LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Công tác quản lý ngân quỹ trong hoạt động tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1. Vị trí và vai trò công tác quản lý ngân quỹ trong hoạt động tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý ngân quỹ doanh nghiệp 5
1.2. Nội dung công tác quản lý ngân quỹ 9
1.2.1. Xác định dòng tiền vào ra 9
1.2.2. Xác định mức ngân quỹ tối ưu 12
1.2.3. Cân đối ngân quỹ 17
1.2.4. Lập kế hoạch quản lý ngân qũy 21
1.2.5. Tổ chức quản lý ngân quỹ 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ 28
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 28
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 35
2.1. Đặc điểm công ty điện lực 1 35
2.1.1. Tổng quan về công ty 35
2.1.2. Đặc điểm công ty 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ tại Công ty điện lực 1 38
2.2.1. Đặc điểm hoạt động ngân quỹ 38
2.2.2. Thu – chi ngân quỹ 39
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu và phải trả 41
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính theo các dòng tiền 43
2.2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại Công ty 45
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân quỹ tại công ty 49
2.3.1. Những kết quả đạt được 49
2.3.2. Những hạn chế 50
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý ngân quỹ tại công ty điện lực 1 51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 53
3.1. Định hướng phát triển của công ty 53
3.1.1. Phương hướng phát triển chung 53
3.1.2. Kế hoạch hoạt động năm 2006 53
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty điện lực 1 55
3.2.1. Áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp 55
3.2.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ 61
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế về quản lý ngân qũy trong cơ chế quản lý tài chính của công ty 62
3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ của công ty 63
3.3.1. Về việc trích lập và sử dụng các quỹ nhàn rỗi trong các doanh nghiệp nhà nước 63
3.3.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán 65
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty Điện lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Nợ ngắn hạn
+ Khi nhu cầu VLĐR > 0, tức là tồn kho và các khoản phải thu > Nợ ngắn hạn, nghĩa là các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch
+ Khi nhu cầu VLĐR < 0, tức là tồn kho và các khoản phải thu < nợ ngắn hạn, nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
1.2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân qũy thông qua đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay tiền
Vòng quay tiền là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tốc độ vận động của tiền trong doanh nghiệp
Tỷ lệ này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng), nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay tiền =
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Tiền + Các chứng khoán ngắn hạn
Vòng quay tiền phụ thuộc vào tốc độ sử dụng tiền của doanh nghiệp. Khi tốc độ tăng lên của doanh thu không bằng với tốc độ tăng của việc sử dụng tiền của doanh nghiệp sẽ làm cho tiền và các chứng khoán ngắn hạn giảm xuống, vòng quay tiền sẽ lớn. Ngược lại, khi tốc độ tăng lên của doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng tiền sẽ làm cho vòng quay tiền giảm đi.
Vòng quay dự trữ (hàng tồn kho)
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong năm và giá trị tài sản dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa) bình quân.
Vòng quay dự trữ =
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Các khoản phải thu bình quân
Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay của các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn).
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
365
Vòng quay các khoản phải thu
Nếu số ngày này lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết quả chắc chắn mà còn phải xem xét cụ thể các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kỳ thu tiền trung bình còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thương mại bán lẻ thì hệ số này rất nhỏ.
1.2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường
Tùy vào từng tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, vào mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lập ra các quỹ dự phòng. Trong doanh nghiệp thường có các khoản dự phòng như: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng mất việc làm.
Với các nhà quản lý ngân qũy trong doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các khoản dự phòng này vì nó có thể là một nguồn tài trợ tức thời cho ngân quỹ trong ngắn hạn, nâng cao độ an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khi đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ họ phải tính đến các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường của doanh nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.3.1.1. Quan điểm của nhà lãnh đạo doanh nghiệp về quản lý ngân quỹ
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hóa giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, mặc dù quản lý ngân quỹ là một trong các bộ phận của quản lý tài chính doanh nghiệp nhưng mục tiêu quản lý ngân quỹ có tính chất bao trùm các bộ phận khác.
