Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMO SÔNG ĐÀ 2

1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 2

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 3

2.1 Lịch Sử hình thành 3

2.2 Quá trình phát triển 3

3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 4

3.1Chức Năng 4

3.2 Nhiệm Vụ 4

4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 5

5.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 8

1. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2005-2009 CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 8

1.1. Doanh thu, lợi nhuận 8

2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 10

2.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp 10

2.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu 10

2.3 Đặc điểm về máy múc thiết bị và công nghệ 11

2.4 Đặc điểm về nguồn nhân lực 12

2.5 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh 15

3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 16

3.1 Tình hình về chất lượng sảm phẩm của công ty đã hoàn thiện trong thời gian qua 16

3.2Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng 18

3.3 Thực trạng về quản lý chất lượng khảo sát 19

3.4 Thực trạng về chất lượng thiết kế 20

3.5. Thực trạng về khâu chất lượng thi công 22

3.6 Thực trạng về khâu chất lượng nghiệm thu 25

4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU 27

5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO DƯỠNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 29

6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI NHÀ THẦU PHỤ 30

7. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 31

7.1.Kết quả đạt được 31

7.2 Những tồn tại và những hạn chế 32

7.3 Nguyên nhân 33

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 35

1. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 35

2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGCÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 35

2.1 Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng iso 9001: 2008 35

2.1.1 Cơ sở lý luận 35

2.1.2 Cơ sở thực tiễn 37

2.2 Tăng cường kiểm tra chất lượng công trình xây dựng từ khâu thiết kế đến thi công 45

2.2.1 Cơ sở lý luận 45

2.2.2 Cơ sở thực tiễn 46

2.3 Tăng cường công tác tuyển dụng và đào tạo cho cán bộ công nhân viên của công ty 47

2.3.1 Cơ sở lý luận 47

2.3.2 Cơ sở thực tiễn 48

2.3.3 Nội dung và giải pháp 48

2.4 Áp dụng các phương pháp đo lường chất lượng để nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại công ty 49

2.4.1 Cơ sở lý luận 49

2.4.2 Cơ sở thực tiễn 50

2.4.3 Nội dung và giải pháp 51

2.5 Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, đặc biệt lầ thông tin trong công tác quản lý chất lượng giữa các bộ phận và bộ phận thi công 53

