LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . 5
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý. 5
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm 5
1.2. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 6
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm 7
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất . 8
3.Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 8
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 10
1. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm 10
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 12
2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ 12
2.1.1.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 12
2.1.2. Các phương thức thanh toán 14
2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm . 14
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm. 15
2.3.1. Tài khoản sử dụng: 15
2.3.2. Hạch toán tiêu thụ: 19
v Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
v Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 28
1. Kế toán chi phí bán hàng 28
1.1. Nội dung và phân loại chi phí bán hàng 28
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng 29
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 33
2.1. Nội dung và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp 33
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 38
VI. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 41
1. Hình thức Nhật ký chung 41
2. Hình thức Nhật ký -Sổ cái 41
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ 42
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ 42
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY THÉP NAM ĐÔ
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thép Nam Đô 44
1. Quá trình hình thành và phát triển 44
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 45
3. Cơ cấu bộ máy quản lý 45
4. Tổ chức công tác kế toán 48
II. Kế toán xuất kho thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam đô 52
III. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô 60
1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại công ty TNHH thép Nam Đô 60
2. Chứng từ ,tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng 60
3. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng 61
4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng 66
5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng 69
IV.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép Nam đô 72
1. Kế toán chi phí bán hàng 72
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 75
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 78
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THÉP NAM ĐÔ.
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô . 80
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty Thép Nam Đô 84
1.Về các khoản chiết khấu 84
2. Về kế toán thanh toán với khách hàng 85
3. Về vấn đề bán hàng thông qua các đại lý 85
4. Về vấn đề hạch toán doanh thu 86
5. Về việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán 87
6. Một số ý kiến khác 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 90
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kết chuyển chi phí kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142- Chi phí trả trước, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 641 -Chi phí bán hàng
- Sang kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàngđã được kết chuyển sang TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334 TK 641 TK 111,112
TK338
TK 152 TK 911
TK153,142 TK 142
TK 214
TK 335,154,155
TK 335, 142
TK 333
TK 512
TK 111,112,331,333
TK 133
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Nội dung và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý hành chính, chi phí kinh doanh, quản lý chung...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : bao gồm các khoản lương phải trả, tiền phụ cấp...
Chi phí vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp
Thuế phí và các khoản lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phi cầu phà, đường, thuế GTGT tại các đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phi bằng tiền khác
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hạch toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí trên sổ kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK 911 - Xácđịnh kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có các TK cấp 2 sau
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy,bút, mực...Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng : Phản ánh giá trị dụng cụ , đồ dùng cho công tác quản lý.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trong văn phòng .
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giáhàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như : tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp...
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác : Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Tính tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.(6421)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp, tính vào ci phí trong kỳ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như xăng, dầu mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sữa chữa TSCĐ chung cho doang nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Có 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Gía trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp :
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị nhỏ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị lớn, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ dần :
Khi xuất dùng, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như khấu hao nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, kho tàng...ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Có 009.
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp ngân sách Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp ghi:
Nợ TK 642 - (6425)
Có TK 111,112
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tiền điện, nước, điện thoại, điện báo... mua ngoài dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ Tk 642 (6427)- (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111,112,331
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá thanh toán :
Nợ TK 642(6427)
Có TK 111,112,331.
Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí,tàu xe đi phép....
Nợ TK642(6428)
(Nợ TK 133 : nếu được khấu trừ thuế )
Có TK 111,112, 331,141..
