Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm ở Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây

 

 

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP 4

I. Tổng quan về kế hoạch 4

1. Khái niệm 4

2. Vai trò của lập kế hoạch 5

3. Hệ thống kế hoạch trong các doanh nghiệp 9

 3.1. Theo mức độ tổng quát 9

 3.2. Theo thời gian 11

 3.3. Theo mức cụ thể 12

4. Những yếu tố biến đổi trong lập kế hoạch 12

 4.1. Cấp quản lý 12

 4.2.Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 13

 4.3. Độ bất ổn của môi trường 14

 4.4. Độ dài của những cam kết trong tương lai 14

II. Quá trình lập kế hoạch 15

1. Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn 16

2. Nghiên cứu và dự báo 16

3. Thiết lập các mục tiêu kế hoạch 17

4. Phát triển các tiền đề 17

5. Xác định các phương án 19

6. Lựa chọn phương án tối ưu 19

7. Quyết định và thể chế kế hoạch 20

8. Xây dựng các kế hoạch phụ trợ 20

III. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trong doanh

nghiệp 22

1. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 22

2. Các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp 24

 2.1. Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu 24

 2.2. Căn cứ vào đơn vị tính toán 24

 2.3. Căn cứ vào phân cấp quản lý 24

3. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp 25

4. Quan điểm khi xây dựng công tác kế hoạch 26

5. Các căn cứ xây dựng kế hoạch 27

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 28

 6.1. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh 28

 6.2. Sự hạn chế của các nguồn lực 29

 6.3. Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp 29

 6.4. Quá trình tổ chức thông tin, thống kê, kế toán 29

 6.5. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của nhà nước 30

7. Căn cứ lập kế hoạch hàng năm 30

 7.1. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 30

 7.2. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước 30

 7.3. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước 31

8. Phương pháp lập kế hoạch 31

 8.1. Phương pháp cân đối 31

 8.2. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 32

 8.3. Phương pháp tỷ lệ cố định 33

 8.4. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động

 8.5. Phương pháp lợi thế vượt trội 33

 8.6. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy) 34

Chương II: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 35

I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 35

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 35

2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 36

3. Đặc điểm về lao động 38

4. Đặc điểm về máy móc 38

5. Đặc điểm về môi trường kinh doanh 39

6. Số luồng tuyến hoạt động 40

II. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong mấy năm qua 41

1. Cơ cấu tổ chức 41

 1.1. Đại hội đồng cổ đông 42

 1.2. Hội đồng quản trị 42

 1.3. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành 42

 1.4. Phó giám đốc giúp việc 42

 1.5. Các phòng ban 43

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm qua 43

III. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 45

1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty 45

2. Căn cứ xây dựng 45

 2.1. Căn cứ xây dựng dài hạn 45

 2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch năm 48

3. Quá trình lập kế hoạch của công ty 52

4. Các phương pháp lập kế hoạch của công ty 54

5. Chu trình lập kế hoạch 55

 5.1. Bước 1 55

 5.2. Bước 2 62

IV. Đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch hàng năm ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 63

1. Những thành tựu 63

2. Những tồn tại 64

3. Nguyên nhân tồn tại này 66

Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm 67

I. Xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 67

II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm 68

1. Hoàn thiện lại bộ máy tổ chức trong công ty 68

2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường 70

 2.1. Nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác mà công ty thực hiện hoạt động trên lĩnh vực đó 71

 2.2. Phương pháp nghiên cứu 72

 2.3. Các bước khi nghiên cứu thị trường 73

 2.4. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào 73

3. Tăng cường công tác dự báo 74

4. Tạo môi trường lập kế hoạch có hiệu quả 76

5. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất để rút ra những bài học 77

6. Kế hoạch hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty 79

7. Tăng cường định mức kỹ thuật 80

8. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm kế hoạch 81

III. Kiến nghị với nhà nước 82

Kết luận 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các chỉ tiêu 2001 2002 2003

 KH TH KH TH KH TH

Tổng doanh thu 7.589.342.000 7.904.465.721 9.630.000.000 10.043.402.668 10.300.000.000 10.692.124.689

-Vận tải HK và HH 7.247.342.000 7.501.440.490 8.800.000.000 9.178.331.500 9.780.000.000 10.079.316.400

