Lớp Kiểm toán 44 ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2
I. Khái niệm doanh thu và một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu 2
1. Khái niệm về doanh thu 2
2. Phân loại doanh thu 2
3. Phân loại tài khoản doanh thu 3
4. Quy trình hạch toán doanh thu 5
4.1.Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
4.2. Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 5
5. Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu 6
5.1. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7
5.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 8
II. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 9
1. Đặc điểm doanh thu ảnh hưởng đến công tác kiểm toán 9
2. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 11
3. Mục tiêu kiểm toán doanh thu 12
4. Các tài liệu cần thiết cho kiểm toán khoản mục doanh thu 14
5. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 15
6. Các trường hợp sai phạm khi kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 16
6.1 Ghi giảm doanh thu so với thực tế phát sinh 16
6.2 Ghi tăng doanh thu so với thực tế phát sinh 17
7. Trình tự kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 17
7.1 Lập kế hoạch kiểm toán 18
7.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu 24
7.3. Kết thúc kiểm toán 27
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY ATC THỰC HIỆN 28
I. Tổng quan về công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thuế (ATC) 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ATC 28
2. Cơ cấu tổ chức của công ty ATC 28
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý 28
2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh 31
2.3. Tổ chức công tác kế toán 32
3. Chương trình kiểm toán chung của công ty ATC 32
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 32
3.2. Thực hiện kiểm toán: 33
II. Quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty ATC thực hiện tại các đơn vị khách hàng 36
1. Lập kế hoạch kiểm toán 37
1.1. Tiếp cận khách hàng 37
1.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 37
1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 45
1.4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết 47
2. Thực hiện kiểm toán 49
2.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu: 49
2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50
2.3. Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 53
2.4. Thực hiện phân tích doanh thu 54
2.5. Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu 57
3. Kết thúc kiểm toán 60
3.1. Soát xét sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính 60
3.2. Kiểm tra giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 60
3.3. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 60
3.4. Các công việc thực hiện sau kiểm toán 62
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤCDOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY ATC THỰC HIỆN 65
I. Đánh giá thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty atc 65
1. Những đánh giá chung về công tác kiểm toán của Công ty ATC 65
2. Đánh giá hoạt động kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty ATC thực hiện 68
3. Các yếu tố khách quan tác động đến công tác kiểm toán doanh thu tại Công ty ATC 68
3.1. Yếu tố thuận lợi 68
3.2. Yếu tố khó khăn 69
II. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 71
1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 71
2. Một số giải pháp hoàn thiện 72
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thuế (atc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập chung cho các cuộc kiểm toán. Có thể tóm tắt quy trình kiểm toán mà công ty thực hiện theo trình tự sau:
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
- Tiếp cận khách hàng: Với những thông tin ban đầu như lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động, trụ sở làm việc của khách hàng...
- Mục tiêu kiểm toán: KTV xem xét mục tiêu khách hàng mời kiểm toán là gì và từ đó đánh giá tổng quát về rủi ro kiểm toán
- Chấp nhận kiểm toán: Nhận thấy rằng cuộc kiểm toán này có thể thực hiện được, mang lại doanh thu cho công ty đồng thời rủi ro ở mức chấp nhận được thì KTV sẽ chấp nhận kiểm toán
- Ký hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý cho việc chấp nhận kiểm toán của kiểm toán viên. Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, các bên tham gia phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo những điều khoản được thoả thuận trong hợp đồng.
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Đây sẽ là định hướng và những công việc cần thực hiện cho cuộc kiểm toán sắp tới
- Tìm hiểu chi tiết về khách hàng: Bước công việc này sẽ giúp cho KTV thuận lợi hơn trong quá trình kiểm toán vì có được những thông tin chi tiết về khách hàng. Những thông tin cần thu thập như tình hình tài chính trong những năm gần đây của khách hàng, các đối tác của khách hàng...
- Đánh giá hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ: KTV sẽ lập ra bảng câu hỏi để đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có thể tin tưởng được hay không, có thể dựa vào đó trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán hay không.
