MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 9
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 9
1.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 10
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 12
1.2. Khái quát về họat động đầu tư của Công ty 15
1.2.1. Năng lực tài chính 15
1.2.2. Lĩnh vực đầu tư 17
1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư 17
1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty 19
1.3.1. Giai đoạn trước khi cổ phần( từ khi thành lập đến 24/04/2006) 19
1.3.2. Giai đoạn sau khi chuyển thành Công ty cổ phần( từ 24/04/2006 đến cuối năm 2007) 21
1.4. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty 22
1.4.1. Quy trình lập dự án tại Công ty 22
1.4.1.1. Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư 22
1.4.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi 24
1.4.1.3. Nghiên cứu khả thi 24
1.4.2. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 29
1.4.2.1. Xác định mục tiêu 29
1.4.2.2. Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự án 30
1.4.2.3. Năng lực (công suất) 34
1.4.2.4. Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật 35
1.4.2.5. Công nghệ và tổ chức sản xuất 36
1.4.2.6. Quy hoạch lãnh thổ 40
1.4.2.7. Phương án xây dựng 44
1.4.2.8. Lao động 47
1.4.2.9. Cung ứng vật tư 49
1.4.2.10. Tiêu thụ sản phẩm 50
1.4.2.11. Đầu tư tiếp theo (cho các công trình liên quan) 51
1.4.2.12. Thực hiện đầu tư 52
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty 55
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 58
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án 58
1.5.2. Nội dung dự án nâng cao năng lực vận chuyển Đoàn vận tải 59
1.5.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư 59
1.5.2.2. Phân tích kĩ thuật 61
1.5.2.3. Giải pháp thực hiện 63
1.5.2.4. Phương án khai thác và sử dụng lao động 64
1.5.2.5.Phân tích tài chính 66
1.5.3. Đánh giá công tác lập dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải 66
1.5.3.1. Về quy trình lập dự án 66
1.5.3.2. Về nội dung lập dự án 66
1.6. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng 69
1.6.1. Vai trò của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Công ty 69
1.6.2. Những kết quả đạt được 70
1.6.3. Những hạn chế cần khắc phục 72
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 76
2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010 của Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 76
2.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng 80
2.2.1. Giải pháp về nhận thức 81
2.2.2.Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án 83
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp xây dựng và phân tích tài chính dự án 93
2.2.4.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện lập dự án 95
2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực. 97
2.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 103
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 108
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 109
PHỤ LỤC 1: Bảng Tổng mức chi phí cho từng hạng mục theo khối lượng thiết kế sơ bộ Dự án Nhà điều hành Chi nhánh Hoàng Mai 110
PHỤ LỤC 2: Các bảng tính chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải. 111
112 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng ngừa những thiệt hại có thể xảy ra? Làm cách nào để những biện pháp đó có thể thực hiện?
- Kết quả phân tích tài chính dự án cho thấy dự án có an toàn và có hiệu qủa về mặt tài chính không?
Hơn nữa, trong phân tích và đánh giá tài chính cũng cần đảm bảo rằng với những mục tiêu đã xác định, và trong phạm vi độ tin cậy của nghiên cứu khả thi cho phép, các điều kiện sau đây được thỏa mãn:
+ Xác định được phương án phù hợp nhất trong tất cả các phương án có thể trong điều kiện bất trắc chiếm ưu thế.
+ Các biến số quan trọng và các chiến lược có thể có nhằm quản lí và kiểm tra rủi ro đã xác định được.
+ Xác định được các luồng tài chính cần thiết trong khi đầu tư, vận hành thử và hoạt đông, xác định được nguồn vốn rẻ nhất cho thời gian cần thiết và sử dụng theo cách hiệu quả nhất.
Trong phân tích tài chính các dự án của Công ty mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản như IRR,NPV,T mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn về mặt tài chính của các dự án đầu tư trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh tóan các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án sẽ cho chủ đầu tư ( là Công ty ) biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để từ đó có biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính.
- Trong thực hiện công tác lập dự án chưa quan tâm nghiên cứu đến khía cạnh kinh tế xã hội của dự án để đánh giá hiệu qủa kinh tế xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu NVA, NPVE, B/CE, các chỉ tiêu tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án như tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến môi trường sinh thái... nên trong một số trường hợp đã gặp phải những khó khăn khi thực hiện đầu tư. Ví dụ như khi lập dự án dây chuyền sấy công nghiệp tại chi nhánh Phả Lại đã xem nhẹ những thủ tục pháp lý về môi trường nên đã vấp phải sự cản trở gay gắt của người dân địa phương, do đó dự án không thể khởi công theo đúng kế hoạch đã định.