2.5.1 Cơ sở lý luận 53

2.5.2 Cơ sở thực tiễn 53

2.5.3 Nội dung và giải pháp 54

2.6 Nâng cao chất lượng thi công 55

2.6.1 đối với công tác chuẩn bị 55

2.6.2 Biện pháp đảm báo chất lượng thi công : 56

2.6.3 Công tác quản lý chất lượng thi công 56

2.6.4 Đảm bảo tiến độ thi công 57

KẾT LUẬN 58

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10118 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất: Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình. Trong công tác quản lý chất lượng thi công công trình, công ty đã có những quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc đảm bảo thực hiện công việc của từng vị trí nói riêng và công việc chung, những quy định này được thiết lập ra thành văn bản, từ đó mỗi cá nhân, bộ phận thấy được vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng. Trong những văn bản này, công ty đã quy định cụ thể các khoản mục yêu cầu đối với từng vị trí. Từ những kết quả đạt được, công ty sẽ có các hình thức khen thưởng và kỷ luật hợp lý. Nhìn chung các cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện các quy định này một cách khá nghiêm túc và đạt được kết quả cao. Ví dụ như trách nhiệm của một đội trưởng đội xây dựng trong công tác quản lý chất lượng như sau: - Tổ chức thi công và giám sát tiến độ thi công của công trình xây dựng. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc, trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật và pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình đối với công việc được phân công. - Kiểm tra nguyên vật liệu, sản phẩm xây dựng, xem xét nguồn gốc, tính chất kỹ thuật chủng loại, số lượng… nếu không phù hợp hoặc kém phẩm chất yêu cầu đưa ra khỏi công trình và báo cáo với ban lãnh đạo để xử lý. - Phát hiện ra các sai sót trong quá trình thi công, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. - Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc được giao. - Theo dõi tiến độ công việc, quá trình làm việc của từng nhân viên, từ đó có các kiến nghị khen thưởng lên cấp trên cho những cá nhân đạt thành tích tốt, và phê bình, kỷ luật những cá nhân có biểu hiện vi phạm các quy định của công ty. Thứ hai: Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công. Để chuẩn bị tiến hành thi công công trình xây dựng, các bộ phận phải kiểm tra kỹ mọi dụng cụ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguồn lực, nhân công địa điểm xây dựng… để xem có phù hợp với các yêu cầu, tiêu chuẩn đã đề ra hay không. Các nguyên vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công nghệ đều được các đội xây dựng thực hiện kiểm tra kỹ càng trước khi đưa vào sử dụng trong việc thi công công trình xây dựng, nếu phát hiện ra sai hỏng, phải báo cáo kịp thời lên cấp trên để có biện pháp xử lý. Nhờ quy trình kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ đầu, mà công ty đã giảm được nhiều lãng phí phát sinh trong quá trình thi công công trình xây dựng, từ đó giảm giá thành thi công công trình xây dựng. Thứ ba: Kiểm tra trong quá trình thi công và nghiệm thu từng phần. Trong quá trình thi công công trình xây dựng, quá trình kiểm tra luôn được tiến hành song song. Từ đó dễ dàng phát hiện ra những sai sót, và tiến hành các biện pháp khắc phục. Công ty đã quy định các nội dung kiểm tra chất lượng tại hiện trường như: - Kiểm tra việc cung cấp vật tư phục vụ thi công và kiểm soát vật tư do người mua cung cấp trên cơ sở Quyết định số 35/2006/QĐ-BXD về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Kiểm tra từng đoạn thi công xây lắp. - Kiểm tra các thiết bị điều hoà, thang máy, đường ống nước ngưng, đường ống dẫn gas, đường điện, vật liệu bảo ôn, các vật tư làm hố thang… sau khi lắp đặt có phù hợp với thiết kế về hình dạng, kích thưởng, chủng loại, số lượng và chất lượng. Các kết quả kiểm tra sẽ được báo cáo lên trưởng phòng kế hoạch – kỹ thuật hoặc ban giám đốc. Từng phần công trình đã hoàn thành sẽ được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu, và báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật. 3.6 Thực trạng về khâu chất lượng nghiệm thu Quá trình nghiệm thu công trình đã hoàn thành của công ty được tiến hành theo các bước sau: - Chỉ được phép đưa bộ phận công trình (hạng mục công trình hoặc công trình) đã xây dựng xong vào sử dụng sau khi tiến hành công tác nghiệm thu theo những quy định của quyết định số 41/2006/QĐ-BXD Ban hành Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 371:2006 “Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng”. - Chỉ được nghiệm thu những công việc xây lắp, bộ phận kết cấu, thiết bị, máy móc, bộ phận công trình, giai đoạn thi công, hạng mục công trình và công trình hoàn toàn phù hợp với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn quy phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật chuyên môn liên quan. - Đối với công trình hoàn thành nhưng vẫn còn các tồn tại về chất lượng mà những tồn tại đó không ảnh hưởng đến độ bền vững và các điều