- Xác định rủi ro kiểm toán, mức độ trọng yếu: điều này rất quan trọng trong quyết định đưa ra ý kiến của KTV.
- Xác định phương pháp kiểm toán lựa chọn: từ tất cả những bước trên,KTV sẽ lựa chọn một phương pháp kiểm toán phù hợp.
3.2. Thực hiện kiểm toán:
Trong phần này gồm các bước công việc như:
+ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của phần hành kiểm toán chi tiết
+ Sử dụng phương pháp phân tích, soát xét để hỗ trợ
+ Kiểm tra chi tiết chứng từ, chọn mẫu
3.3. Kết thúc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán: Đây là bước cuối cùng trong quá trình kiểm toán. KTV sẽ đưa ra ý kiến của mình về những khoản mục hay phần hành được kiểm toán. Tuỳ từng mức độ trọng yếu của các sai phạm xét trên khía cạnh trọng yếu để đưa ra ý kiến phù hợp là chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, hay bác bỏ.
4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty ATC
Với dịch vụ chủ yếu là kiểm toán và tư vấn, để đạt được những kết quả đáng khích lệ như ngày hôm nay, công ty đã có hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán khá tốt. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện từ những khâu đầu của công việc kiểm toán. Ban lãnh đạo công ty thiết lập những thủ tục kiểm soát và các chính sách được áp dụng cho toàn bộ hoạt động kiểm toán nói chung và từng cuộc kiểm toán nói riêng để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty có thể được chia làm hai phần là:
ốSổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kế toán kiểm toán và các tài liệu khác
ốCác quy tắc làm việc được xây dựng trong công ty.
Cụ thể hai phần như sau:
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kế toán-kiểm toán: đó là các file dữ liệu về các lĩnh vực kiểm toán của công ty, các tài liệu chuyên ngành được lưu trữ và lưu hành nội bộ
Ngoài ra nhà quản lý luôn tìm hiểu và cập nhật những văn bản, quy định mới nhất của Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan tới hoạt động của công ty. Điều này góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán, nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng.
Những tài liệu nêu trên không chỉ hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ cho các nhân viên trong mỗi cuộc kiểm toán mà còn giúp các nhà quản lý có thể đánh giá chất lượng kiểm toán, kỹ năng làm việc của nhân viên và rút ra phương pháp hoạt động có hiệu quả nhất.
Các quy tắc làm việc được xây dựng trong công ty: Đây là những quy định chung nhất được thực hiện bởi tất cả các nhân viên trong công ty. Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán công ty có một số yêu cầu đối với nhân viên như năng lực làm việc, thời gian làm việc, đạo đức nghề nghiệp...
Để kiểm soát chất lượng được tốt, ban lãnh đạo công ty thường thực hiện những đánh giá sau:
- Đánh giá về cuộc kiểm toán: các nhân tố trong cuộc kiểm toán có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán như phí kiểm toán thu được, rủi ro trong quá trình kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, thủ tục kiểm toán thực hiện...
- Đánh giá nhóm kiểm toán: xem xét năng lực của các KTV và trợ lý kiểm toán trong nhóm đạt ở trình độ như thế nào. Trong mỗi cuộc kiểm toán, Giám đốc hay chủ nhiệm kiểm toán sẽ phân công một nhóm thực hiện trong đó có một nhóm trưởng. Nhóm này thường phải có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực hoạt động của công ty khách hàng. Nhóm trưởng là người có năng lực làm việc, sẽ giao việc, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các thành viên trong nhóm mình. Trước khi tiến hành kiểm toán, các thành viên trong nhóm phải nắm được những nội dung như một số thông tin về khách hàng, lịch trình, nội dung kiểm toán, phạm vi trách nhiệm của kiểm toán viên, các thủ tục cần thực hiện... Kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán được lập chính là căn cứ quan trọng để hướng dẫn và đánh giá các KTV, các trợ lý kiểm toán trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Hàng kỳ, nhóm trưởng phải tổng kết kết quả kiểm toán và báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện công việc cho chủ nhiệm kiểm toán hay ban giám đốc để có những hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời đối với những phát sinh, bất thường xảy ra. Kết thúc cuộc kiểm toán, nhóm trưởng cũng như những thành viên trong nhóm cần kiểm tra lại hồ sơ kiểm toán và các tài liệu có liên quan đồng thời báo các kết quả kiểm toán cuối cùng:
- Soát xét nội dung và hình thức trình bày của
+ Báo cáo kiểm toán:
Soát xét hình thức: Xem xét việc trình bày có đúng mẫu quy định không, có đầy đủ thời gian, địa điểm diễn ra cuộc kiểm toán và những nội dung cần thiết hay không, có kèm theo báo cáo tài chính được kiểm toán hay không.