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty
Phòng đầu tư sẽ tìm kiếm và phát hiện các cơ hội đầu tư rồi lập báo cáo cơ hội đầu tư trình lên Ban Giám đốc đề nghị cho phép lập dự án. Sau khi có quyết định phê duyệt của Ban Giám đốc thì bắt đầu tiến hành lập dự án (do CTCP VTVT xi măng chủ yếu thực hiện đầu tư các dự án nhóm B, C nên không cần thông qua bước lập báo cáo tiền khả thi ). Việc lập dự án có thể do phòng đầu tư đảm nhiệm hoặc đi thuê tư vấn thực hiện trong trường hợp dự án có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều chuyên môn kĩ thuật khác nhau. Cho đến nay, hầu hết các dự án của Công ty đều do phòng đầu tư lập, chỉ có 2 dự án là dự án đầu tư đội tàu vận tải biển ( TMĐT khoảng 1000 tỷ đồng ) và dự án xây dựng toà nhà COMATCE tại Nhân Chính ( TMĐT gần 400 tỷ ) là thuê tư vấn thực hiện.
Tại CTCP VTVT xi măng, phòng đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án theo kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
Do số lượng cán bộ làm công tác dự án của Công ty còn hạn chế nên cả phòng sẽ cùng thực hiện công việc, trong đó trưởng phòng đầu tư sẽ đóng vai trò chủ nhiệm dự án, là người đứng ra tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Các thành viên trong phòng được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn của mình. Trưởng phòng sẽ phân công 3-4 thành viên phụ trách mảng kĩ thuật tiến hành thiết kế sơ bộ, phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật công nghệ ; 2-3 thành viên phụ trách mảng tài chính lo tất cả các công việc liên quan đến khía cạnh tài chính – kinh tế của dự án như dự trù kinh phí cho công tác lập dự án, phân tích hiệu quả dự án đầu tư, xác định phương án huy động vốn, nguồn vốn, khả năng trả nợ ; còn các thành viên còn lại sẽ nghiên cứu tìm hiểu những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án.
Quá trình lập dự án được thực hiện song song cùng với công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động trong công tác lập dự án.
Các kết quả nghiên cứu của từng nhóm sẽ được tổng hợp lại. Kết quả này sẽ được trình bày và phản biện trong nội bộ phòng đầu tư dưới sự chủ trì của trưởng phòng trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với Ban Giám đốc hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét. Nội dung dự án, sau khi phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo sẽ được mô tả bằng văn bản và trình bày với ban lãnh đạo của Công ty hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án. Với những dự án quan trọng có quy mô lớn, thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh thì phải trình bày thông qua Hội đồng quản trị còn những dự án còn lại chỉ cần thông qua Ban Giám đốc.
Việc ra quyết định phê duyệt, triển khai dự án tại CTCP VTVT xi măng tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định về công tác quản lí đầu tư và xây dựng, quản lí đấu thầu tại các CTCP có vốn góp của Tổng Công ty ≥30%, cụ thể như sau:
- Đối với kế hoạch ĐTXD hàng năm, quyết định đầu tư các dự án nhóm A,B (kể cả trường hợp điều chỉnh nội dung đầu tư ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm A,B: Người được cử là đại diện phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là đại diện phần vốn nhà nước tại các CTCP có văn bản xin ý kiến Tổng Công ty trước khi những người có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quyết đinh đầu tư, kế hoạch đấu thầu (kể cả việc điều chỉnh bổ sung kế hoạch đấu thầu ), quyết tóan vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm C: Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao người được cử là đại diện phần vốn nhà nước nắm giữ số cổ phần lớn nhất thay mặt những người được Tổng Công ty cử là đại diện phần vốn nhà nước tại các CTCP có ý kiến thỏa thuận trước khi HĐQT CTCP phê duyệt theo quy định.
- Đối với các nội dung khác của qúa trình đầu tư, quá trình đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình, Hội đồng quản trị các Công ty cổ phần quyết định hoặc người được Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ủy quyền quyết định và chịu trách nhiệm theo đúng quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo Công ty hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, các thành viên sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung cũng như hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ được in.