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 111,112,338,152
Có TK 642
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 142
Có TK 642
Khi có sản phẩm đi tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển sang TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 :
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK 642 TK 11,112,152,338
TK 338
TK 152
TK 153,142
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139,159
TK 335,142
TK 142
TK 131,138
TK 336
TK 111,112
TK 331 TK 133
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả bất thường
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu thuần và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm :
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ (nếu có)
Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế thep phương pháp trực tiếp
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm : giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ (Giá vốn hàng bán), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý
SXKD thuần doanh nghiệp
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp :
Kết quả của Thu nhập Chi phí
hoạt động = hoạt động - hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động tài chính, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động tài chính
Kết qủa bất thường là số chênh lệch giũa các khoản thu nhập avf chi phí bất thường của doanh nghiệp
Kết quả hoạt Các khoản thu Các khoản chi phí
động bất thường = nhập bất thường - bất thường
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lãi hoạt động bất thường, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động bất thường.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 911 được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ hạch toán kết quả thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt tài chính
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, các khoản chi phí bất thường
Nợ TK 911
Có TK 811 - Chi phí khác
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
- Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 911
Có TK 641,642
- Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142- Chi phí trả trứoc(1422)
- Tính và kết chuyển số lãi trong kỳ
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh(nếu doanh nghiệp bị lỗ)
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
TK 811, 635
TK 711,515
TK 641
TK642 TK 421
TK 142
VI. hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất.
1.Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
Sổ Nhật ký chung
Một số sỏ Nhật ký đặc biệt : Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ Cái các TK : 155,157,632,511,512,641,642,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 131, 333, 211, 152,112...
Ưu điểm của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng máy tính..
Nhược điểm của hình thức này là các số liệu bị ghi sổ trùng lắp. Do đó cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng lắp rồi mới được ghi vào sổ Cái.
2.Hình thức Nhật ký -Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thứcc Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau :
Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiếtTK 155,157,131,511,33...
Ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ, số người làm kế toán ít.
Nhược điểm là không áp dụng ở các đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện.
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập " Chứng từ ghi sổ ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoậc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng,năm ( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toản trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
- Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
Sổ Cái các tài khoản 155,157,632,642,641,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các khoản đối ứng.
Hình thức Nhật ký - Chứng từ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Nhật ký chứng từ số 8 và các Nhật ký chứng từ khác có liên quan.
Các Bảng kê : Bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9,10,11 và các Bảng kê khác có liên quan.
Sổ Cái các TK 155,157,632,911,641,642...
Sổ hặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Ưu điểm :
Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán (Trong điều kiện kế toán thủ công)
Thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
Nhược điểm :
Không tiện cho việc sử dụng kế toán trên máy.
Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế
Không áp dụng cho những đơn vị mà trình độ nhân viên kế toán còn yếu và không đồng đều.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty Thép Nam Đô
I . Giới thiệu chung về công ty thép Nam Đô-tnhh
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thép NAM ĐÔ là một Công ty TNHH, được tổ chức hoạt động theo luật Công ty, do nhà nước ban hành ngày 21/12/1990. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt nam, ngoại tệ tại các Ngân hàng ở Việt nam.
Tên doanh nghiệp : Công ty thép Nam Đô
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh :
Nam Do steel corporation limited.
Gọi tắt : Nam Do steel cor, Ltd..
Trụ sở tại : Số 2 Đại Cổ Việt - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố - Hà Nội
Theo quyết định số: 2866 - GP - TLDN ngày 24/12/1996 của UBNN Thành phố Hà nội và có giấy phép đăng ký kinh doanh số : 020013520 ngày 08/10/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Công ty thép NAM ĐÔ được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất thép và kinh doanh các sản phẩm thép các loại.
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 6/1998 Hội đồng quản trị công ty thép Nam Đô đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất thép xây dựng cán nóng tại mặt bằng thuê của Công ty cơ khí đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng tại Thôn Song Mai, Xã An Hồng, Huyện An Hải, Thành phố Hải Phòng ( Quyết định thành lập số 000367 ngày 01/04/1996 của UBNN Thành phố Hải Phòng và giấy phép đăng ký kinh doanh số 307414 ngày 26/04/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng ). Sau quá trình đầu tư từ tháng 12/1998 đến tháng 5/2000 Nhà máy thép Nam Đô đã đi vào chạy thử có tải vào tháng 6/2000 và chính thức đi vào sản xuất ra sản phẩm vào tháng 9/2000
Từ tháng 9/2000 cho tới nay, sản suất của công ty đã dần dần đi vào ổn định và trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt, Công ty đã xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mọi mặt và vị thế của công ty trên thị trường thể hiện rõ sự cố gắng rất lớn của lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Mục đích và nội dung hoạt động của Công ty :
Công ty TNHH Thép Nam Đô là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh .
Mục đích của công ty:
Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Xuất khẩu thành phẩm của công ty và nhập khẩu nguyên vật liệu.
Sản xuất thép các loại và vật liệu xây dựng.
Đại lý mua bán, trao đổi hàng hoá.
Nội dung hoạt động của công ty:
Công ty sản xuất và cung cấp ra thị trường các sản phẩm chính như:
Thép tròn cán dạng cuộn dùng cho xây dựng cơ bản đường kính 6,8,10 mm
Thép đốt cán nóng dùng cho xây dựng cơ bản đường kính 9 - 25 mm
Nhiệm vụ của Công ty :
Công ty hoàn thành tốt những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trong định hướng phát triển của mình.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành
Thực hiện tuyển dụng lao động theo đúng luật lao động, tuân thủ đúng những chính sách của nhà nước về người lao động như việc trích lập các khoản bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn ...
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban :
Các phòng ban của công ty đươc qui định về trách nhiệm và quyền hạn theo điều lệ Công ty như sau :
Tổng giám đốc :
Tổng giám đốc bao quát toàn bộ các hoạt động trong Công ty tư sản xuất đến phân phối sản phẩm, bán hàng và kết quả kinh doanh
Chuẩn bị kế hoạch hoạt động của công ty cả năm để Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Ký kết các hợp đồng, đơn hàng mua - bán hàng hoá của công ty . Chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, phê duyệt toàn bộ các chính sách, mục tiêu chất lượng ..
Thực hiện xem xét những tồn tại và phương pháp giải quyết.
Thực hiện quản lý hành chính đối với công tác tổ chức hành chính
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
PHó tổNG GIáM Đốc kd ddoanm
Phòng kỹ thuật sản xuất
hội đồng quản trị
phó tổng giám đốc sản xuất
Phòng kế toán
nhà máy
Phòng tổ chức hành chính
Phân xưởng cán
tổng giám đốc
phó tổng giám đốc kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng Tổng hợp
Nhà máy
Phó tổng giám đốc nhà máy
Phó tổng giám đốc kỹ thuật :
Phụ trách kỹ thuật, xây dựng cơ bản .
Chỉ đạo các phòng ban tiến hành nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật, biện pháp kỹ thuật để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao năng suất lao động và sản lượng.
Chỉ đạo việc lập các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng và thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc kinh doanh :
Phụ trách thương mại và kế toán của công ty.
Thực hiện việc nghiên cứu chiến lược thị trường và định hướng bán hàng.
Chỉ đạo các hoạt động về công tác tài chính và hạch toán kế toán của công ty.
Phó tổng giám đốc sản xuất :
Chỉ đạo và tổ chức sản xuất.
Phụ trách sản xuất và chuẩn bị sản xuất hàng ngày của công ty.
Chỉ đạo lập và phê duyệt các kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư kỹ thuật ngắn hạn cho sản xuất và lập các báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất định kỳ cho tổng giám đốc.
Phòng Kinh doanh :
Lập các kế hoạch định kỳ, các báo cáo về nhu cầu mua hàng ,tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật.
Quản lý các kho hàng và các hoạt động xuất nhập hàng hoá hàng ngày theo quy định. Chịu trách nhiệm quản lý các tài sản thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
Thu thập các thông tin về tình hình thị trường và dự báo tình hình thị trường để lập các kế hoạch sản xuất định kỳ.
Phòng Tài chính - Kế toán :
Chỉ đạo hệ thống kế toán hạch toán thống nhất trong toàn công ty.