Công tác quản lý ngân quỹ tại một doanh nghiệp bị chi phối sâu sắc bởi người lãnh đạo doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách đầu tư vốn lưu động “lỏng lẻo”, theo đó người ta duy trì một khối lượng lớn tiền mặt, đồng thời doanh thu bán ra được khuyến khích bằng các khoản bán chịu rộng rãi, nhờ đó khoản phải thu cũng tăng lên. Đây là chính sách an toàn cho doanh nghiệp trước khả năng nhu cầu thị trường tăng lên đột ngột, tuy nhiên thu nhập của doanh nghiệp sẽ thấp. Ngược lại, doanh nghiệp có thể theo đuổi chính sách vốn lưu động “chặt chẽ”. Theo đó người ta cố gắng duy trì một khối lượng hạn chế tiền mặt, chứng khoán dễ bán và hàng tồn kho, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản bán chịu để giảm tới mức thấp nhất các khoản phải thu. Đây là một chính sách có thể mang lại thu nhập cao, nhưng đồng thời cũng là một chính sách rủi ro nếu có những biến động bất thường.
Quan điểm của nhà lãnh đạo doanh nghiệp là nhân tố quan trọng, con người được đề cập đến là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp). Giám đốc doanh nghiệp là người toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản và tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm, quyết định mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp. Quyết định của các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp là đúng đắn, phù hợp xu hướng phát triển thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đồng vốn được sử dụng một cách tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định đó là sai lầm, không phù hợp sẽ dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh.
1.3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công tác quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp chịu tác động lớn bởi đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, cách thức đầu tư và thể thức thanh toán chi trả. Đối với các doanh nghiệp mà các dòng tiền vào và ra tương đối cân đối về mặt thời gian và khối lượng, nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn thì nội dung và phương pháp công tác quản lý sẽ đơn giản. Trong khi đó, rất nhiều doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của tính chất thời vụ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong các hoạt động bán lẻ hoặc trong ngành du lịch, dịch vụ, sản xuất các mặt hàng có nhu cầu không thường xuyên. Trong thời kỳ nhu cầu hạ thấp, nhu cầu tiền tệ giảm mạnh, thậm chí còn xuất hiện hiện tượng dôi thừa tiền tệ. Ngược lại, khi đến gần thời vụ kinh doanh, hàng hóa cần được tích trữ, do đó hoạt động kinh doanh cần được hỗ trợ từ các nguồn tiền bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Tại thời điểm chính vụ, nhu cầu này vẫn tồn tại trong thời gian ngắn do sự tăng lên của các khoản phải thu đầu tiên đến thời hạn thu hồi. Đối với các doanh nghiệp này, việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp khó khăn hơn nên đòi hỏi công tác quản lý ngân quỹ càng phải được chú trọng hơn, phải có phương pháp quản lý phù hợp.
1.3.1.3. Chiến lược sản xuất kinh doanh
Chiến lược sản xuất kinh doanh trong thời gian tới cũng có ảnh hưởng tới nhận thức cũng như việc tổ chức quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp. Việc xác định mục tiêu của chiến lược kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Thông thường mục tiêu chiến lược kinh doanh gồm: Lợi nhuận, tạo thế lực trong cạnh tranh, an toàn tranh rủi ro. Để tăng lợi nhuận cần phải tăng thu, giảm chi phí (trong đó có giảm chi phí vốn), một trong rất nhiều biện pháp là phải quan hệ tốt với bạn hàng, cả nhà cung cấp lẫn người mua…mà để làm điều đó có vai trò quan trọng của công tác quản lý ngân quỹ. Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, chiến lược kinh doanh là phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài, nó quy định loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đảm nhận, quy mô kinh doanh, các nguồn lực của sản xuất, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Việc đảm bảo khả năng thanh toán cũng như có các chính sách tín dụng thương mại hấp dẫn sẽ giúp cho doanh nghiệp này thu được nhiều lợi nhuận, có chỗ đững vững chắc và an toàn trong kinh doanh, chủ động thích ứng với môi trường.