Các bước công việc của quy trình sọan thảo dự án được tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ được hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo.
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải.
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án
Theo kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2008 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực vận tải, theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty và kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt, phòng đầu tư tiến hành nghiên cứu và tìm kiếm cơ hội để đầu tư.
Ý tưởng đầu tư phương tiện vận tải thuỷ nội địa được xuất phát từ những căn cứ sau:
- Ngành nghề kinh doanh là kinh doanh vật tư trong ngành xi măng và làm dịch vụ vận tải;
- Vật tư kinh doanh lại chủ yếu là cung ứng than và phụ gia xi măng cho tất cả các nhà máy xi măng. Mỗi năm Công ty cần vận chuyển và cung ứng khoảng 1.500.000 tấn vật tư. Như vậy, với chân hàng này hàng tháng Công ty cần phải thuê bao khoảng 30 đoàn phương tiện thuỷ các loại. Với số lượng phương tiện cần huy động lớn như vậy, Công ty luôn luôn bị phụ thuộc vào phương tiện xã hội, bị sức ép về cước vận tải và nhiều khi không có phương tiện dẫn đến bị động trong việc cung ứng than cho các nhà máy xi măng.
- Sau khi tập trung đầu tư xây dựng xong các trụ sở các chi nhánh, năm 1997, Công ty bắt đầu tập trung nguồn lực để đầu tư một đoàn phương tiện thuỷ đủ mạnh nhằm thay thế việc thuê phương tiện của xã hội. Khi đó Công ty hoàn toàn chủ động trong việc vận chuyển và cung ứng vật tư cho các Công ty xi măng, đồng thời tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động, tạo thế phát triển ổn định và bền vững cho Công ty.
- Năm 1997, sau khi dự án đầu tư đoàn sà lan được Tổng Công ty xi măng Việt Nam phê duyệt, Công ty đóng được 1 đoàn sà lan đẩy 800 tấn. Do có những khó khăn về vốn, đến năn 2000 Công ty đầu tư đóng tiếp 1 đoàn 800 tấn và đến năm 2003 đầu tư đóng thêm được 1 đoàn nữa. Đoàn vận tải có quy mô 3 đoàn sà lan mới chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu cần phải vận chuyển của Công ty. Sau khi chuyển sang hình thức cổ phần, Công ty được chủ động và linh hoạt trong việc huy động vố đầu tư, do vậy trong kế hoạch sản xuất kinh doanh 3 năm sau cổ phần hoá, Công ty đã xác định cần phải tiếp tục tập trung huy động vốn để đầu tư đóng mới 10 đoàn phương tiện thuỷ với tổng trọng tải khoảng 8.000 tấn.
Sau khi hình thành ý tưởng đầu tư,phòng đầu tư lập báo cáo cơ hội đầu tư trình Giám đốc để xin phép lập dự án.
Sau khi có quyết định của Giám đốc cho phép lập dự án thì bắt đầu triển khai lập dự án.
Do đây là một dự án đầu tư mở rộng trên cơ sở Công ty đã có 3 đoàn sà lan với trọng tải 800 tấn/đoàn nên không cần thông qua bước nghiên cứu tiền khả thi mà tiến hành ngay vào bước nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư).
1.5.2. Nội dung dự án nâng cao năng lực vận chuyển Đoàn vận tải
1.5.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư
1.5.2.1.1. Những căn cứ pháp lí:
- Quyết định số 280/QĐ-BXD ngày 22/02/2006 của Bộ Xây dựng về viẹc chuyển Công ty vật tư vận tải xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần.
- Quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2020
- Quy hoạch phát triển vận tải thủy đến năm 2020
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh 3 năm sau cổ phần hóa của Công ty Vật tư Vận tải xi măng
1.5.2.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư
- Đế nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh
Là đơn vị có chức năng chính trong ngành về lĩnh vực cung ứng – vận tải vật tư cho sản xuất xi măng song hiện nay, lượng phương tiện vận tải thủy của Công ty còn quá nhỏ bé, chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu vận tải than của Công ty, còn lại phải đi thuê các đơn vị vận tải thủy bên ngoài dẫn đến hạn chế trong khả năng chủ động huy động phương tiện của Công ty, bị các chủ phương tiện ép giá.
