Chương 1: ngân sách nhà nước và sự cần thiết tăng cường quản lý ngân sách nhà nứơc huyện trong điều kiện hiện nay 4
1.1 Ngân sách nhà nước 4
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước 4
1.1.2 Quá trình hình thành và phân cấp ngân sách nhà nước 6
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước 8
1.1.3.1 Vai trò của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội 8
1.1.3.2 Vai trò của ngân sách nhà nước trong ổn định và tăng trưởng kinh tế 9
1.1.3.3 Vai trò của ngân sách nhà nước trong việc ổn định chính trị bảo vệ thành quả cách mạng 9
1.1.3.4 Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước 9
1.2 Ngân sách nhà nước huyện và sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách nhà nước huyện trong điều kiện hiện nay 10
1.2.1 Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước huyện 10
1.2.2 Vai trò của Ngân sách Huyện 12
1.2.2.1 Ngân sách Huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp Huyện. 12
1.2.2.2 Ngân sách Huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế 13
1.2.2.3 Ngân sách Huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường. 14
1.2.3 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước huyện 14
1.2.3.1 Nội dung thu ngân sách huyện 14
1.2.3.2 Nội dung chi của Ngân sách Huyện 17
1.2.4 Sự cần thiết phải tăng cường ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay 22
1.2.4.1 Dự toán Ngân sách quý 22
1.2.4.2 Tổ chức thu Ngân sách Huyện . 23
1.2.4.3 Sự cần thiết của công tác quản lý Ngân sách Huyện 27
1.2.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách Huyện 28
Chương II: thực trạng quản lý ngân sách huyện bắc sơn trong những năm vừa qua (2004 - 2007) 30
2.1 Khái quát về phòng tài chính kế hoạch huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn 30
2.1.1 Khái quát về huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn 30
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu quả các nguồn vốn đầu tư của tỉnh, huy động có hiệu quả sự đóng góp của dân, khai thác mọi nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ( Điện, đường, trường, trạm, kiên cố hoá kênh mương, các công trình thuỷ lợi đầu mối) và đầu phát triển được chú trọng, đáp ứng một bước quan trọng đời sống và sản xuất của nhân dân. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2007 là 200 tỷ đồng.
Đến nay 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 95% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cả 4 mùa. Phong trào làm đường bê tông xi măng nông thôn đang phát triển mạnh; 95% số xã có xã, thị trấn và 62% số hộ có điện lưới quốc gia; hệ thống các công trình thuỷ lợi được đầu tư, sửa chữa nâng cấp tăng thêm năng lực tưới tiêu, nhiều công trình trường học, bệnh viện, các cơ sở văn hoá thông tin, phát thanh, truyền hình được đầu tư, nâng cấp tạo điều kiện cho việc nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần nhân dan; không còn phòng học tranh tre nứa lá.
2.1.1.3.Về văn hoá - xã hội
Đi đôi với phát triển kinh tế, các lĩnh vực xã hội được trú trọng:Trong những năm qua sự nhiệp giáo dục đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Mạng lưới trường, lớp phát triển vững mạnh, đáp ngày một tốt hơn nhu cầu giảng dạy và học tập; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi huy động đến trường đạt trên 99,5 % ; số học sinh giỏi các cấp ngày một tăng, công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, huy động có hiệu quả các nguồn lực tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ ; phổ cập trung học cơ sở đến nay được 16/20 đơn vị ; xây dựng được 2 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Công tác phòng bệnh, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến bộ. Hàng năm triển khai và thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về ytế, hàng năm trẻ em được tiêm chủng đat trên 95%. Mạng lưới ytế từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố cả về số lượng và chất lượng, Đến nay đã có 100% trạm xá xã được kiên cố hoá; cán bộ y tế xã được đào tạo cơ bản, nhiều trạm xá xã đã có bác sỹ, các thôn đều có cán bộ ytế.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và chăm sóc trẻ em đã đạt được những tiến bộ rát quan trọng, tỷ lệ giảm sinh hàng năm đạt từ 0,5-0,6%o, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng hiện nay còn 27%.