1.3.1.4. Cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
Đó là những nguyên tắc về quản lý tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp trong đó quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn là tài sản, quản lý doanh thu chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp vừa cụ thể hóa những quy định về tài chính của Nhà nước vừa là những quy định áp dụng riêng cho doanh nghiệp. Quản lý ngân quỹ cũng là một hoạt động quản lý tài chính nên không nằm ngoài sự điều chỉnh của quy chế. Do vậy, hiệu quả của quản lý ngân quỹ ít nhiều chịu ảnh hưởng của những quy định trong quy chế tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý ngân quỹ
Hoạt động của ngân quỹ biến động từng ngày, từng giờ và tác động đến nhiều bộ phận của doanh nghiệp nên quản lý ngân quỹ đòi hỏi quá trình xử lý thông tin và đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy việc nắm các thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin đó kịp thời là điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Vì vậy, để đạt được thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần thu thập và xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần nắm được các thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của mình như tỷ giá, lãi suất, đối thủ cạnh tranh…để phục vụ cho việc phân tích, so sánh làm cơ sở cho công tác quản lý ngân quỹ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý ngân quỹ.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Trạng thái của nền kinh tế
Tình hình nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái hay tăng trưởng cũng có ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân quỹ. Nền kinh tế phát triển ổn định, có tăng trưởng bền vững là điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, nền kinh tế suy thoái sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động chu kỳ và khủng hoảng kinh tế là có tác động lâu dài đến hoạt động của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng này không đều đặn, khó dự đoán trước và thường đi kèm với rất nhiều yếu tố khác, ví dụ như thay đổi về lượng cung và giá cả nguyên vật liệu, lạm phát, các điều kiện cạnh tranh, nhu cầu đầu tư vốn. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, các nhà quản lý cần kịp thời nhận biết tình hình, từ đó có các chính sách cắt giảm vốn bằng tiền, hàng tồn kho, giảm nhân công và các chi phí khác, thận trọng trong sử dụng và cung cấp các khoản tín dụng. Ngược lại, khi nền kinh tế phục hồi thì việc chậm trễ trong quá trình ta quyết định có thể dẫn đến sản lượng và hàng hóa tồn kho không đủ để thực hiện hoạt động kinh doanh. Điều tất yếu nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
1.3.2.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh là một thực thể khách quan bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh trên thị trường và tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ tác động, chi phối mọi hành vi, hoạt động của họ.
Sự ổn định của thể chế chính trị có tác động tích cực cho việc thu hút vốn đầu tư, tạo môi trường kinh doanh tin cậy cho người đầu tư và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, môi trường pháp luật thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, sự không ổn định của pháp luật và chính sách kinh tế có thể gây ra những tác động bất lợi đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh trong đó thói quen coi trọng chữ tín và đạo đức của người kinh doanh hoặc các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp được công khai minh bạch theo các quy định của luật pháp cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Từ đó, chúng tác động tới mức tồn quỹ, vòng quay tiền và các dòng thu, chi ngân quỹ.