Việc Tổng Công ty chuyển sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con cũng như áp lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Công ty cũng phải nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nội lực thực chất. Với đoàn vận tải thủy đủ mạnh sẽ là một minh chứng cụ thể chứng tỏ khả năng cạnh tranh của Công ty khi tham gia các cuộc đấu thầu trong lưu thông hàng hóa trên thương trường.
- Tạo điều kiện để Công ty bố trí thêm việc làm cho người lao động (một đoàn sà lan cần số lao động từ 6-9 người )
- Đa dạng hóa ngành nghề Công ty: việc có đoàn vận tải thủy đủ mạnh, kết hợp với đầu tư tàu biển sẽ mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới – kinh doanh vận tải sông biển.
1.5.2.1.3. Hình thức đầu tư: đóng mới
1.5.2.2. Phân tích kĩ thuật
1.5.2.2.1. Yêu cầu lựa chọn :
Yêu cầu tăng quy mô đoàn vận tải đi đôi với việc lựa chọn chủng loại và tải trọng sà lan đóng mới nhằm có được sản phẩm đầu tư thật sự đáp ứng yêu cầu khai thác sử dụng nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Từ đó đặt ra yêu cầu phân tích lựa chọn chủng loại, phương tiện,tính năng kĩ thuật, tải trọng, luồng tuyến, mặt hàng vận chuyển phù hợp.
1.5.2.2.2. Tiêu chí lựa chọn:
- Về luồng tuyến: Công ty xác định các đoàn sà lan được đóng mới sẽ hoạt động trong phạm vi các sông thuộc các tỉnh phía Bắc từ Ninh Bình trở ra, cụ thể là từ Quảng Ninh đi các Công ty xi măng nằm tại các tỉnh này và ngược lại.
Mặt hàng vận chuyển chủ yếu là than cám, khi có điều kiện sẽ khai thác hàng 2 chiều: clinker hoặc xi măng...
- Về chủng loại phương tiện, tính năng kỹ thuật, tải trọng:
+ Sà lan tàu đẩy boong nổi
Đoàn sà lan gồm 1 tàu đẩy và 04 sà lan 200 tấn: Thực tế khai thác sử dụng 03 đoàn sàn lan tàu đẩy boong nổi 800 tấn cho thấy loại sà lan này có một số ưu điểm trong sử dụng vận chuyển than cám như: hoạt động không bị phụ thuộc con nước, khả năng vượt lũ, vượt cạn bình thường, thích ứng được hầu hết các bến rót và bến dỡ. Nhược điểm: do kết cấu cồng kềnh, khi vận hành phải lựa chọn để tránh luồng hẹp; bảo quản hàng hóa không tốt bằng sà lan tự hành; Suất đầu tư cao, chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí sửa chữa và chi phí tiền lương; Năng suất vận chuyển thấp do hành trình dài. Khảo sát thực tế cho thấy các đơn vị vận chuyển đường sông chuyên nghiệp đã không còn sử dụng loại sà lan này.
Đoàn sàn lan gồm 01 tầu đẩy và 04 sà lan 300 tấn hoặc 400 tấn: ưu điểm trong sử dụng: tương tự loại trên, hạn chế được nhược điểm về suất đầu tư và chi phí vận hành.
Đoàn sà lan gồm 01 tàu đẩy và 04 sà lan 400 tấn hoặc 02 sà lan 500 tấn: ưu điểm trong vận hành: tương tự các loại sà lan trên, tuy nhiên do kết cấu cồng kềnh dẫn đến phải căn luông tuyến trong quá trình hoạt động, chiều rộng, chiều sâu đều ảnh hưởng đến việc xếp dỡ và chạy trên đường nhưng kinh tế hơn các loại sà lan trên.
+ Sà lan tự hành: Theo nhận định chung, sà lan tự hành có ưu điểm trong vận hành: tốc độ hành trình cao hơn đoàn sà lan boong nổi, chi phí sửa chữa và chi phí tiền lương cũng thấp hơn, bảo quản hàng tốt hơn, vận chuyển được cả hàng rời và hàng bao - tạo khả năng tốt để khai thác hàng hóa 2 chiều. Tuy nhiên, đi vào cụ thể từng loại sà lan, hiện nay các đơn vị vận tải sông không còn đóng mới các loại sà lan tự hành trọng tải thấp (≤500 tấn) vì không kinh tế, mà lựa chọn các loại sà lan tự hành có trọng tải từ 600 tấn đến 800 tấn.