kiện sử dụng bình thường của công trình thì có thể chấp nhận nghiệm thu đồng thời phải tiến hành những công việc sau đây: + Lập bảng thống kê các tồn tại về chất lượng và quy định thời hạn sửa chữa, khắc phục để nhà thầu thực hiện; + Các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc sửa chữa, khắc phục các tồn tại đó; + Tiến hành nghiệm thu lại sau khi các tồn tại về chất lượng đã được sửa chữa khắc phục xong. - Các biên bản nghiệm thu trong thời gian xây dựng và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh toán sản phẩm xây lắp và quyết toán giá thành công trình đã xây dựng xong. - Đối với công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển sang nhà thầu khác thi công tiếp thì nhà thầu đó phải được tham gia nghiệm thu xác nhận vào biên bản. - Các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây dựng trước khi bị che lấp kín phải tổ chức nghiệm thu. - Công tác quản lý chất lượng thi công trên công trường của các bên tham gia xây dựng công trình phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5637:1991 và tiêu chuẩn 41/2006/QĐ-BXD. - Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư cần thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trên công trường của nhà thầu xây lắp. Kết quả kiểm tra ghi theo mẫu tại phụ lục A của tiêu chuẩn này. - Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng thi công theo các quy định: Phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu chất lượng tại hiện trường tất cả các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình; Mọi công việc xây dựng đều phải kiểm tra, kiểm soát chất lượng ngay trong khi đang thi công và phải tiến hành nghiệm thu sau khi đã hoàn thành - Chủ đầu tư chủ trì tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. Nếu công trình đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, các bên lập biên bản (biên bản nghiệm thu các hạng mục trong công trình, hoặc công trình đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình) và ký tên đóng dấu. Các công trình do công ty thi công xây dựng đều được thực hiện đúng các quy định trong nghiệm thu như biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp, biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng. 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU Nguyên vật liệu chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của công trình, chính vì thế mà công tác quản lý nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng công trình của công ty. Công ty đã thực hiện theo quy trình mua nguyên vật liệu: - Dựa vào bản thiết kế dự án, nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật xác định định mức vật tư và hàng mua theo từng thời kỳ kế hoạch sản xuất rồi trình lên phó giám đốc kỹ thuật phê duyệt. Nếu trong trường hợp cần gấp vật tư, đơn vị có nhu cầu cần lập dự trù, gửi phó giám đốc xét duyệt rồi liên hệ trực tiếp với phòng kế hoạch kỹ thuật để mua. - Cán bộ phòng kỹ thuật kế hoạch đối chiếu số lượng vật tư theo yêu cầu và vật tư có sẵn, lập danh mục các vật tư cần mua, chuyển lại cho bộ phận thi công xác nhận, trình giám đốc duyệt và liên hệ với các nhà cung ứng. - Đối với vật tư có dự trữ cho những công trình quy mô lớn, sản xuất theo kế hoạch dài hạn, công ty liên hệ với nhà cung ứng để ký hợp đồng cung cấp cho cả kỳ, trước mỗi giai đoạn của công trình, công ty sẽ báo cho nhà cung cấp để nhà cung ứng chuyển giao đúng hạn. - Vật tư dùng trong công trình quy mô nhỏ thì được lên danh sách dự trù gửi nhà cung ứng để vận chuyển luôn. Nếu có một số vật tư mà các nhà cung ứng không cung cấp thì có thể đề nghị dùng vật liệu thay thế, nếu vật liệu thay thế không phù hợp thì công ty sẽ phải liên hệ với các nhà cung ứng không nằm trong danh - Nhân viên phụ trách phần nguyên vật liệu phải đảm bảo đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến vật tư về số lượng, chất lượng và phải chuyển cho phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra trước khi nhập kho. Nguyên tắc chung để quản lý nguyên vật liệu của công ty là: - Các loại nguyên vật liệu trước khi được sử dụng phải được kiểm tra kỹ, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu. - Vật tư phải được phân loại rõ ràng, đúng nguồn gốc, thời hạn… đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định của nhà nước. Ví dụ: kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào: Sắt thép: kiểm tra theo trọng lượng, khối lượng từng loại thép tính theo đường kính. Hoặc kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm để xem thép có bị lẫn tạp chất khác không. Gạch: bằng phương pháp thử nghiệm kiểm tra độ chắc, bền, tính chống thấm của từng loại gạch. Kiểm tra tình trạng gạch cong, vênh, nứt… - Tính toán kế hoạch xuất nhập vật liệu theo đúng tiến độ thi công, từ đó có chế độ dữ trữ nguyên vật liệu phù hợp. - Xây dựng quy chế nhà kho, cách sắp xếp, vị trí sắp xếp các vật liệu sao cho không bị hư hỏng, dễ nhập, dễ xuất… Theo quy định của công ty, tất cả các hoạt động mua và cung ứng vật liệu, vật tư đều có kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế sai sót. Trong những năm gần đây, tại một số công trình, các công nhân sử dụng nguyên vật liệu chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Trong khi đó phế liệu, phế phẩm trong việc sản xuất các cấu kiện bê tông không thể sử dụng lại được, càng gây lãng phí cho công ty. Đây là một yếu tố chính làm tăng sự thất thoát, lãng phí trong các dự án thi công của công ty, công ty cần có các biện pháp khắc phục kịp thời. Bảng 9. Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu chính các loại TT Các loại nguyên vật liệu Tỷ lệ hao hụt 2006 2007 2008 2009 1 Xi măng 0,23 0,21 0,25 0,267 2 Thép xây dựng 0,19 0,21 0,225 0,24 3 Gạch xây 0,37 0,34 0,325 0,35 4 Gạch ốp lát 0,26 0,27 0,23 0,29 5 Bê tô thương phẩm 0,28 0,25 0,29 0,27 6 Sơn 0,29 0,24 0,31 0,28 Công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được chặt chẽ. Những kho kín chưa được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản nguyên vật liệu trong kho. Tình trạng xin cấp bổ sung nguyên vật liệu tại các công trình còn ở mức cao và rất phổ biến. Điều này đồng nghĩa với việc các công nhân sản xuất chưa thực hiện đúng định mức mà công ty đưa ra do đó làm cho lượng tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên ngoài dự kiến, gây ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng giá thành sản xuất. 5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO DƯỠNG MÁY MÓC THIẾT BỊ Máy móc thiết bị là một phận không thể thiếu được khi thi công công trình. Để máy móc hoạt động với công suất tối đa công ty luôn tiến hành tu dưỡng bảo trì máy móc, cụ thể như: - Thiết bị, máy móc được hiệu chuẩn một năm hai lần. - Thực hiện hiệu chuẩn các thiết bị đo: do cán bộ quản lý thiết bị phòng kỹ thuật quản lý. - Các thiết bị đạt yêu cầu sẽ được dán tem, ghi rõ ngày kiểm tra, bảo dưỡng. Tất cả các máy móc sau ba tháng được tiến hành bảo dưỡng nhỏ như kiểm tra ốc, vít, đèn, động cơ… sau một thì được tiến hành bảo dưỡng lớn như tháo rửa hộp số, các bộ phận chuyển động, kiểm tra sửa chữa các bộ phận dầu mỡ. Tuy đã đề ra những quy định về bảo dưỡng máy móc thiết bị nhưng vẫn có những máy móc chỉ được kiểm tra sơ sài nên không phát hiện ra sai hỏng hoặc máy móc thiết bị đã quá cũ nhưng vẫn cho lưu hành làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. 6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI NHÀ THẦU PHỤ Có một số công trình lớn mà công ty đã thuê các nhà thầu phụ để thi công một số hạng mục công trình. Công ty chỉ tiến hành ký hợp đồng với các nhà thầu phụ đủ tiêu chuẩn sau: năng lực thực hiện, đảm bảo chất lượng, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, kịp thời gian và tiến độ, giá cả hợp lý, có cam kết về chất lượng và bảo hành, có nhiều năm kinh nghiệm trong các gói thầu tương tự, có uy tín trên thị trường… Theo dõi và giám sát trong quá trình thực hiện của các nhà thầu phụ được công ty giao cho đội xây dựng. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật phối hợp với đội xây dựng tiến hành đánh giá chất lượng thi công công trình của nhà thầu phụ các nội dung đánh giá được ghi trong phiếu đánh giá. Các căn cứ đánh giá dựa vào các điều khoản hợp đồng đã ký kết giữa công ty và nhà thầu phụ. Mẫu: Phiếu theo dõi đánh giá nhà thầu phụ Phiếu theo dõi đánh giá nhà thầu phụ (Từ ngày 20/5/2007 đến 30/1/2008) Tên nhà thầu phụ: Công ty TNHH xây dựng MINH LONG Địa chỉ: 62 Lý Thường Kiệt – Thành phố Thái Bình – Tỉnh Thái Bình Loại hợp đồng giao nhận thầu: thi công đoạn đường mở rộng Ngã tư Gia Lễ – Cầu Vô Hối Thời gian hoàn thành: đạt Chất lượng sản phẩm: đạt NX của đội trưởng xây dựng: Tốt, đề nghị tiếp tục ký kết hợp đồng NX của phó giám đốc kỹ thuật: Tốt, đề nghị tiếp tục ký kết hợp đồng 7. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 7.1.Kết quả đạt được Xác định quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý hoạt động xây dựng nên trong những năm qua, cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ đã tạo được sự đổi mới về chất trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng góp phần vào sự phát triển của công ty nói riêng và thị trường xây dựng nói chung. Trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn đề cao phương châm “nâng cao sự thoả mãn với khách hàng bằng những công trình có chất lượng cao” chính vì thế mà nhìn chung các công trình công ty thi công đều đạt chất lượng. Công trình đã hoàn thành các kế hoạch mục tiêu đã đặt ra, hoàn thành nhiệm vụ đóng góp ngân sách với nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho lao động, ổn định xã hội. Đồng thời với các công trình xây dựng đã hoàn thành, công ty đã đóng góp phần nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo đà cho đất nước vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do nhận thức được tầm quan trọng của nâng cao chất lượng công trình nên công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để