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh
Tác động qua lại lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhất định đến môi trường kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Các điều kiện về giá bán, thời hạn tín dụng, tỷ lệ chiết khấu, uy tín, thị phần của doanh nghiệp thay đổi dẫn đến nhu cầu về vốn bằng tiền thay đổi. Ví dụ, trong trường hợp giá bán giảm xuống với điều kiện số lượng hàng bán không đổi làm cho giá trị các khoản phải thu giảm nhưng chỉ bù đắp được một phần nào sự tổn thất doanh thu của doanh nghiệp và kết quả là nhu cầu tiền tệ tăng lên. Hiện tượng này sẽ kết thúc khi doanh nghiệp thực thi các quyết định cắt giảm quy mô kinh doanh. Để kiểm soát yếu tố này, doanh nghiệp cần phải xác định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng và chiến lược cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược huy động vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ phát sinh hoặc có chính sách cắt giảm kịp thời đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chính sách tài chính tiền tệ và chính sách thuế của Nhà nước
Các chính sách về tài chính tiền tệ cũng như chính sách thuế có tác động lớn đến công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Trong trường hợp Chính phủ cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách hoặc giảm thuế sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn, và kết quả là doanh nghiệp có điều kiện để xây dựng các kế hoạch đầu tư mới dẫn đến nhu cầu tiền tệ phát sinh. Mặt khác, khi Chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ, biểu hiện bằng sự tăng hoặc giảm mức cung tiền tệ hoặc sự phá giá đồng tiền, thậm chí sử dụng chính sách thả nổi tỷ giá thì nó ảnh hưởng nhanh chóng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ, khi Chính phủ tăng mức cung tiền trong toàn bộ nền kinh tế sẽ dẫn đến lãi suất tiền gửi hạ xuống và từ đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là làm tăng thêm nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác quản lý ngân quỹ để đạt được hiệu quả trong đầu tư.
1.3.2.5. Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán. Ngày nay các doanh nghiệp thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong hoạt động thanh toán của mình. Như vậy, ngân hàng càng cung cấp nhiều dịch vụ thì các doanh nghiệp càng thuận lợi hơn trong thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng của mình. Hoạt động thanh toán của ngân hàng đa dạng và hiện đại sẽ đẩy nhanh quá trình thanh toán. Có thể nói, các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ.
1.3.2.6. Khách hàng của doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trường, khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Những khách hàng thường xuyên thua lỗ sẽ trì trệ trong thanh toán, làm ảnh hưởng đến ngân quỹ của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng của mình trên thị trường để xác định những đặc điểm tâm lý, thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu nhu cầu để dự báo được thay đổi nhu cầu, khả năng thanh toán. Các nhà quản lý thường duy trì mức tồn quỹ lớn hơn để dự phòng khả năng không thu hồi được nợ đúng hạn, đồng thời cũng tăng cường theo dõi, lên kế hoạch tài trợ cho ngân quỹ ngay từ đầu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty điện lực 1 được thành lập lại theo quyết định số 146/TT ngày 07/04/1993 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong bảy công ty phân phối điện, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Công ty điện lực 1 có trụ sở tại: 20 Trần Nguyên Hãn – Hà Nội
Điện thoại: 84 – 48255074
Fax: 84 – 48244033
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh phân phối điện năng trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ với diện tích 145.244 km2 và dân số 30.856.100 người (2001) chiếm 43% diện tích và 39% dân số Việt Nam
Công ty điện lực 1 quản lý và vận hành toàn bộ lưới điện phân phối bao gồm các đường dây và trạm biến áp từ cấp điện áp 110kV trở xuống, bán điện trực tiếp tới các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp
Ngày 16/7/2002 Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới vì những thành tích đặc biệt xuất sắc của Công ty trong thời gian 10 năm đổi mới
Mục tiêu của Công ty trong những năm gần đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong môi trường thay đổi, thỏa mãn nhu cầu điện năng của khách hàng với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao hơn, thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với cung cấp điện cho khu vực nông thôn và miền núi.