Soát xét nội dung: gồm các vấn đề tên, địa chỉ của Công ty kiểm toán, số liệu; tiêu đề; đối tượng của cuộc kiểm toán; đánh giá của KTV về sự phù hợp của những thông tin trong báo cáo tài chính, sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành khi lập báo cáo tài chính...
+ Hồ sơ kiểm toán:
- Phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán: Đây là yếu tố mang tính chất pháp lý. Mọi báo cáo, giấy tờ làm việc nếu cần đều phải có sự phê duyệt của ban giám đốc công ty. Nếu không có sự phê duyệt thì cuộc kiểm toán được xem như không hiệu quả.
- Xem xét có tiếp tục phục vụ khách hàng vào những năm tiếp theo hay không: Đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng về chất lượng cũng như các loại hình. Đồng thời, Ban giám đốc xem xét kết quả cuộc kiểm toán vừa thực hiện để đưa ra quyết định có nên tiếp tục phục vụ khách hàng này nữa hay không. Ví dụ trong trường hợp mức độ rủi ro của cuộc kiểm toán là quá cao hoặc phí kiểm toán là quá thấp theo đánh giá của KTV thì cần xem xét lại kế hoạch phục vụ khách hàng này vào năm sau.
II. Quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty ATC thực hiện tại các đơn vị khách hàng
Cũng như quy trình kiểm toán các khoản mục khác, kiểm toán khoản mục doanh thu được khái quát thành ba bước như sau:
Sơ đồ 05: Quy trình kiểm toán doanh thu
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Trên đây là khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty ATC thực hiện. Song để biết thêm về thực tế công việc được thực hiện như thế nào, ta tìm hiểu các cuộc kiểm toán mà Công ty ATC đã thực hiện tại các khách hàng. Tuy nhiên, do giới hạn về đề tài cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp chỉ đề cập tới hai cuộc kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính mà công ty đã thực hiện cho hai khách hàng là Công ty Cổ phần ABC và Doanh nghiệp Chế xuất XYZ.
C Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Tiếp cận khách hàng
Cũng như các công ty kiểm toán khác, mục tiêu phát triển của ATC là phát triển số lượng khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ các loại dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt, trong điều kiện các công ty kiểm toán ngày càng nhiều, điều kiện cạnh tranh càng khó khăn nên ATC đã chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua việc gửi thư chào hàng. Thông qua Thư chào hàng, công ty sẽ giới thiệu cho khách hàng biết về các loại dịch vụ có thể cung cấp, đặc biệt là các dịch vụ mới, đồng thời khách hàng có thể biết về uy tín, chất lượng của các dịch vụ và năng lực của các nhân viên trong ATC. Hàng năm, ATC gửi rất nhiều Thư chào hàng và khách hàng nào chấp nhận thì họ sẽ gửi lại cho công ty Thư mời kiểm toán. Khi nhận được Thư mời kiểm toán, ATC tổ chức cuộc gặp mặt khách hàng để đi đến việc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Công ty ABC và Doanh nghiệp Chế xuất XYZ là hai khách hàng tiêu biểu trong số những khách hàng chấp nhận Thư chào hàng của ATC. Trong đó, Công ty ABC là khách hàng năm đầu của ATC còn XYZ là khách hàng thường xuyên.