-Dịch vụ xăng dầu 182.000.000 228.295.110 210.000.000 217.753.500 273.828.000 198.372.000

-DV cho thuê và HĐ khác 140.000.000 152.566.400 600.000.000 621.219.000 246.172.000 402.442.000

-HĐ tài chính 20.000.000 22.163.721 20.000.000 26.098.668 - 11.994.289

Tổng chi phí 6.800.342.000 7.100.684.105 8.392.000.000 8.756.777.280 9.595.000.000 9.891.136.581

Thuế GTGT 377.000.000 380.870.160 479.000.000 497.077.368 427.720.000 517.049.600

Lãi (+) lỗ (-) 412.000.000 422.911.456 769.000.000 789.548.020 277.280.000 283.938.508

Khấu hao cơ bản trích 825.920.000 846.587.500 1.200.000.000 1.206.006.000 1.300.000.000 1.667.031.367

Tổng quỹ lương thu nhập 1.370.000.000 1.281.311.000 1.543.000.000 1.557.211.600 2.000.000.000 1.730.518.300

KẾT QUẢ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2001 ĐẾN 2003

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm ở Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là hạn chế trong phương tiện vận tải lạc hậu hơn so với đối thủ. *Công nghiệp xưởng sửa chữa. Với xưởng sửa chữa tương đối lớn và trang thiết bị công nghệ khá tốt đã đáp ứng được nhu cầu sửa chữa các loại phương tiện của công ty như trung đại tu, đóng mới vỏ xe, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trung tu, đại tu máy gầm. Công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo giá thành hợp lý nhằm mở rộng sản xuất ra bên ngoài doanh nghiệp. Trong những năm qua công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa cho nhiều phương tiện vận tải đường bộ bên ngoài với chiến lược ngày một nâng cao, giá cả hợp lý, được khách hàng tín nhiệm. *Tổ chức dịch vụ. Trong điều kiện sản xuất vận tải hiện nay bị cạnh tranh quyết liệt, bên cạnh đó Công ty mới được cổ phần hoá cho nên gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh. Công ty đã tích cực mở rộng sản xuất và tổ chức các dịch vụ nhằm đa dạng hoá sản phẩm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang tổ chức thêm các nghành nghề: + Đại lý xăng dầu. + Dịch vụ phụ tùng ô tô xăm lốp. + Dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ . Các nghành nghề này được mở ra không chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất nội bộ mà Công ty còn mở rộng sản xuất phục vụ khách hàng bên ngoài, tạo công ăn việc làm giải quyết lao động dôi dư của Công ty. Với các lĩnh vực kinh doanh trên, mấy năm vừa qua sau khi cổ phần hoá Công ty đã đi vào hoạt động một cách có tổ chức và tương đối ổn định. 3. Đặc điểm về lao động: Tính đến hết năm 2003, toàn công ty có 189 lao động. Trong đó: +Lao động vận tải trực tiếp chiếm phần lớn, gồm 168 người, chiếm 88.89%. Với trình độ bậc lái xe trung bình là 2.2/3, thì công ty có đội ngũ lái xe có trình độ tương đối cao. Tuy nhiên vẫn cần phải đào tạo nhằm tăng chất lượng lao động. Còn đội ngũ thợ sửa chữa, lao động dịch vụ là những lao động có kinh nghiệm lâu năm và trình độ bậc thợ tương đối cao nên hầu như công tác thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện cho toàn công ty luôn là tốt. +Lao động gián tiếp gồm 21 người, chiếm 11.11% số lao động trong toàn công ty. Đội ngũ này có trình độ đại học và trung cấp trên 50%. Tuy nhiên, với độ tuổi trung bình khá cao (40 tuổi) thì đó là những cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, thâm niên cao và nhiệt tình trong công việc. 4.Đặc điểm về máy móc Hiện nay, toàn công ty có 67 xe với nhiều chủng loại khác nhau đa số để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó : + W50 : 8 xe. + Xe Trung Quốc : 20 xe. + Isuzu : 1 xe. + Xe Hyundai: 38 xe. Để đảm bảo an toàn khi vận chuyển hành khách và người lái xe cùng với việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy định yêu cầu của nhà nước, của Bộ giao thông vận tải về đảm bảo an toàn, giữ gìn trật tự giao thông bảo vệ tính mạng cho người dân, thì hàng năm công ty đều phải tiến hành trung đại tu và đóng mới lại các loại xe. Đối với các loại xe đã quá cũ nát từ hư hỏng đến số phần trăm quy định, là công ty tiến hành thanh lý, nhượng, bán. Nhưng cũng chính vì đặc điểm của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên tài sản chủ yếu của công ty tập trung vào các phương tiện vận tải. Nó chiếm đến hơn 80% tổng giá trị tài sản cố định nên khi đầu tư vào sửa chữa, đóng mới các loại xe làm chi phí tài chính tăng lên, rất ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Về nhà cửa và kiến trúc của công ty trong mấy năm vừa qua không có gì thay đổi. Nhìn một cách toàn diện thì cơ sở vật chất của công ty còn nghèo, cần phải tập trung đầu tư hơn nhằm giúp công tác quản lý đạt hiệu quả. 5.