- Lĩnh vực hoạt động
Kinh doanh điện năng
Thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác và qui hoạch hệ thống lưới điện phân phối
Sản xuất, chế tạo và sửa chữa các thiết bị vật tư ngành điện
Thí nghiệm điện, đo lường điện các thiết bị, trạm điện có điện áp đến 500kV
Nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ ngành điện
Đào tạo mới, nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV chuyên ngành điện
Tư vấn xây dựng chuyên ngành điện
Kinh doanh khách sạn
- Phạm vi hoạt động
27 tỉnh, thành phố miền Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty điện lực 1
Ban giám đốc
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách Xây dựng cơ bản
Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh
Các phòng chức năng nghiệp vụ
Văn phòng
Phòng Kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng
Phòng tổ chức Cán bộ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng vật tư và xuất nhập khẩu
Phòng lao động tiền lương
Phòng quản lý xây dựng
Phòng kinh doanh điện năng và điện nông thôn
Phòng kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin
Phòng thanh tra an toàn
Phòng thanh tra bảo vệ và pháp chế
Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng phát triển kinh doanh
Phòng thi đua tuyên truyền
Phòng cổ phần hóa doanh nghiệp
Phòng quản lý đấu thầu
2.1.2. Đặc điểm công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh điện năng do đó công ty có những đặc điểm đặc thù của một doanh nghiệp trong ngành điện. Doanh thu bán điện được ghi nhận ngay khi công ty cung cấp điện năng cho khách hàng nhưng phải đến kỳ sau công ty mới thu được tiền. Các khoản này thường được thanh toán vào đầu năm do đó ngân quỹ của công ty tại thời điểm lập các báo cáo tài chính vào cuối năm thường không có nhiều tiền mặt.
Công ty còn kinh doanh trên lĩnh vực thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác, qui hoạch hệ thống lưới điện phân phối, sản xuất, chế tạo và sửa chữa các thiết bị vật tư, nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ ngành điện. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cần nhiều vốn do đó công ty phải vay từ rất nhiều nguồn trong đó chủ yếu là vay ưu đãi dài hạn. Số vốn vay này do tổng công ty điện lực Việt Nam đứng tên vay và phần lớn các công trình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực 1 được tổng công ty thanh toán vào thời điểm đầu năm sau khi các công trình hoàn thành. Công ty hoạch toán các khoản công nợ này vào khoản mục phải trả cho người bán nhưng lại không chịu áp lực phải trả nợ do đó khi tính các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ta không nên đưa khoản mục phải trả người bán vào vì khoản mục này bao gồm chủ yếu là các công trình xây dựng cơ bản nói trên.
Công ty được phân cấp quản lý trên phạm vi 27 tỉnh thành phía bắc, hạch toán tập trung, xác định doanh thu, lợi nhuận tập trung, phát sinh các khoản phải trả phải nội bộ lớn. Công ty là đơn vị trực thuộc tổng công ty, mua điện của tổng công ty và bán lại cho các đơn vị thành viên. Nguồn mua và bán điện do tổng công ty quản lý và thời điểm đầu năm sau công ty mới ký các quyết định trả tiền. Do vậy, thời điểm lập các báo tài chính khác với thời điểm công ty nhận được các quyết định trả tiền và nên loại trừ các khoản phải trả, phải thu nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty điện lực 1 khi tính các chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.2.1. Đặc điểm hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ của Công ty điện lực 1 chủ yếu bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Công ty điện lực 1 có tài khoản tiền gửi tại Hội sở chính ngân hàng công thương, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…
Hiện nay công tác quản lý tài chính của công ty do phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm. Công tác kế toán tại đây được hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Công ty điện lực 1 tổ chức hạch toán và lưu trữ chứng từ kế toán tại đơn vị, lập các báo cáo kế toán nội bộ theo quy định gửi về Tổng công ty điện lực Việt Nam. Mọi công việc quản lý đều được thực hiện qua mạng máy tính. Công tác quản lý ngân quỹ được coi là một phần công việc của các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Các kế toán viên và thủ quỹ có nhiệm vụ báo cáo với kế toán trưởng khi có tình huống bất lợi cho ngân quỹ xảy ra. Công tác quản lý ngân quỹ của Công ty điện lực 1 dựa vào sự biến động của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài khoản có liên quan như tài khoản theo dõi các khoản phải thu, phải trả…
2.2.2. Thu – chi ngân quỹ
Các khoản thực thu ngân quỹ
Thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Thu từ bán điện: khoản thu này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản thực thu của Công ty trong kỳ, ngoài ra còn có khoản thu công suất phản kháng.
+ Thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: bao gồm xây lắp điện; khảo sát thiết kế công trình điện; cơ khí; mắc dây, đặt điện; sửa chữa thí nghiệm điện; thông tin viễn thông; sản xuất các sản phẩm khác.