1.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Để có một cuộc kiểm toán hiệu quả, ít rủi ro, Công ty ATC thường tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trước hết cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, điều này cũng được nhấn mạnh trong Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISA) số 220 như sau: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng năm đầu và khách hàng thường xuyên là khác nhau. Khách hàng năm đầu sẽ được xem xét, tìm hiểu kỹ lưỡng hơn so với khách hàng thường xuyên. Với khách hàng năm đầu – Công ty ABC, Công ty ATC phải tìm hiểu từ các thông tin cơ bản nhất như trụ sở hoạt động, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, loại hình doanh nghiệp… Còn đối với khách hàng thường xuyên – Công ty XYZ, ATC chỉ cập nhật những thông tin mới nhất, những thống tin cơ bản về công ty XYZ sẽ dựa vào Hồ sơ Kiểm toán năm 2004, tức là những gì thay đổi so với năm tài chính trước. Những điều trên là cơ sở cho Công ty ATC lựa chọn nhóm kiểm toán cho từng công ty.
- Thu thập thông tin cơ sở:
Những thông tin chung về khách hàng Công ty ABC
- Khách hàng Ê Thường xuyên ỵ Năm đầu
- Tên công ty : Công ty Cổ phần ABC
- Loại hình công ty : DNNN chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
- Trụ sở chính : Xã YN- Huyện HĐ- Tỉnh HT
- Điện …………. Fax………
- Công ty ABC được Cổ phần hóa từ xí nghiệp sản xuất Bao bì - Công ty A theo Quyết định thành lập số 383/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ngày 07/04/2003. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003.
Ngành nghề hoạt động : Sản xuất kinh doanh Bao, vỏ Bao bì các loại, Mua bán vật liệu các loại; Xuất khẩu Bao bì các loại
Mặt hàng chính : Vỏ Bao ximăng, ống bao, Vỏ bao
Vốn điều lệ công ty : 4000.000.000 VNĐ
Vốn pháp định: : 5000.000.000VNĐ
Vốn đầu tư : 0
Tiêu thụ Tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu
Cơ cấu lãnh đạo Giám đốc
Phó Giám đốc
Kế toán trưởng
ô Chức năng nhiệm vụ:
+ Theo Giấy phép đầu tư
- Sản xuất kinh doanh Bao bì, Vỏ Bao bì các loại
- Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng
+ Hiện nay: Xuất khẩu bao bì các loại, nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
ô Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
+ Nơi mở tài khoản: NH Công thương HT, NH ĐT & PT HT
+ Số lượng tài khoản: 2 TK
+ Người được quyền ký séc: Giám đốc
+ Loại hình kinh doanh: sản xuất
+ Nhà cung cấp chính: Công ty Cổ phần Hoá chất Nhựa
Công ty Phú Quang
Công ty XNK tạp phẩm
+ Khách hàng chính: Công ty Ximăng Hoàng Mai
Công ty Ximăng Hoàng Thạch
Công ty Ximăng Chinfon
Công ty TNHH Phú Quang
Những thông tin chung về khách hàng Công ty XYZ
- Khách hàng :Thường niên
- Tên công ty :Công ty TNHH XYZ
- Loại hình doanh nghiệp:100% vốn nước ngoài
- Trụ sở chính : Khu Công nghiệp QM-ML-VP
Sau đây là một số đặc điểm chính cần nắm bắt do các KTV thu thập được trong cuộc kiểm toán năm tài chính 2004:
- Công ty XYZ thành lập theo quyết định (Giấy phép) số 43/GP-VP ngày 21/10/2003, Quyết định (Giấy phép) điều chỉnh số 43/GPĐC1-VB ngày 26/12/2003
ô Chức năng nhiệm vụ:
+ Theo Giấy phép đầu tư:
- Sản xuất kinh doanh đồ gỗ nội thất và trang trí nội thất
- Nhập khẩu, kinh doanh, chế biến các loại nguyên liệu bán thành phẩm dùng cho đồ gỗ nội thất và trang trí nội thất.
- Cung cấp dịch vụ trợ giúp, tư vấn kỹ thuật sản xuất đồ gỗ nội thất và trang trí nội thất.
