thường xuyên, phát sinh hàng ngày và được phản ánh vào bảng kê số 1,nhật ký chứng từ số 1 hay nhật ký chứng từ số 2.
Tập hợp tiền lương vào chi phí là công việc của kế toán chi phí giá thành.Côngb việc này chỉ xảy ra vào cuối tháng khi kế toán tiền lương lập xong bảng phân bổ tiền lương. Trên căn cứ này kế toán chi phí lấy số liệu vào bảng kê số 4 tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của từng bộ phận và tập hợp chi phí nhân viên quản lý bộ phận. Bảng kê số 5 tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Đòng thời kế toán vào nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí tiền lương và lên bảng chi phí theo yêú tố trên cơ sở tổng quát phát sinh các chi phí tiền lương các bộ phận toàn doanh nghiệp .
Với các nghiệp vụ có liên quan khác phát sinh không thường xuyên sẽ được kế toán phản ánh vào sổ sách các tài khoản để theo dõi. Ví dụ nhật ký chứng từ số 10 theo dõi TK 333, nhật ký chứng từ số 10 theo dõi TK138… Khi nhận được chứng từ do kế toán lương chuyển,kế toán phản ánh vào sổ do mình phụ trách .
Cuối cùng, kế toán tiền lương cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, các kế toán phần hành tiền mặt,tiền gửi ngân hàng các phần có liên quan khác cộng các nhật ký chứng từ của mình so sánh số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các nhật ký chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp để phản ánh vào sổ cái .
PHầN III
Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và tăng cường quản lý quỹ lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
I / Đánh giá khái quát công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1 Gía trị sản lượng
37.644.938.868
42.918.842.337
5.273.903.469
2 Quỹ lương
1.159.895.000
1.267.142.650
107.247.650
3 Sức sản xuất 1đ TL
32.455
33.870
3.175
4 Lợi nhuận
726.342.578
596.473.645
-129.868.933
5 Sức sinh lợi 1000đ TL
1.327,4
1.204,96
-122,44
Từ bảng lương trên ta thấy quỹ lương năm 2002 vượt quỹ lương năm 2001là 107.247.650đ,điều này đạt được có thể do sản phẩm bán được tăng, năng suất lao động tăng …nhưng nếu đứng trên giác độ tiền lương thì có thể do hai nguyên nhân : số lượng lao động tăng và mức lương bình quân tăng .
Tỷ lệ tăng quỹ lương có Quỹ lương năm 2002 x100
Liên hệ với kết quả sản xuất =
Quỹ lương năm2001 x giá trị SLnăm2002
Giá trị sản lượng năm 2001 giá trị SLnăm2001
1.267.142.650
= x 100 = 95,8%
1.159.895.000 x 42.918.842.337
37.644.938.868
Mức tăng tuyệt đối :
=1.267.142.650 – 1.159.895.000 X 114,01% = 55.253.639,5
Xét về tỷ lệ giảm 4,2 %
Như vậy có thể nói rằng tình hình sử dụng quỹ lương của công ty là tốt. Công tyđã sử dụng tiết kiệm quỹ lương. Trong khi doanh thu của công ty tăng 114,01% theo lẽ thường thì tiền lương của công ty cũng tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Nhưng quỹ lương của doanh nghiệp thực tế tăng lên với tỷ lệ nhỏ hơn mức tăng của doanh thu do vậy công ty cần có các biện pháp tích cực để quản lý quỹ lương tốt hơn nữa .
Ngoài phương pháp phân tích mức tăng trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ lương còn có hai chỉ tiêu nữa là :
Mức sản xuất của = giá trị sản lượng
Một đồng tiền lương Quỹ lương
Mức sinh lời của = lợi nhuận x1000
1000đ tiền lương quỹ lương
Sức sản xuất của một đồng tiền lương :
Năm 2001 : 32.455
Năm 2002 : 33.870
Mức sinh lời của 1000đ tiền lương :
Năm 2001 : 1.327,4
Năm 2002 : 1.204,96
Như vậy có thể nói sức sản xuất của một đồng tiền lương có tăng lên nhưng mức sinh lời lại giảm đi, do đó việc quản lý lương thực tế chưa đạt hiệu quả cao .