Các hoạt động văn hoá thông tin phong phú, đa dạng và có nhiều chuyển biến tịch cực, tuyên truyền có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nhằm nâng cao dân trí, định hướng dư luận góp phần giữ gìn và từng bước được phát huy truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc; Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, làng văn hoá, gia đình văn hoá từng bước thực hiện có hiệu quả, đã có 62,5% số hộ đạt gia đình văn hoá; 100% số thôn bản xây dựng được quy ước, hương ước đưa vào thực hiện. Đến nay có 100% số hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam, 80% số hộ được xem truyền hình, 60% số xã có sân chơi thể thao, 25% số xã có điểm văn hoá vui chơi ; hệ thống bưu chính viễn thông phát triển nhanh, đến nay đạt 6 máy điện thoại/100 dân; 100% xã có báo đọc trong ngày.
Các cấp uỷ, chính quyền đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để xoá đói giảm nghèo. Do vậy, tỷ lệ hộ đói nghèo năm 2007 chỉ còn 22,2% ( Theo tiêu chí mới ), số hộ khá và giàu ngày càng tăng; triển khai thực hiện tốt phong trào" Đền ơn đáp nghĩa", " Uống nước nhớ nguồn", giải quyết tốt chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, các hoạt động từ thiện và các chính sách xã hội khác.
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng an ninh luôn được quan tâm, củng cố; thực hiện tốt huấn luyện dân quân, tự vệ; tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo môi trường và bảo vệ cuộc sống yên lành cho nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.4 Mục tiêu định hướng của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010)
Xác định phương hướng chuyển dịch kinh tế phù hợp với phương hướng của Tỉnh và điều kiện cụ thể của địa phương, dựa trên khả năng khai thác các lợi thế cho mục tiêu phát triển. Tập trung sức thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn giai đoạn trước, khắc phục những tồn tại, yếu kém của nền kinh tế huyện nhà, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ của khoa học-kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Quan tâm đúng mức tới phát triển giáo dục đào tạo, coi trọng phát huy nhân tố con người; chăm lo về y tế, giải quyết các vấn đề bức xúc về giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững ổ định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn (2006-2010) là 9,5-10%. Trong đó: Ngành nông lâm nghiệp tăng 5,8%-6,5/năm; Công nghiệp-xây dựng tăng 19-20%; ngành thương mại-dịch vụ tăng 21-22%.
- Cơ cấu kinh tế đến 2010: Ngành nông - lâm nghiệp chiếm 52%; ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 19%; thương mại- dịch vụ chiếm 29%.
- Thu ngân sách hàng năm tăng từ 15 % trở lên.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số dưới 1%/năm.
- 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về ytế xã.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 22%
- Tạo thêm việc làm mỗi năm cho trên 1.000 lao động.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 9,5 triệu/người/năm
- 90% số hộ được dùng điện lưới quốc gia.
- 100% số xã có đường ô tô đi lại được 4 mùa đến trung tâm xã
- 85% dân số nông thôn được dùng nước sạch.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn dưới 14.
- 50% số xã có trường mầm non.
- 100% trẻ em đi học tiểu học đúng độ tuổi
- Phổ cập trung học cơ sở đạt 100%.
- 90% dân số được xem truyền hình
- 50% số thôn có nhà văn hoá
- 100% số xã có sân thể thao.
2.1.2 Khái quát về phòng tài chính kế hoạch huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn
2.1.2.1 Sự hình thành và phát triển của phòng tài chính kế hoạch huyện Bắc Sơn tỉnh lạng Sơn
* Địa chỉ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Sơn: Tiểu khu Hoàng Văn Thụ, thị trấn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
* Điện thoại: 025.837.226
* Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Sơn, tiền thân của nó là Ban tài chính huyện, được thành lập từ những năm 60 của thế kỷ 20; qua nhiều lần sáp nhật với các Phòng Kế hoạch và phòng thương nghiệp để đến năm 2001 đổi tên thành phòng kế hoạch - Tài chính - Thương mại huyện Bắc Sơn, cán bộ lúc đó có 18 người: đến năm 2006 đổi tên thành Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Sơn.