+ Hiện nay: Như trên
+ Sản phẩm chính: Đồ gỗ nội thất như bàn, ghế, giường, tủ các loại.
+ Nhà cung cấp chính: Công ty Marumitsu Japane, Công ty TNHH Phúc Bình, Kurihara Thăng Long Co, Ltd, SANYU Paint Co, Ltd
+ Số lượng nhân viên: 500 người
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
- Nơi mở tài khoản: NH Tokyo chi nhánh Hà Nội, NH Mizuho, NH Công thương Quang Minh
- Số lượng tài khoản: 6 TK
- Người được uỷ quyền ký séc: Giám đốc
Với những thông tin trên, ta thấy có sự khác nhau khi tiếp cận với hai khách hàng này, điều khác nhau này được thể hiện trong cuộc họp với khách hàng thông qua việc tiếp xúc giữa đại diện của hai bên. Tóm tắt cuộc họp với khách hàng được ghi lại trong phần A120 trong hồ sơ kiểm toán của mỗi khách hàng, đó được xem như cơ sở thực hiện công việc của ATC. Ta có thể nêu khái quát chung bảng tóm tắt cuộc họp với khách hàng Công ty ABC và Doanh nghiệp Chế xuất XYZ như sau:
Bảng 02: Tóm tắt cuộc họp với khách hàng trước kiểm toán (Trích giấy tờ làm việc của KTV)
- Tên khách hàng:
- Địa chỉ:
- Loại hình doanh nghiệp:
- Ngày họp:
- Nội dung:
. Yêu cầu của khách hàng: Thực hiện dịch vụ kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2005
. ý kiến của KTV:+ Đồng ý cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC năm tài chính 2005
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp đủ tài liệu và tạo điều kiện cho KTV làm việc.
- Kết luận về cuộc họp: Hai bên cùng nhất trí các yêu cầu của hai bên.
Sau cuộc gặp mặt của đại diện hai bên, hai bên tiến hành các thoả thuận để đi đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Phần A 140 trong hồ sơ kiểm toán của công ty ATC là phần xem xét cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán cụ thể liên quan tới việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Đối với cả 2 công ty ABC và XYZ đều được xem xét qua bảng sau:
Bảng 03: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1. ê Xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu
Những loại trình bày sai sót đặc biệt
Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
ê Xem xét các sai sót tiềm tàng
Nội dung
Có/Không
ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
1. Những sai sót tiềm tàng mà chúng ta đã xác định rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định dựa vào hệ thống kiểm soát để làm giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp đầu tiên và thích hợp là nếu có hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu quả. Nếu chúng ta dựa vào HTKSNB để làm giảm những rủi ro cụ thể và công việc chúng ta phải kiểm tra hệ thống này hàng năm
2. Đối với những sai sót tiềm tàng mà chúng ta không xác định được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định:
+ Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của hệ thống kế toán và thực hiện kiểm tra số liệu theo cáckhoản mục chủ yếu
+ Thực hiện kiểm tra số liệu ở mức chi tiết hơn (Có thể áp dụng phương pháp hoặc 100% chứng từ)
3. Do sự hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể xảy ra sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có những sai sót không phát hiện ra
Nếu công việc kiểm toán phát hiện được dấu hiệu cố ý gian lận do:
+ Không ghi chép các nghiệp vụ vào sổ sách
+ Giả mạo hồ sơ, chứng từ
+ Sự trình bày sai một cách trọng yếu các thông tin tài chính
+ Khác, thì KTV phải đánh giá tác động đối với công việc kiểm toán, hội ý với KTV chính và Ban Giám đốc để có quyết định thích hợp
4. Kết luận
2. Đánh giá rủi ro của khách hàng
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu trước đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đó đến việc lập BCTC:
Nội dung
Có/Không
ảnh hưởng đến BCTC
Tham chiếu
1. Các lĩnh vực có thể có rủi ro:
+ Rủi ro về thương mại (hoa hồng, giảm giá,…)
+ Rủi ro về quản lý nhân viên
+ Rủi ro về đầu tư, tài chính, công nghệ, nguồn tài trợ)
+ Rủi ro về các vấn đề xã hội
+ Rủi ro về pháp luật
+ Sức ép về thực hiện kế hoạch với Ban Giám đốc
+ Sức ép về thời hạn lập xong BCTC (tháng, quý, năm)
+ Năng lực người quản lý
+ Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện
+ Khác
2. Đánh giá rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro số dư và mức độ sai sót tiềm tàng. Căn cứ vào phân tích HTKSNB và BCTC để xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán của chúng ta
+ Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách hàng
+ Tác động của rủi ro với tài khoản cụ thể
+ Những rủi ro phát sinh do quá trình hạch toán thiếu tin cậy
+ Phương pháp hạch toán các ước tính kế toán, hàng tồn kho, tài sản cố định.
+ Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ
+ Những rủi ro gắn liền với nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được xử lý một cách hệ thống: Những điều chỉnh cuối kỳ, chu kỳ mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền trong điều kiện kinh doanh bán hàng
+ Những rủi ro gắn liền với nghiệp vụ kinh tế phát sinh bất thường (Đến quyền lợi của BGĐ,… mà số tiền không bình thường)
+ Thanh lý nhượng bán tài sản, vật tư mất mát thiếu hụt khi kiểm kê, tiền phạt…
Sau khi phân tích và đánh giá HTKSNB, Hệ thống kế toán và các rủi ro KTV có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào và đưa ra bảng đánh giá. Sau đây là bảng đánh giá của KTV về rủi ro phát hiện:
Bảng 04. Rủi ro phát hiện của Công ty ABC(Trích giấy tờ làm việc của KTV):
Sự đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
ỹ
Thấp
Bảng 05. Rủi ro phát hiện của Công ty XYZ (Trích giấy tờ làm việc của KTV):
Sự đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
ỹ
Bảng 06:Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra (Trích giấy tờ làm việc của KTV):
Tài khoản
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yêu
Tham chiếu
Vốn bằng tiền
C, E, A
Kiểm kê, chọn mẫu + KM chủ yếu
Hàng tồn kho
C, E, A, V, O
Kiểm kê khoản mục chủ yếu
Tài sản lưu động khác
C, A, V
Khoản mục chủ yếu
Tài sản cố định
O, E, C
Tính lại khấu hao và kiểm tra 100% chứng từ
Công nợ pthu, ptrả
A, C, O,E
KM chủ yếu + chọn mẫu và xác nhận
Phải trả khác
A, C, E
Xác nhận 100% chứng từ
Thuế
C,A
100% chứng từ
Nguồn vốn
C, O, P
100% chứng từ
Doanh thu
C, A, E
KM chủ yếu + chọn mẫu
Chi phí
C, A, E
KM chủ yếu + chọn mẫu
Trong đó:
C: Tính đầy đủ V: Tính đánh giá
E: Tính hiện hữu O: Tính sở hữu
A: Tính chính xác P: Tính trình bày
Tiếp theo của phần lập kế hoạch kiểm toán là A 160 – Phân tích sơ bộ BCTC của doanh nghiệp.
Bảng 07. Đánh giá khái quát hoạt động của Công ty XYZ (Trích giấy tờ làm việc của KTV):
Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo:
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo: Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết.
Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình
Có
ĐTX
13/02/2006
Quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính:
Một chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo khác nhau tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán cùng số liệu không?
Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình
- Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này không?