Sà lan có trọng tải 800 tấn có ưu điểm: suất đầu tư, chi phí sửa chữa, chi phí tiền lương thấp, tuy nhiên nhược điểm lớn nhất là: Mớn nước có hàng sâu, do đó phụ thuộc vào con nước, bố trí xếp hàng không thuận tiện.
Sà lan trọng tải 600 tấn và 700 tấn: hiện được đóng tương đối phổ biến do tập hợp được nhiều ưu điểm nhất trong các loại sà lan tự hành như đã đề cập. Tuy nhiên, việc lựa chọn kích thước chiều chìm cụ thê của sà lan cho phù hợp với điều kiện bến rót cần được khảo sát kỹ lưỡng.
1.5.2.2.3. Kết luận
Tù sự phân tích các ưu nhược điểm của các loại sà lan như trên, Công ty chủ trương sẽ đóng đa dạnh các loại sà lan để phục vụ vận chuyển. Tuy nhiên tập trung vào một số loại sà lan có kết cấu không quá cồng kềnh, vận hành đảm bảo an toàn, suất đầu tư và chi phí vận hành tương đối thấp. Cụ thể trong những năm tới sẽ lựa chọn đóng mới các loại sà lan:
1/ Sà lan tự hành 700 tấn
2/ Sà lan tàu đẩy 2 x 500 tấn /1 sà lan
Quá trình vận hành sẽ tủy tình huống cụ thể về luông tuyến, bến rót để bố trí cho phù hợp.
1.5.2.3. Giải pháp thực hiện
1.5.2.3.1. Về phương án thiết kế:
Công ty sẽ thuê đơn vị tư vấn có chức năng, năng lực và kinh nghiệm lập thiết kế kỹ thuật và dự toán, tổ chức thẩm định phê duyệt.
1.5.2.3.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Công ty sẽ tổ chức đầu thầu rộng rãi để tiến hành lựa chọn nhà thầu chế tạo.
1.5.2.3.3. Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lí dự án
* Phân đoạn thực hiện
Trên cơ sở cân đối khả năng tai chính, năng lực quản lí dự án hiện có, Công ty dự kiến phân kì thực hiện dự án thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ tháng 2/2007 đến tháng 8/2007
Thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự tóan 03 sà lan tự hành 700 tấn, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu chế tạo, kí hợp đồng chế tạo, giám sát thực hiện hợp đồng chế tạo 03 đoàn sà lan này. Tổng thời gian thực hiện là 07 tháng.
- Giai đoạn 2: từ tháng 09/2007 đến hết năm 2008
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự tóan 07 đoàn sà lan gồm 03 sà lan tự hành 700 tấn và 04 đàon sà lan tàu đẩy 4x500 tấn /1sà lan, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu chế tạo, kí hợp đồng chế tạo, giám sát thực hiện tổ chức hợp đồng chế tạo 07 đoàn sà lan này. Dự kiến thời gian thực hiện các công việc này là 14tháng.
* Hình thức quản lí: chủ đầu tư ( Công ty ) tự quản lí
1.5.2.4. Phương án khai thác và sử dụng lao động
1.5.2.4.1. Phương án khai thác
Thời gian vận doanh bình quân 1 năm của các đoàn sà lan là 11 tháng. 1 tháng ngừng hoạt động để sửa chữa.
- Mặt hàng và tuyến vận chuyển:
+ Sà lan tự hành 700 tấn
Các tháng mùa khô: vận chuyển than, clinker theo lộ trình Quảng Ninh-Ninh Bình-Bút Sơn
1 tháng mùa lũ: vận chuyển than theo lộ trình Quảng Ninh-Hoàng Thạch
+ Sà lan tàu đẩy 1.000 tấn
Các tháng mùa khô: vận chuyển than, clinker theo lộ trình Quảng Ninh-Ninh Bình-Bút Sơn
1 tháng mùa lũ: vận chuyển than theo lộ trình Quảng Ninh-Hải Phòng
1.5.2.4.2. Phương án sử dụng lao động
Đối với sà lan tự hành 700 tấn sẽ biên chế lao động mỗi sà lan 06 thuyền viên với cơ cấu
- Thuyền trưởng: 01 người
- Thuyền phó: 01 người
- Máy trưởng: 01 người
- Máy phó: 01 người
- Thủy thủ: 02 người
Đối với đoàn sà lan 1.000 tấn sẽ biên chế lao động mỗi đoàn sà lan 08 thuyền viên với cơ cấu
- Thuyền trưởng: 01 người
- Thuyền phó: 01 người
- Máy trưởng: 01 người
- Máy phó: 01 người
- Thủy thủ: 04 người
Việc tuyển dụng lao động cho các đoàn sà lan được đầu tư sẽ giao cho phòng Tổ chức lao động của Công ty phối hợp với Đoàn vận tải tiến hành. Đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và thuỷ thủ sẽ đựơc hình thành chủ yếu trên cơ sở tuyển dụng mới các học viên đã qua đào tạo tại trường Trung học Hàng Giang Trung ương I. Trong quá trình đầu tư các đoàn sà lan Công ty cũng sẽ áp dụng hình thức tự đào tạo một số vị trí chủ chốt- thuyền trưởng, máy trưởng trên cơ sở lực lượng thuỷ thủ của các đoàn sà lan hiện có.