2.1.2.2 Vị trí và chức năng của phòng tài chính kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, là cơ quan tham mưu, giúp uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính, ngân sách, tài sản, giá cả; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, tổng hợp thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài chính và Kế hoạch đầu tư.
2.1.2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện
Phòng tài chính kế hoạch huyện có nhiệm vụ trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách; đề ra các chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương hàng năm theo khung kế hoạch và hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Sở Kế hoạch đầu tư và của Sở Tài chính
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn trong những năm vừa qua ( 2004-2007)
2.2.1 Công tác thu ngân sách trong những năm qua
Huyện đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ quản lý kinh tế Tài chính, từng bước đưa công tác quản lý Tài chính vào hoạt động có nề nếp từ việc lập, chấp hành đến quyết toán Ngân sách, phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước, phục vụ tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện có cơ cấu kinh tế chủ yếu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, chưa có nghành kinh tế mũi nhọn nhưng huyện đã từng bước đưa công tác thu vào hoạt động có hiệu quả, có nề nếp.
Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện và Phòng Tài chính (Đây là ba đơn vị đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý và điều hành Ngân sách huyện) đã làm khá tốt nhiệm vụ tham mưu cho uỷ ban nhân dân và hội đồng nhân dân huyện về công tác lập kế hoạch theo kế hoạch Luật ngân sách nhà nước.
Công tác chấp hành Pháp lệnh Kế toán thống kê tương đối tốt, thường xuyên có sự hướng dẫn và kiểm tra của Phòng Tài chính - thương mại huyện đã xây dựng được đội ngũ, tổ chức cán bộ ngày càng kiện toàn. Các nhân viên không ngừng rèn luyện, học tập, tìm tòi để nâng cao chất lượng công tác. Huyện đã tổ chức được các đợt sinh hoạt chính trị, đã tạo môi trường thuận lợi để cán bộ không ngừng lớn mạnh về đạo đức, tác phong, củng cố quan điểm, lập trường kiên định. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, coi trọng công tác thi đua khen thưởng là một nội dung, một biện pháp hữu hiệu để tổ chức phong trào quần chúng trong toàn nghành phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
Trong những năm qua, uỷ ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ban, nghành thực hiện dự toán Ngân sách bám sát mục tiêu và Nghị quyết của huyện uỷ, hội đồng nhân dân huyện cũng như chỉ đạo của uỷ ban nhân dân về công tác quản lý thu, chi Ngân sách. Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt khá và toàn diện trên các lĩnh vực. Đặc biệt là thu thuế ngoài quốc doanh, thuế nhà đất và tiền thuê đất để đạt kết quả cao, uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với Chi cục Thuế chủ động thực hiện các biện pháp tăng cường thu, chống thất thu, dư đọng.
Công tác quản lý nguồn vốn có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm, thực hiện, tạo điều kiện thúc đẩy việc dải ngân đôí với công trình. Nhiều công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng như: Trường học, Trung tâm thể dục thể thao, Nhà văn hoá, Trụ sở và UB các xã, đường ngõ xóm phục vụ đời sống nhân dân.
Nền kinh tế huyện Bắc Sơn quy mô còn nhỏ, sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp, ngành nghề chưa phát triển. Nguồn thu ngân sách chủ yếu của huyện Bắc sơn chủ yếu thu rừ ngoài quốc doanh và thu khác ngân sách. Năm 2007 trong sổ bộ thuế do chi cục thuế huyện quản lý, toàn huyện có 889 hộ môn bài, trong đó:
- Các hộ kinh doanh cố định và kê khai : 388 hộ ( có 352 hộ kinh doanh cố địn và 23 hộ kê khai )
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và hợp tác xã: 13 doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn: 2 doanh nghiệp ( gồm chi nhánh công ty cổ phần Ngân Sơn- Nguyên liệu thuốc lá Bắc; và chi nhánh công ty cổ phần thương mại huyện Bắc sơn)
Số thu hàng năm đều vượt dự toán được giao và năm tăng cao hơn năm trước, cụ thể: Số thu năm 2004 vượt 39,2% so Dự toán Tỉnh giao; năm 2005 vượt 71% dự toán, tăng 49,1% so năm 2004; năm 2006 số thu vượt 26% dự toán tỉnh giao, tăng 35,34% so với năm 2005; năm 2007 thu vượt 46,7% Dự toán tỉnh giao, tăng 26,3% so với năm 2006.