duy trì và cải tiến chất lượng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã ý thức được vai trò của việc đảm bảo chất lượng, chính vì thế mà các công trình mà công ty thi công đều đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư và đạt chất lượng cao. Với những công trình chất lượng cao, công trình đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 7.2 Những tồn tại và những hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản lý chất lượng công trình tại công ty. Đại bộ phận các công trình công ty tiến hành thi công đều đạt chất lượng cao, tuy nhiên vẫn còn một công trình chất lượng chưa đảm bảo nên không được nghiệm thu đúng thời gian, phải chờ khắc phục, dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất, giảm uy tín của công ty, gây những thiệt hại không nhỏ cho công ty. Những hiện tượng chưa đảm bảo chất lượng, sử dụng nguyên vật liệu không rõ nguồn gốc, sử dụng nguyên vật liệu chất lượng thấp, sử dụng nguyên vật liệu không đúng chất lượng như thiết kế, thiết bị kiểm tra lạc hậu, công nghệ không đồng bộ, thi công chậm tiến độ thường tập trung ở những đơn vị xa công trình có nhiều lao động mùa vụ. Ở đó cán bộ điều hành chưa thực hiện đúng việc kiểm soát quá trình bao gồm các quy trình hướng dẫn mà công ty quy đinh, người lao động chưa được tiếp cận hết các thông tin cần thiết vê quyền lợi và nghĩa vụ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cụ thể trong quá trình quản lý chất lượng công trình, còn tồn tại những hạn chế sau: Ví dụ quy trình quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu gồm: Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu. - Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế; - Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công; - Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường; - Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; - Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư. 7.3 Nguyên nhân Mặc dù ban lãnh đạo công ty đã có ý thức về tầm quan trọng trong việc quản lý chất lượng công trình, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế. Một số nguyên nhân gây ra tình trạng đó là: Với đặc điểm công trình xây dựng là đơn chiếc có kết cấu khác nhau, khi bàn giao công trình thì tổ chức sản xuất bị biến động không thể mỗi lúc một nơi nên việc triển khai các hệ thống quản lý chất lượng ở đó gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì thế nó cần sự hợp tác của rất nhiều người, đi đầu phải là ban lãnh đạo. Tuy nhiên chính những người cán bộ chủ chốt của công ty lại chưa hiểu rõ hết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng. Trong việc tổ chức sản xuất, chưa đưa ra được biện pháp khắc phục, phòng ngừa, bỏ qua nhiều quy trình kỹ thuật, lựa chọn chọn được những nguồn cung cấp vật tư đúng chủng loại đúng chất lượng, dẫn đến chất lượng công trình thi công thấp. Về con người: các kiến thức cơ bản về chất lượng chưa được phổ biến rộng rãi trong toàn bộ công ty, nhiều công nhân viên chưa ý thức được trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo chất lượng. Ví dụ như trong quá trình giám sát, cán bộ giám sát nhiều khi chưa thực hiện đúng trách nhiệm, còn lơ là trong việc kiểm tra dẫn đến những sai sót trong quá trình thi công. Cùng với đó là chế độ khen thưởng, kỷ luật chưa đủ mạnh để khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Họ chỉ làm đúng và đủ công việc của mình theo quy định, không có ý định sáng tạo, hay cống hiến cho công việc nên năng suất lao động không được nâng cao, ít các sáng kiến cải tiến trong công việc. Quản lý định mức sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị còn nhiều bất cập. Nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào chưa được kiểm tra chặt chẽ. Việc công ty chỉ dựa vào uy tín của nhà cung cấp nguyên vật liệu quen thuộc mà đã bỏ qua nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm tra nguyên vật liệu đã dẫn tới chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo. Khi phát hiện ra thì đã muộn, vừa gây lãng phí về thời gian, tiền của, lại ảnh hưởng tới uy tín của công ty. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng lớn tới việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng công trình ở cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ. Ban lãnh đạo cũng như bộ phận quản lý chất lượng của công ty cần thấy rõ và tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời, để đảm bảo và nâng cao chất lượng các công trình mà công ty tiến hành thi công. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 1. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. - Xây dựng công ty cổ phần SIMCO Sông Đà trở thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện, thực hiện đa dạng hóa ngành nghề đa dạng hóa sản phẩm và chế độ sở hữu trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống của Công ty. - Xây dựng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm, đề ra các cơ chế khoán cho từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. - Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, thực hiện các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng khu Công nghiệp, thủy điện. - Phấn đấu duy trì mức tăng trưởng bình quân hàng năm: 20% - Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề SXKD đến năm 2010: · Giá trị xuất khẩu lao động chiếm từ 35% đến 40% tổng doanh thu. · Giá trị đầu tư kinh doanh bất động sản từ 20% đến 30% tổng doanh thu. · Giá trị hoạt động xây lắp từ 15% đến 20% tổng doanh thu. · Kinh doanh thương mại và kinh doanh khác từ 4% đến 10% tổng doanh thu 2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGCÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO SÔNG ĐÀ 2.1 Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng iso 9001: 2008 2.1.1 Cơ sở lý luận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, nếu được thiết kế và thực thi tốt, là một công cụ (không phải là mục đích) hữu hiệu để một tổ chức đạt các mục tiêu kinh doanh của mình. Một số lợi ích khi áp dụng ISO 9001:2008 là: Một là giúp hoàn thiện hệ thống quản lý doanh nghiệp. Thông qua nguyên tắc tiếp cận theo quá trình và quan điểm quản lý hệ thống, mọi quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ sẽ được chuẩn hoá, trách nhiệm được phân định rõ ràng trong nội bổ tổ chức, qua đó tổ chức sẽ dễ dàng hơn trong quản lý. Mọi nguyên nhân sai lỗi đều nhanh chóng phát hiện và khắc phục. Hai là tạo nền tảng cho sản phẩm có chất lượng. Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008 sẽ giúp công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và sửa lại. Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng như theo yêu cầu của tiêu chuẩn sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy, hệ thống chất lượng là cở sở để tổ chức cung cấp các sản phẩm có chất lượng. Ba là tăng năng suất và giảm giá thành. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 giúp doanh nghiệp tăng năng suất và giám giá thành. Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó giảm khối lượng công việc phải làm lại và chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời nếu doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sẽ giảm được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được cho cả tổ chức lẫn khách hàng. Bốn là tăng tính cạnh tranh. Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, có được một hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tổ chức sẽ có được những lợi thế cạnh tranh. Bởi thông qua việc chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000 tổ chức sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ cam kết. Năm là tăng uy tín của tổ chức về đảm bảo chất lượng. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 cũng có nghĩa là tổ chức có thể cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh hoạt động chất lượng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của tổ chức đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu quả quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhằm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. 2.1.2 Cơ sở thực tiễn Trong quá trình hội nhập quốc tế hoá, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải đảm bảo chất lượng của các sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu các sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính vì thế mà việc áp dụng ISO 9001:2008 được các doanh nghiệp coi như là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập, của thị trường, cũng như từ nội bộ công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ. Để doanh nghiệp tạo được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như mở rộng ra thị trường nước ngoài thì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại công ty được coi như một tấm giấy thông hành đẻ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp được chứng nhận áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 cũng khẳng định được uy tín của mình trên thị trường, nhờ đó giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, giảm chi phí, tăng cơ hội thắng thầu các hợp đồng đòi hỏi chất lượng theo mô hình HTQLCL ISO 9001:2008. Xuất phát từ nhu cầu nội bộ Công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ. - Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm sản phẩm hỏng. Tăng chất lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình thi công công trình. - Lợi nhuận tăng cao hơn do sản xuất hiệu quả, giảm chi phí hỏng hóc. - Hệ thống quản lý gọn nhẹ và chặt chẽ, vận hành hiệu quả và nhanh chóng. - Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà cung cấp. - Luôn cải tiến để cung cấp sản phẩm thoả mãn được yêu cầu của khách hàng. - Xuất phát từ thị trường: Tăng uy tín trên thị trường, tăng thị phần trong và ngoài nước. - Mọi người hiểu rõ hơn vai trò của mình trong công ty, biết rõ trách nhiệm và quyền hạn của mì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3843.doc