1.5.2.5.Phân tích tài chính
Tính tóan hiệu quả kinh tế (có các biểu tính tóan chi tiết kèm theo)
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án:
Tổng lợi nhuận sau thuế: 38.250.123.000 đồng
Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư bình quân: 5,96%
Hệ số trả nợ các năm: >1
Tỉ suất sinh lời nội bộ IRR: 14% ( >8%)
Giá trị hiện tại ròng NPV: 16.998.064.410 đồng
Thời gian hoàn vốn : 9,05 năm.
1.5.3. Đánh giá công tác lập dự án Nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải
1.5.3.1. Về quy trình lập dự án
Dự án nâng cao năng lực của Đoàn vận tải thực hiện theo đúng quy trình lập dự án tại Công ty. Quá trình lập dự án có nhiều thuận lợi do Công ty đã hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng 3 sà lan có tính chất tương tự với trọng tải 800 tấn/ 1 sà lan.
1.5.3.2. Về nội dung lập dự án
- Những căn cứ để xác định đầu tư :
Trong quá trình lập dự án đã có sự nghiên cứu kĩ lưỡng các văn bản quy phạm pháp luật để chỉ ra được những văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư, sự cần thiết phải tiến hành đầu tư.
- Khía cạnh thị trường:
Đối với Công ty, dự án không cần phải đi sâu phân tích cơ hội, phân tích thị trường do Đoàn vận tải không cần phải lo khai thác chân hàng, lo việc bốc xếp hàng hoá ở hai đầu. Tuy nhiên, dự án chưa nêu ra tình hình thực tế của lĩnh vực kinh doanh vận tải hiện nay. Do trong tình hình hiện nay các Công ty Nhà nước cũng đang tiến hành cổ phần hóa gần hết, các Công ty trong ngành cũng có những chuyển biến nhất định. Điều này cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến khả năng chiếm lĩnh thị trường đối với sản phẩm của dự án trong tương lai. Khi tham gia vào lĩnh vực này, Công ty sẽ gặp phải những khó khăn và thuận lợi gì, liệu đoàn vận tải của Công ty có khả năng cạnh tranh với những đoàn vận tải khác hay không và thị phần có thể chiếm giữ là bao nhiêu, có đem lại lợi ích tương xứng không.
Cần bổ sung thêm cơ sở cụ thể và các số liệu cần thiết để chứng minh việc thực hiện dự án có hiệu quả hơn so với việc thuê dịch vụ vận chuyển bên ngoài như vẫn đang làm.
- Khía cạnh kĩ thuật :
Về khía cạnh kĩ thuật, đã đưa ra được các yêu cầu phân tích lựa chọn chủng loại, phương tiện,tính năng kĩ thuật, tải trọng, luồng tuyến, mặt hàng vận chuyển cụ thể để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo tăng quy mô của đoàn vận tải.
- Khía cạnh tổ chức quản lí và nhân sự :
Phương án khai thác và sử dụng lao động sau khi dự án đi vào vận hành khai thác cũng đã được tính toán, trình bày cụ thể và đã có sự chuẩn bị cho phương án đào tạo và tuyển dụng lao động, tuy nhiên chưa dự tính chi phí cụ thể cho công tác này.