Biểu 01: Tình hình thu ngân sách huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2004 – 2007
( Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trình tại các kỳ họp hội đồng nhân dân hàng năm từ 2004 – 2007)
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Nội dung thu
2004
2005
2006
2007
A
B
1
2
3
4
* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn=I+II
3.451
5.147
6.915
8.731
I
Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước
3.197
4.885
6.527
8.069
1
Thu từ doanh nghiệp NNTW
315,7
1.309
1.646
765
2
Thu từ doanh nghiệp NNTW P
62,5
98
240
193
3
Thu từ khu vực Ngoài quốc doanh
867,4
1.156
1.488
3.002
- Thuế giá trị gia tăng
226,7
405
710
1.931
- thu nhập doanh nghiệp
382
469
458
688
- Thuế môn bài
247,4
258
274
283
- thuế tài nguyên
12
10
41
100
- thu khác
-
4
5
1
4
Lệ phí trước bạ
350
232
336
565
5
Thu phí và lệ phí
297
328
360
389
6
Các khoản thu về nhà đát
238
540
403
723
- Thuế nhà đất
83
139
133
152
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
53
66
84
113
- Tiền thuê đất
21
94
112
179
- Thu tiền sử dụng đất nhà nước
81
182
74
-
- Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
-
60
-
4
7
Thu sự nghiệp kinh tế
300
369
350
360
8
Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản
-
13
-
82
9
thu khác ngân sách
719
792
727
922
- thu phạt hàng tịch thu
- Đấu gái tài sản hàng tịch thu
- Phạt vi phạm hành chính
10
Thu đấu gía quyền sử dụng đất
-
-
-
638
11
Thu kết dư ngân sách
49
57
665
430
II
Các khỏan thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước
254
262
388
662
1
Các khoản huy động nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng
41
63
92
45
2
Thu học phí
50
12
86
93
3
Viện phí
163
187
210
521
Trong những năm qua các chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn không ngừng được tăng lên, từ năm 2004 với 3.451 triệu đồng lên 8.731 triệu vào năm 2007.
Trong các khoản thu đã thực hiện thì thu từ khu vực ngoài quốc doanh với các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp….đạt mức cao nhất, từ 867,4 triệu năm 2004 lên tới 3.002 triệu năm 2007. Trong số các khoản thu trên thì thu về nhà đất là có nhiều biến động rõ rệt, đặc biệt mục tiền thuê đất đã có sự gia tăng đáng kể từ mức 21 triệu năm 2004 lên tới 179 triệu năm 2007.
Ngoài ra các khoản thu khác như thu sự nghiệp kinh tế, thu kết dư ngân sách…. vẫn duy trì được mức tương đối ổn định, ít có sự biến động nhiều.
2.2.2. Công tác chi ngân sách huyện
Trong những năm qua nhờ có sự tăng thu ngân sách trên địa bàn cùng với sự quan tâm tạo điều kiện bổ sung nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh cho huyện , do vậy công tác chi của địa phương đã đảm bảo nhiệm vụ cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng, chi tiêu thường xuyên được nâng lên. Đặc biệt là các khoản đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư các chương trình xoá đói giảm nghèo…
Tổng chi ngân sách huyện qua từng năm như sau:
- Năm 2004: chi ngân sách địa phương 43.983 triệu đồng
- Năm 2005: chi ngân sách địa phương 56.253 triệu đồng
- Năm 2006: chi ngân sách địa phương 69.413 triệu đồng
- Năm 2007: chi ngân sách địa phương 108.505 triệu đồng
Qua số liệu trên cho thấy mức chi năm sau so với năm trước có sự tăng đột biến, nguyên nhân chủ yếu là do có sự đầu tư cho các chương trình dự án của Trung ương cùng với việc cải cách tiền lương chung.