*Công tác hạch toán kế toán tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây được đánh giá là tương đối tốt. Đây là một trong những đơn vị áp dụng chế độ kế toán mới và không ngừng sửa đổi hoàn thiện áp dụng một cách tốt nhất chế độ đó vào hoàn cảnh thực tế của công ty. Công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành khác luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các chế đọ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp... của nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Hệ thông chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động tương đối rõ ràng, đầy đủ, chính xác.Kế toán lương luôn được hướng dẫn cụ thể việc sử lý các kết quả thống kê thông qua phần mềm vi tính do kế toán lương kết hợp với kỹ sư tin học xây dựng lên. Việc thanh toán lương luôn đúng kỳ hạn và tới tận tay người lao động. Tại phòng kế toán, các nghiệp vụ về lương được phản ánh vào sổ sách một cách dõ dàng, dễ hiểu.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực này công tác hạch toán kế toán tại công ty vẫn còn một số các tồn tại cần được giải quyết. Đó là :
- Có thể nói rằng việc sử dụng hệ thống máy tính trong công tác kế toán còn chưa có hiệu quả do hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty có quy mô lớn, hình thức nhật ký chứng từ được sử dụng phổ biến và tương đối phù hợp vì nó phất huy tối đa hiee4ụ quả công tác kế toán và toạ điều kiện chuyên môn hoá lao động, giảm bớt đáng kể công việc ghi chếp hàng ngày và nâng cao năng suất lao động của kế toán viên, thuận tiện cho việc làm các báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho nhà quản lý kịp thời…Tuy nhiên, trong xu hướng tự dộng hoá công việc làm kế toán bằng máy vi tính thì hình thức nhật ký chứng từ bộc lộ rất nhiều nhược điểm. Hình thức này tuy thích hợp với kế toán thủ công nhưng nó có một nhược điểm không thể khắc phục được khi chuyển sang làm việc máy vi tính. Trong khi kế toán máy đồi hỏi các mẫu sổ đơn giản phù hợp với các phần mềm máy tính. Việc ghi chép có thể tiến hành tự động hoá từng phần hoặc tự động hoá toàn bộ, kế toán chỉ làm công tác ban đầu là sử lý chứng từ như kiểm tra phân loại, tập hợp …còn lại máy sẽ làm hết. Hệthônggs sổ nhiều chỉ làm giảm hiệu quả của máy. Hiện nay cũng đang áp dụng kế toán máy nhưng vẫn kết hợp với kế toán thủ công khiến cho việc sử dungj máy tính chưa có hiệu quả.
- Cách tổ chức ở phần hành tiền lương còn chưa hợp lý, không phản ánh được thực chất các nghiệp vụ phát sinh. Nhìn vào sổ không thể biết dõ được các đối tượng của các nghiệp vụ. Hơn thế nữa sổ thường phản ánh các phát sinh bên nợ của các tài khoản 334, 3382, 3383, 3384 là chính chứ không phản ánh các phát sinh bên có, cácphần tính trích lương và các khoản trích theo lương .
- Trong việc sử dụng quỹ lương còn có nhiều điều chưa hợp lý,thậm chí công ty sử dụng sai quỹ lương, đó là việc đưa vào quỹ lương hoặc trích từ quỹ lương những khoản không thuộc quỹ lương. Ví Dụ : CáC KHOảN CHI BồI DƯèng cho cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động văn hoá thể thao phải được trích từ quỹ phúc lợi nhưng công ty lại lấy từ quỹ lương để chi.
- Công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương không được coi trọng. Theo định kỳ có lập báo cáo nhưng các báo cáo này chỉ đưa ra các chỉ tiêu phản ánh mặt nổi của vấn đề không cho thấy việc sử dụng quỹ lương có hiệu quả hay không.
II/ Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tăng cường quản lý quỹ lương tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tâ y
2.1 Các giải pháp tăng cường quản lý quỹ lương
Công ty nên xây dựng một hệ thống định mức lao động một cách chi tiết, tỉ mỉ. Đây chính là căn cứ để tính lương cho công nhân, nếu ta làm tốt ở khâu này sẽ giúp ta giảm tối thiểu chi phí thừa không cần thiết.Địnhmức lao động được xây dựng theo từng công việc, với bộ phận sản xuất có địng mức riêng, bộ phận phục vụ có định mức riêng. Đối với bộ phận sản xuất do trình độ chuyên môn nghiệp vụ khác nhaunên cần chi tiết với từng đối tượng .
Để tránh tình trạng theo năng suất không quan tâm đến chất lượng và nhu cầu công ty đã đưa ra hình thức khen thưởng cho những đối tượng hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, phạt do không hoàn thành kế hoạch được giao, chất lượng hàng hoá…
Bên cạnh định mức công ty nên xây dựng đơn giá tiền lương, xác định các hình thức tính lương và phân chia lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và các khoản trích theo lương
ứng dụng máy tính vào công tác kế toán một cách có hiệu quả hơn. Với các tính năng ưu việt như độ nhanh, độ chính xác cao, khối lượng tính toán lớn, bộ nhớ phong phú, dễ trao đổi với ngoại vi, máy tính cho phép lưu trữ, sử lý và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng chính xác, giảm đáng kể khối lượng sổ sách lưu trữ. Đồng thời cho phép
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1075.doc