- Nếu số chênh lệch tìm hiêu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình:
+ Do điều chỉnh với quyết toán thuế
+ Do điều chỉnh của các văn bản của các cơ quan chức năng khác
+ Nguyên nhân khác…
- Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc:
Số cuối kỳ = Số đầu kỳ + Số tăng trong kỳ – Số giảm trong kỳ
Có
Có
nt
nt
Khác
nt
nt
Bảng 08. Xem xét tính liên tục hoạt động của khách hàng Công ty XYZ (Trích Giấy tờ làm việc của KTV)
Khách hàng: XYZ
Người lập: NA
Ngày:13/02/2006
Năm tài chính: 2005
Người soát xét: ĐTX
Ngày: nt
Nội dung
Có/Không
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
1. Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến tính liên tục hoạt động của DN:
+ Các dấu hiệu về tài chính: (Căn cứ vào việc phân tích BCTC phần A 160)
- Giá trị thuần hoặc nguồn vốn lưu động âm
- Không thể trả các khoản vay đến hạn trả
- Các khoản phải thu quá hạn lớn không khả năng thu hồi
- Lạm dụng tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tín dụng dài hạn
- Lỗ kinh doanh lớn
-Không thể trả các khoản nợ đến hạn
- Khó khăn trong việc thoả mãn các điều kiện của hợp đồng đi vay
- Người cung cấp từ chối giao hàng mà không có thanh toán ngay.
- Không thể tìm được các nguồn tài trợ để phát triển một sản phẩm mới hoặc các khoản đầu tư cấp thiết khác.
- Khác
+ Các dấu hiệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Thành viên quan trọng của BGĐ từ chức
- Mất một thị trường quan trọng, một nhà cung cấp chính, một giấy phép…
- Rối loạn trong nhân sự
- Thiếu những nguyên vật liệu thiết yếu
- Khác
+ Các dấu hiệu khác:
- Không đủ hoặc không tuân thủ các quy định về vốn pháp định hoặc các quy định khác trong điều lệ.
- Các bên không thu xếp được vốn kinh doanh.
- Doanh nghiệp đang có những vụ kiện có thể có kết cục xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Sự thay đổi trong pháp luật hoặc chính sách của Chính phủ.
Không
Không
Không
ĐTX
ĐTX
ĐTX
2. Các yếu tố giảm nhẹ
+ Về tài chính
+ Về hoạt động kinh doanh
+ Khác: Hoạt động kinh doanh bị lỗ nhưng nằm trong kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh ban đầu.
Không
ĐTX
3. Tổng hợp và kết luận về tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp
4. Kết luận: Trong năm 2005, doanh nghiệp hoạt động bình thường và không có biến động gì đáng kể, trong năm 2006 doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường
1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là yếu tố quan trọng nhằm đánh giá rủi ro kiểm toán tại đơn vị kiểm toán. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát của khách hàng, KTV cần thu thập các thông tin từ hệ thống kế toán của, môi trường kiểm soát và các thủ tục kiểm soát.
ỉ Đối với Công ty ABC:
Công ty ABC là khách hàng năm đầu của Công ty ATC nên việc tìm hiểu môi trường kiểm soát của Công ty ABC là điều phức tạp hơn.
Bảng 09. Phân tích soát xét các số liệu BCTC mới nhất của khách hàng:
Nội dung
Tham chiếu
Vấn đề phát sinh
Người thực hiện
Ngày
Thực hiện kiểm tra đánh giá BCTC của doanh nghiệp phải đảm bảo rằng:
+ Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về các đơn vị, về từng số dư TK không?
+ Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán được thu thập hay không?
+ Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập các BCTC hay không? Có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán không?
+ Số dư các TK có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các quy định của pháp luật hay không?
Các nguyên tắc kế toán của đơn vị được tuân thủ khi lập BCTC không?
+ Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống TK kế toán Việt Nam sang hệ thống kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, theo hệ thống kế toán nào?
Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp:
- So sánh năm trước, năm nay
- Phân tích tỷ suất: cơ cấu vốn, khả năng thanh toán,…
- Phân tích xu hướng
- So sánh đối chiếu giữa các bảng cân đối kế toán và BCKQKD và phân tích soát xét doanh thu, chi phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Mẫu kèm theo)
+ Các thủ tục phân tích khác: Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của từng người có thẩm quyền
Kết luận: Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp được lập đầy đủ, cho từng tháng và cho từng năm và nhìn chung là phù hợp với chế độ kế toán
ô Nguyên tắc kế toán
BCTC của Công ty ABC được lập bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các nguyên tắc của chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1441/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm dương lịch
ô Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động sản phẩm sản xuất vỏ bao là 10%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Các khoản thuế và lệ phí khác phải nộp theo quy định hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36519.doc