- Khía cạnh tài chính:
Phân tích tài chính của dự án mới chỉ ra 4 chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản (Hiệu suất sử dụng vốn, hệ số trả nợ, IRR,NPV) mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư vì tính khả thi của dự án được đánh giá không chỉ thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án như IRR, NPV mà còn được xem xét thông qua độ an toàn về tài chính. Độ an toàn về tài chính được thể hiện trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh tóan các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Tuy sản phẩm của dự án hoàn toàn không phải là mới đối với xã hội, nhưng vẫn cần phân tích độ nhạy đối với các yếu tố làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án bị thay đổi nhiều nhất vì hiện nay điều kiện nền kinh tế đang có rất nhiều biến động.
Trong phân tích tài chính, dự án chưa chú ý đến các yếu tố có thể biến động làm thay đổi các số liệu tài chính của dự án như: giá sắt thép, giá nhiên liệu và các yếu tố đầu vào có thể thay đổi trong tương lai do thời điểm năm 2007 là thời điểm các yếu tố này có sự biến động. Công ty cần chú ý hơn đến việc dự báo tình hình giá cả...(giá xăng dầu, giá thành đóng tàu, cả giá thành tại thời điểm lập dự án và tại thời điểm dự án đi vào hoạt động…) do xăng dầu là nguồn nguyên liệu đầu vào rất quan trọng đối với hoạt động của Đoàn vận tải. Hiện nay tình hình thế giới có những biến động phức tạp kéo theo giá xăng dầu tăng giảm mạnh và khó dự đoán. Việc giá xăng dầu không ổn định sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Đoàn vận tải của Công ty.
Dự án sử dụng 70% vốn từ nguồn vốn vay, trong đó có thể được vay ưu đãi từ Tổng Công ty hoặc vay ngân hàng. Do đó khi tính toán chỉ tiêu IRR cần cập nhật thêm thông tin về cơ sở của việc tính tóan lãi vay để làm cơ sở chính xác cho việc ra quyết định đầu tư.
- Khía cạnh kinh tế xã hội:
Dự án nên bổ sung thêm nội dung phân tích khía cạnh kinh tế xã hội vì đây là một căn cứ quan trọng trong việc thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục ngân hàng tài trợ vốn.
1.6. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng
1.6.1. Vai trò của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Công ty
Đầu tư phát triển là hoạt động có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Nó góp phần tăng thêm cơ sở vật chất kĩ thuật mới, duy trì sự họat động của cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có và vì thế là điều kiện cơ bản để phát triển sản xuất của Công ty.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được kết quả như mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính tóan toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kí thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội pháp lí... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Với các dự án được lập ra, Công ty là chủ đầu tư, là người trực tiếp hưởng lợi từ việc khai thác vận hành các dự án, do đó khâu lập dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Mọi sự xem xét, tính tóan và chuẩn bị được thể hiện trong việc lập các dự án đầu tư. Do đó, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các dự án đầu tư đã được Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng lập, có thể đánh giá những kết quả được cũng như những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác lập dự án của Công ty như sau:
1.6.2. Những kết quả đạt được
- Trước khi triển khai thực hiện các quá trình đầu tư, Công ty tiến hành tổ chức lập dự án và làm đầy đủ các thủ tục thẩm định, thẩm tra khi phê duyệt và chỉ sau khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã thu xếp huy động đủ vốn, Công ty mới bắt đầu triên khai thực hiện đầu tư. Công ty có hai hình thức tổ chức lập dự án đầu tư: Hình thức đi thuê tư vấn lập, nếu dự án đầu tư có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều chuyên môn kỹ thuật khác nhau; Hình thức tự lập dự án, nếu phòng đầu tư có khả năng. Tất cả các dự án được lập đều bảo đảm đầy đủ các nội dung, đáp ứng và tuân thủ các quy định của Nhà nước, của ngành về quản lý đầu tư xây dựng.
Cho đến nay, phần lớn các dự án đầu tư cơ sở vật chất đều do Công ty lập, chỉ dự án đầu tư đội tầu vận tải biển (Tổng mức đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng) và dự án đầu tư xây dựng công trình toà nhà COMATCE tại Nhân Chính (Tổng mức đầu tư khoảng 400 tỷ đồng) Công ty phải thuê tư vấn chuyên ngành lập dự án.
- Các dự án đầu tư đều có mục tiêu được xác định rõ ràng và cụ thể. Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, mọi quá trình từ giai đoạn chuẩn bị dự án cho đến giai đoạn đưa vào khai thác vận hành đều nhằm hướng đến đạt được mục tiêu tốt nhất.
- Các căn cứ lập dự á
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng.docx