+ Thu từ cung cấp dịch vụ: bao gồm nhà khách, khách sạn; vận tải, bốc dỡ; dịch vụ khác.
+ Thu từ nhượng bán vật tư hàng hóa
Thu từ hoạt động tài chính
+ Cho thuê công tơ, máy biến áp
+ Cho thuê nhà ở, TSCĐ khác
+ Cho thuê nhà ở cán bộ công nhân viên
+ Lãi tiền gửi ngân hàng
+ Lãi chênh lệch tỷ giá
+ Các khoản thu khác
Thu từ hoạt động bất thường
+ Thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Thu từ xử lý vi phạm sử dụng điện
+ Thu khác
Các khoản thực chi ngân quỹ
Chi cho hoạt động bán hàng:
+ Chi trả lương nhân viên bán hàng
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Chi mua vật liệu
+ Chi mua dụng cụ, đồ dùng
+ Chi sửa chữa lớn TSCĐ
+ Chi bảo hành sản phẩm
+ Chi cho sửa chữa thường xuyên
+ Chi dịch vụ mua ngoài
Chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
+ Chi trả lương nhân viên quản lý
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Chi mua vật liệu văn phòng
+ Chi mua dụng cụ đồ dùng
+ Chi thuế và lệ phí
+ Chi dịch vụ mua ngoài
Chi cho hoạt động tài chính
+ Chi trả lãi vay ngân hàng
+ Chi cho các hoạt động cho thuê.
- Chi cho hoạt động bất thường: Thanh lý nhượng bán TSCĐ, vi phạm sử dụng điện
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu và phải trả
Qua các bảng báo cáo tài chính của Công ty ta có:
Bảng 2.1: Dự trữ, phải thu, phải trả năm 2004 – 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
31/12/2004
31/12/2005
Bình quân
Các khoản phải thu
635.790
747.690
691.740
Các khoản phải trả
1.212.840
1.519.460
1.366.150
Dự trữ
942.495
939.322
940.908,5
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)
Dựa vào bảng tổng hợp doanh thu chi phí ta có:
+ Tổng doanh thu năm 2005: 7.034.368 triệu đồng
+ Tổng giá vốn hàng bán năm 2005: 6.279.702 triệu đồng
Độ dài chu kỳ dự trữ được tính như sau:
Vòng quay hàng dự trữ =
Giá vốn hàng bán
Dự trữ bình quân
Độ dài chu kỳ dự trữ =
365 ngày
Số lần dự trữ
Vòng quay khoản phải thu =
Tổng doanh thu tiêu thụ
Mức thu tiền bình quân trong năm
Độ dài chu kỳ chờ thu tiền =
365 ngày
Số lần chờ thu tiền
Độ dài chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ dự trữ + Chu kỳ chờ thu tiền
Độ dài chu kỳ trả tiền:
Số lần trả tiền =
Giá vốn hàng bán
Mức trả tiền bình quân hàng năm
Độ dài chu kỳ trả tiền =
365 ngày
Số lần trả tiền
Độ dài chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Chu kỳ trả tiền
Thay số vào ta có:
Vòng quay hàng dự trữ: 6,67 vòng
Độ dài chu kỳ dự trữ: 54.7 ngày
Vòng quay các khoản phải thu: 10.2 vòng
Độ dài chu kỳ chờ thu tiền: 35.8 ngày
Chu kỳ kinh doanh: 90.5 ngày
Vòng quay các khoản phải trả: 5 vòng
Độ dài chu kỳ trả tiền: 73 ngày
Chu kỳ tiền mặt: 17.5 ngày
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính theo các dòng tiền
Mỗi năm kinh doanh, công ty đều có những khoản thực thu, thực chi ngân quỹ. Để có thể lập được kế hoạch tài trợ và sử dụng ngân quỹ, trước hết phải xem đến thực trạng vận động của khoả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36458.doc