Đặc điểm về môi trường kinh doanh Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên thì công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cả lành mạnh và không lành mạnh trên thị trường ngày càng xuất hiện tăng. +Đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong ngành vận tải không chỉ ở Hà Tây mà còn nhiều tỉnh khác, làm giảm số lượng khách của công ty. Đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh này đều có thời gian hoạt động lâu dài và cũng chuyển từ các doanh nghiệp nhà nước nên tên tuổi của nó cũng đã có tiếng trong lòng khách + Các công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải hành khách và hàng hoá. + Các hợp tác xã + Các công ty tư nhân: đây chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh đối với các công ty mà vấn đề này rất khó giải quyết do các công ty này không chịu sự quản lý của bến bãi nào mà thường xuyên bắt khách ngay trên đường ( là các tuyến hoạt động của công ty). Do xe của họ chủ yếu là xe cũ, nên để bắt được nhiều khách họ thường đưa ra các mức giá rất thấp. Đây chính là vấn đề làm đau đầu ban chỉ đạo công ty, mà hiện nay công ty chưa đưa ra một biện pháp nào hiệu quả để khắc phục được tình trạng này. *Năng lực cạnh tranh của công ty Do thời gian đi vào hoạt động của công ty đã lâu nên tên tuổi của công ty cũng đã đi vào lòng người khách. Mặt khác công ty cũng đã không ngừng cải tiến, sửa chữa, tân trang lại xe và đầu tư mua sấm đóng mới. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng như các trang thiết bị trên ô tô cụ thể: máy điều hoà, radio, khăn thơm phục vụ khách.... Do vậy nên năng lực cạnh tranh của công ty là rất cao. Thực hiện phương châm “ Đẹp lòng khách đến vừa lòng khách đi”, thái độ phục vụ khách hàng tận tình chu đáo giá cả hợp lý, công ty đã thực sự tạo thêm lòng tin yêu cho khách hàng. Tuy nhiên để có thể đối phó được với các công ty tư nhân, công ty cần phải nghiên cứu tìm tòi để tìm ra biện pháp tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. *Chiến lược của công ty Hiện nay công ty đang gặp rất nhiều khí khăn do vừa mới đầu tư mua mới nhiều nên hiện nay công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy mà chiến lược công ty đề ra là cố gắng ổn định và phát triển đảm bảo đủ vốn của cổ đông và có lợi nhuận thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. 6.Số luồng tuyến hoạt động Các luồng tuyến vận chuyển năm 2004 Số TT Tuyến Cự ly Số TT Tuyến Cự ly 1 Hà Đông-Tân Hà 1532 16 Chất lượng cao 63 2 Hà Đông-Đạ Tẻ 1585 17 Chi Nê 80 3 Hà Đông-Sài Gòn 1700 18 Cổ Đô- Hoà Bình 80 4 Hà Đông-Thanh Hoá 150 19 Hà Đông-Đồng Phú 25 5 Sơn Tây-Thanh Hoá 205 20 Hà Đông-Sơn Tây 41 6 Sơn Tây-Ninh Bình 165 21 Xuân Mai-Sơn Tây 50 7 Sơn Tây-Hà Giang 250 22 Hà Đông- Hoà Lạc 35 8 Hà Đông-Yên Bái 180 23 Chẹ 74 9 Phú Xuyên-Yên Bái 210 24 Xuân Mai-Trung Hà 70 10 Thường Tín-Lạng Sơn 180 25 Nho Quan 100 11 Hà Đông-Thái Bình 110 26 Cao Sơn 90 12 Hà Đông-Mộc Châu 200 27 Co Lương 140 13 Tân Lạc 94 28 Sơn La 298 14 Tu Lý 80 29 Hà Đông tuyến khác 15 Hoà Bình 63 Nguồn: Phòng Kinh doanh II. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong mấy năm qua 1.Cơ cấu tổ chức Bộ máy hoạt động của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau Giám đốc Giúp việc giám đốc: -Các phó giám đốc -Kế toán trưởng Bộ phận dịch vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng Kế toán tài vụ Phòng Kinh doanh Xưởng sửa chữa Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được cụ thể như sau: 1.1. Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty. Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ đông quýêt định tăng giảm vốn điều lệ của công ty. 1.2. Hội đồng quản trị Là một bộ phận cao nhất trong công ty giữa hai kì đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty gồm có 5 người được hội đồng cổ đông bầu chọn theo hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị của công ty có một thành viên đại diện cho vốn chủ sở hữu phần vốn của nhà nước, hội đồng đã phân chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên. 1.3. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành. Là người được Đảng và nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty, là ngưới có quyền cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc có các phó giám đốc và kế toán trưởng trợ giúp đắc lực. Với nhiệm vụ là phải bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh mà đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng cổ đông, trình hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước Đại hội đồng cổ đông. 1.4. Phó giám đốc giúp việc Là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước nhà nước về nghĩa vụ của mình được phân công. Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ quyền để giải quyết và điều hành công tác tài chính, có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức tài chính sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc khối mình phụ trách và thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong việc điều hành để cùng giám đốc giúp kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới. 1.5. Các phòng ban *Phòng kinh doanh: gồm có 4 người với nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đôn đốc, giám sát, điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng trong việc chỉ đạo kinh doanh có lãi, ngoài ra còn có chức năng điều phối và kiểm soát hoạt động của các xe, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. *Phòng tổ chức – hành chính: gồm 4 người, trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng và 2 nhân viên, có chức năng là giúp giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về số lượng và chất lượng lao động, sắp xếp đời sống, nơi ăn chốn ở, vị trí làm việc, quan hệ đối ngoại, đảm bảo công tác văn thư đánh máy và giữ bí mật tài liệu, quản lý lao động tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của nhà nước. *Phòng kế toán tài vụ: gồm có 5 người, trong đó có một trưởng phòng, một kế toán tổng hợp, 3 nhân viên là bộ phận giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh, quản lý chắc nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ nhà nước, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mở sổ theo dõi tài chính và vật tư lập kế hoạch chứng từ ghi chép và hạch toán, thanh quyết toán gọn nhẹ việc thu chi, quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt. *Xưởng sửa chữa: là phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa cho xe của công ty theo định kỳ đóng mới thùng xe và đại tu máy. Bộ phận dịch vụ có nhiệm vụ cung cấp xăng dầu, mỡ, nhớt cho xưởng sửa chữa xe và lực lượng của công ty, đồng thời phục vụ bán xăng dầu cho bên ngoài. 2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm qua. Như vậy trong ba năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xem ra đều rất thuận lợi các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra hầu như đều được thực hiện vượt mức. Điều này đã đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp, lợi nhuận của các cổ đông, giải quyết được việc làm cho số đông người đồng thời còn nộp cho nhà nước một khoản thuế lớn làm tăng ngân sách. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở vậy mà công ty cần cố gắng hơn nữa để có được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Công tác lập kế hoạch cần được làm kĩ lưỡng, triệt để hơn để tận dụng những khả năng còn tiềm ẩn nhiều trong công ty. Mặc dù tổng mức doanh thu của công ty qua các năm đều có sự phát triển biểu hiện năm sau tăng hơn năm trước. Nhưng nếu đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu thì vẫn còn nhiều bất cập. Năm 2002 –2003 là năm mà công ty phải mua mới và đại tu lại nhiều xe nhất mà chi phí để có một xe mới là rất đắt nên công ty đã phải vay vốn ngân hàng nên hàng năm việc thanh toán tiền lãi cũng mất nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Doanh thu tăng nhưng tổng chi phí cũng tăng và tốc độ doanh thu giảm. Do vậy, cần phải có biện pháp gì để hạ thấp chi phí kinh doanh vận tải của công ty, đó là một vấn đề mà ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm. Hiện nay, mức thu nhập trung bình của toàn bộ lao động trong công ty là 764000/người. Như vậy, là đã vượt ra mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Qua đó, đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động. Hiện