Thực hiện lệnh thu chi hàng ngày theo quy định của công ty, giám sát công nợ và chi tiêu trong hoạt động mua bán .
Lập các báo cáo tài chính kế toán định kỳ: báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính .
Chủ trì lập các báo cáo tài chính, giải trình kinh tế kỹ thuật để vay vốn ngân hàng và các tổ chức cho vay khác.
Thực hiện qui định cuả Công ty và Nhà nước về công tác tài chính kế toán thống kê.
Phòng tổng hợp:
Tham mưu và giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vục như tổ chức nhân sự, giải quyết các đơn từ thắc mắc, khiếu nại, quản lý các chế độ chính sách đối với người lao động
Tham mưu các quy chế về công tác an toàn lao động, PCCC,...
Đón tiếp khách hàng của Công ty và một số nhiệm vụ tổng hợp khác....
Phòng kế toán nhà máy:
Tổ chức, quản lý, thực hiên công tác kế toán thống kê về vật tư, hàng hoá công cụ dụng cụ và tài sản của đơn vị..
Ghi chép các phiếu nhập kho, xuất kho, heo dõi tổng hợp chi tiết mua hàng theo mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể cũng như tình hình nhập xuất tồn đối với từng mặt hàng lô hàng. Tính giá vật tư hàng hoá xuất trong kỳ theo phương pháp giá bình quân.
Kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sau đó tién hành tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phòng Kỹ thuật - sản xuất :
Làm công tác điều độ sản xuất.
Dự trù các vật tư kỹ thuật cần thiết cho sản xuất để chuyển kế hoạch kinh doanh vào kế hoạch kinh doanh định kỳ.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, các phương án kỹ thuật để không ngừng cải tiến nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng và giảm tiêu hao vật chất và an toàn trong sản xuất.
Phòng Tổ chức - Hành chính :
Xây dựng, giám sát thực hiện các nội quy lao động, chế độ chính sách công ty. Thực hiện và giám sát thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Chủ trì công tác đào tạo, tuyển dụng bố trí sắp xếp lao động
Chỉ đạo công tác an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của công ty và công tác lễ tân văn thư, quản trị đời sống hàng ngày.
Phân xưởng cán :
Sản xuất an toàn và hiệu quả thép cán nóng trên dây chuyền sản xuất của công ty theo kế hoạch được giao.
Thực hiện các công tác chuẩn bị sản xuất và bảo trì thiết bị hàng ngày và định kỳ.
4.Tổ chức công tác kế toán tai Công ty thép Nam Đô
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ, thể lệ về kế toán đã có nhiều thay đổi để đáp ứng nhu cầu quản lý trong giai đoạn mới. Điều này một mặt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh doanh thuận lợi, mặt khác cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của mình, nhằm phát huy vai trò của công tác kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là bao gồm hai bộ phận cấu thành: Bộ phận quản lý trung tâm (bộ phận kinh doanh) và bộ phận sản xuất. Bộ phận quản lý trung tâm gắn liền với văn phòng quản lý của Công ty tại 38 A Tuệ Tĩnh -Hà Nội, còn bộ phận sản xuất là Nhà máy cán thép tại Thôn Song Mai, Xã An Hồng, Huyện An Hải, Thành phố Hải Phòng. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp (vì còn có phòng kế toán tại Nhà máy - Bộ phận sản xuất). Tại Nhà máy, bộ phận kế toán chỉ có trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành Thành phẩm và số liệu được chuyển về phòng kế toán trung tâm vào cuối tháng. Ngoài ra các công việc liên quan đến quá trình tiêu thụ cũng như toàn bộ công tác tổng hợp chi phí và xác định kết quả đều do phòng kế toán trung tâm đảm nhiệm.
Sơ đồ bộ máy kế toán :
trưởng phòng
( kế toán trưởng )
kế toán tổng hợp
kế toán thanh toán
kế toán cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3078.doc