nay thị trường vận tải có nhiều biến động mạnh, cho phí cho nguyên vật liệu như xăng dầu và các thiết bị phụ tùng khác liên tục tăng, giá cả xe cũng mắc thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt khi mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân thâm nhập vào với các hình thức cạnh tranh không lành mạnh, gây ra áp lực đối với công ty làm cho giá cước giảm xuống trong khi chi phí thì tăng. Đây là một nguyên nhân dẫn đến lĩnh vực vận tải của công ty hoạt động hiệu quả không cao. Trong quá trình lập kế hoạch, công ty đã đưa ra con số không chính xác, không tận dụng hết khả năng hiện có của công ty nên đa số các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch. Cũng chính do việc không nghiên cứu tìm hiểu kỹ nên một số chỉ tiêu kế hoạch không đạt thì con số đạt được lại quá bé so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đây chính là một trong những khuyết điểm lớn của quá trình lập kế hoạch trong công ty. II. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 1. Các loại kế hoạch hiện nay của công ty Kế hoạch thì có nhiều loại, nhưng áp dụng loại kế hoạch nào thì lại phụ thuộc vào từng Công ty. Nhìn chung, đa số các công ty đều không chỉ áp dụng duy nhất một loại kế hoạch mà thông thường áp dụng xen kẽ các loại kế hoạch với nhau. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty chính là công việc dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo. Nó bao gồm các chỉ tiêu kinh tế (doanh thu, lợi nhuận) các chương trình đầu tư, và nhu cầu vốn, cân đối các nguồn vốn đầu tư, các chương trình bảo dưỡng, sửa chữa, quỹ lương, dự kiến, các chương trình đào tạo và chi phí. Việc xây dựng kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và phù hợp với từng loại hình sản xuất của mỗi đơn vị trực thuộc. Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty được chia làm hai loại chủ yếu: +Kế hoạch ngắn hạn – trung hạn (thường là kế hoạch tháng, quý) +Kế hoạch dài hạn (cho từng năm tài chính ‘kế hoạch hàng năm”) Để định hướng chiến lược lâu dài công ty còn có kế hoạch dài hạn có thể kéo dài từ 5 đến 10 năm. 2.Căn cứ xây dựng 2.1.Căn cứ xây dựng dài hạn 2.1.1.Căn cứ vào phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước Đại hội VIII, IX của Đảng đã đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, dịch vụ, tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng từ 8 đến 10 lần so với năm 1990. Năm 2004 cũng là một trong những năm đầu tiên của thế kỷ XXI. Do đó, mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra là cần phải tăng tốc độ GDP từ 7 – 8%. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tăng từ 4 – 4.5%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10.5 – 11.5%, giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 5 –6%, lạm phát vào khoảng 6-8%. Căn cứ vào chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, với chủ trương tăng cường mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho công ty hợp tác liên doanh với nhiều công ty nước ngoài nhằm tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm xây dựng kế hoạch và hoà nhập với thị trường. 2.1.2.Năng lực vận chuyển của công ty (khả năng của công ty) Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng có những điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất kinh doanh. *Điểm mạnh Do thời gian đi vào hoạt động đã lâu nên tên tuổi của công ty cũng đã đi vào lòng người khách. Mặt khác, trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng không ngừng cải thiện, sửa chữa, tân trang lại xe và đầu tư mua sắm đóng mới. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng như các trang thiết bị trên ô tô cụ thể: điều hoà, radio, khăn thơm phục vụ khách Thực hiện phương châm “đẹp lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, thái độ phục vụ tận tình chu đáo, giá cả hợp lý, công ty đã thực sự tạo thêm lòng tin yêu cho khách hàng. Do vậy, năng lực cạnh tranh của công ty là rất cao. +Công ty có truyền thống đoàn kết nhất trí của Đảng uỷ và tập thể lãnh đạo luôn được giữ vững, luôn chủ động nắm bắt được khó khăn để đề ra được biện pháp chỉ đạo cụ thể, vượt qua khó khăn và các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao. +Có đội ngũ cán bộ và công nhân được đào tạo cơ bản, năng động và nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh thích ứng với các yêu cầu của cơ chế mới. +Ngoài ra, công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của bộ giao thông vận tải, cục đường bộ Việt Nam và các cơ quan cấp trên trong tổ chức lại, sản xuất mở rộng ngành nghề kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản lý Với những ưu điểm trên, đã thực sự tạo cho công ty một khả năng cạnh tranh tương đối mạnh. Tuy nhiên, ở bản thân công ty vẫn còn không ít các điểm yếu. *Điểm yếu Sản xuất vận tải phương tiện giảm cả về số lượng và chất lượng, giá cước vận tải giảm trong khi đó, chi phí vận tải tăng, vì vậy, hiệu quả sản xuất đạt thấp. Lao động việc làm luôn là vấn đề bức xúc cần giải quyết. Chi phí sản xuất thì ngày một gia tăng, do phải tham gia và thực hiện nhiều chế độ quy đình, giá xăng dầu tăng mạnh, vật tư, lệ phí cầu đường, lệ phí tham gia lưu thông tăng liên tục. 2.1.3. Căn cứ vào dự báo sự biến động của thị trường vận tải trong năm kế hoạch và chiến lược phát triển của công ty Nền kinh tế càng phát triển, máy móc thiết bị sản xuất càng hiện đại do có một sự đầu tư. Do vậy, luôn có một sự biến động về giá cả, chất lượng vận tải, qua thời gian, qua các năm. Mỗi một năm thường có một lượng hàng vận chuyển khác nhau. Vì vậy, công ty luôn phải dự báo được sự biến động của thị trường vận tải trong một thời kỳ nhất định. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để công ty lập kế hoạch dài hạn 2.1.4.Căn cứ vào yêu cầu vận chuyển của các thành phần kinh tế (yêu cầu của khách hàng) Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh vững mạnh với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Do vậy, các doanh nghiệp này (hay nói cách khác là các khách hàng) đều muốn vận chuyển hàng hoá với giá cước vận chuyển thấp nhất trong khi đó lại muốn đảm bảo an toàn cho hàng hoá của mình và với sự xuất hiện hàng loạt của các công ty tư nhân chuyên hoạt động về dịch vụ vận chuyển và các công ty này luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Do đó, đã làm giảm bớt đi lượng khách hàng, hay lượng khách hàng bị phân chia. Khách hàng của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là các doanh nghiệp nhà nước, các khách hàng lâu năm của công ty, luôn tín nhiệm vào công ty. Chính vì vậy, khi công ty xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào yêu cầu của khách hàng để có kế hoạch chính xác. 2.1.5. Kinh nghiệm qua các năm Hàng năm, công ty đều xây dựng cho mình một kế hoạch hoạt động, do vậy mà đó chính là kinh nghiệm của việc lập kế hoạch. Kinh nghiệm được tích luỹ từ năm này qua năm khác. Qua một năm lại rút ra được bài học cho năm tiếp theo. Thông qua kinh nghiệm để lập kế hoạch đó chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong công tác lập kế hoạch. Để đáp ứng cơ chế thị trường và sự phát triển của đơn vị, công ty luôn có phương hướng củng cố bộ máy tổ chức, bố trí sắp xếp và đào tạo đội ngũ cán bộ có đơn vị khả năng hoàn thành các nhiệm vụ được giao thực hiện tốt các chế độ quyết định về công tác cán bộ, lao động, tiền lương. Đầu tư xây dựng cơ bản công ty không có chủ trương đầu tư lớn mà chủ yếu là đầu tư vào phương tiện vận tải đặc biệt, trong các năm tiếp theo, công ty dự định mua sắm một số loại xe mới hiện đại hơn, cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài đầu tư mua sắm và sửa chữa các phương tiện vận tải, công ty còn đầu tư vào tu bổ sửa chữa hệ thống kho tàng, bến bãi, đầu tư sửa chữa máy móc, thiết bị nhằm duy trì khả năng sử dụng phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo chất lượng vận chuyển, giữ vững và nâng cao mức độ an toàn về cả người và phương tiện hàng hoá. Quản lý tốt vật tư hàng hoá và tiền vốn, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực xảy ra, công ty luôn quan tâm tới công tác thanh tra bảo vệ thường xuyên kiểm tra đôn đốc rút ra bài học quản lý. Nhằm bảo đảm các chế độ quy định, chính sách của nhà nước, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện đảm bảo cho trật tự an ninh, an toàn mọi mặt. Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh sẽ đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên, cũng từ đó, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện, để phát huy hết khả năng, ngoài trách nhiệm đối với công viêc cần duy trì và phát động phong trào thi đua có nội dung và hình thức phù hợp, từ việc chăm lo đời sống, động viên khuyến khích tạo cho cán bộ công nhân viên sự tin tưởng, gắn bó cùng toàn thể đơn vị hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Tạo điều kiện phối hợp chỉ đạo thống nhất giữa Đảng uỷ công đoàn và chính quyền tập trung vào mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó trong đơn vị chung sức vượt qua mọi khó khăn đưa công ty ngày càng tiến lên. 2.2.Căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2.2.1.Căn cứ vào chiến lược dài hạn Chiến lược dài hạn là căn cứ, cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch năm. Đây là một trong những căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng nhất trong chu trình lập kế hoạch. Vì vậy, ngay từ đầu Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã phải xây dựng, xác định cho mình một kế hoạch dài hạn. Công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch này để xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch năm được xác định không trái với kế hoạch dài hạn. Do tình hình hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kết hợp với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong giai đoạn hiện nay, công ty đang theo đuổi chiến lược giữ ổn định là chính cùng với phát triển. Để có thể theo đuổi chiến lược này, công ty đã đề ra những mục tiêu sau: +Đa dạng hoá trong hoạt động kinh doanh +Nâng cao chiến lược đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty +Nâng cao chiến lược phục vụ khách hàng, tạo lòng tin và uy tín trong lòng người dân. +Từng bước nâng cao mức thu nhập và đảm bảo công ăn việc làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên 2.2.2.Căn cứ vào nhu cầu thị trường Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là nơi quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và với số lượng là bao nhiêu? Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh phải bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, cho dù đó là một doanh nghiệp nhà nước hay một doanh nghiệp tư nhân thì cũng đều phải nghiên cứu thị trường. Đây là một khâu quan trọng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm của công ty. Nếu công ty lập kế hoạch mà không căn cứ vào nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến nhiều khi sản xuất thừa và thiếu, điều này đôi khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Và Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng phải tuân theo quy luật này nếu muốn tồn tại và phát triển. Vì vậy, hàng năm để xây dựng được kế hoạch cho năm hoạt động công ty đều phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để xem trong năm tới sẽ ra sao rồi căn cứ vào đó để lập kế hoạch cho năm tiếp theo. Cụ thể là hàng năm, công ty đã phải xem xét tác động của cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo phát triển kinh tế Việt Nam, cơ sở hạ tầng xã hội và xem xét trong năm tới đời sống kinh tế của nhân dân như thế nào? lượng tiêu thụ hàng hoá nhiều hay ít, sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp hoạt động với chức năng tương tự. Nhu cầu vận chuyển của các thành phần kinh tế từ nhà nước tới tư nhân, đặc biệt trong những năm gần đây, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và Nhà nước theo đó là sự phát triển của các ngành dịch vụ, ngành công nghiệp trong nước nhất là du lịch, ngành vận tải, ngành ô tô, ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành dệt may và một số ngành khác. Do vậy mà nhu cầu về dịch vụ vận chuyển, nhu cầu về dịch vụ sửa chữa, dịch vụ nhà nghỉ tăng lên từ đó công ty có kế hoạch hợp lý để đáp ứng được nhu cầu đang tăng lên của xã hội. Ngoài ra, khi nghiên cứu về số lượng đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được sức mạnh, phương châm hành động và các chiến lược kinh doanh của họ, qua đó, công ty sẽ đề ra phương án kế hoạch kinh doanh cho riêng mình. 2.2.3.Căn cứ vào khả năng hiện có của công ty. Giao dịch với bao nhiêu cơ sở trong cả nước, căn cứ vào lượng xe hiện có của công ty, số xe tăng lên hoặc giảm đi để có thể bố trí vận chuyển cho phù hợp với khả năng vận chuyển của công ty để tránh tình trạng xe nhàn rỗi trong khi đó lại có nguồn hàng để vận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0288.doc
Tài liệu liên quan