Biểu 02: Tình hình chi ngân sách huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2004 – 2007
( Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trình tại các kỳ họp hội đồng nhân dân hàng năm từ 2004 – 2007)
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Nội dung chi
2004
2005
2006
2007
Tổng số
43.983
56.253
69.413
108.505
A
Chi Cân đối Ngân sách
36.589
45.756
55.196
I
Chi đầu tư phát triển
1.366
-
-
5.071
- Chi xây dựng cơ bản
1.366
-
-
-
- Chi chương trình 134
5.071
II
Chi thường xuyên
35.223
45.756
53.305
85.466
1
Chi quốc phòng
500
229
223
462
2
Chi an ninh
202
114
222
203
3
Chi giáo dục đầo tạo
22.434
28.020
34.028
49.773
4
Chi sự nghiệp y tế
2.072
2.312
3.386
4.263
5
Chi sự nghiệp van hoá thông tin
325
478
321
645
6
Chi sự nghiệp phat thanh truyền hình
366
473
626
751
7
Chi sự nghiệp thể dục thể thao
148
176
336
271
8
Chi đảm bảo xa hội
1.260
1.503
2.499
619
9
Chi sự nghiệp kinh tế
2.174
4.049
3.583
5.388
-
sự nghiệp nông lâm thuỷ lợi
927
919
1.160
1.586
-
sự nghiệp giao thông
599
1.965
1.678
1.400
-
sự nghiệp kinh tế khác, và sự nghiệp môI trường
647
1.164
744
1.932
-
sự nghiệp kiến thiết thị chính
-
-
-
232
-
sự nghiệp địa chính
-
-
--
236
10
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
5.544
7.277
7.754
8.290
-
Chi quản lý nhà nước
3.552
4.832
4.287
5.041
-
Chi hoạt động Đảng, tổ chức công đoàn
1.891
2.445
3.467
3.249
11
Chi khác ngân sách
297
777
326
464
12
Chi chuyển nguồn
-
320
1.891
15.000
B
Các khỏan thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước
254
262
389
662
1
Các khoản huy động nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng
41
63
93
45
2
Thu học phí
50
12
86
93
3
Viện phí
163
187
210
521
C
Chi bổ sung ngân sách xã, thị trấn
7.140
10.325
13.828
17.306
2.2.3 Tình hình cân đối ngân sách địạ phương
Tình hình cân đối ngân sách ở địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn thể hiện qua các số liệu tổng thu tổng chi qua các năm như sau:
- Về tổng thu ngân sách nhà nước:
+ năm 2004: 3.451
+ năm 2005: 5.147
+ năm 2006: 6.915
+ năm 2007: 8.731
- Về tổng chi ngân sách nhà nước:
+ năm 2004: 44.485
+ năm 2005: 56.854
+ năm 2006: 70.131
+ năm 2007: 111.128
Biểu 03: Tình hình cân đối ngân sách huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2004 – 2007
(Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trình tại các kỳ họp hội đồng nhân dân hàng năm từ 2004 – 2007)
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
A
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
3.451
5.147
6.915
8.731
1
Thu nội địa
3.197
4.885
6.527
8.069
2
Các khoản thu được để lại quản lý qua ngân sách nhà nước
254
262
388
662
B
Tổng thu ngân sách địa phương= I+II
44.543
57.518
70.326
111.736
I
Các khoản thu cân đối ngân sách địa phương
44.289
57.256
69.938
111.074
1
Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
2.720
4.242
4.959
7.008
a
Các khoản thu hưởng 100%
2.160
3.459
4002
5.115
b
Thu phân chia theo tỷ lệ (%) ngân sách địa phương được hưởng
560
783
957
1.893
3
Thu bổ sung ( trợ cấp cân đối) từ ngân sách tỉnh
41.520
52.957
63.994
101.874
4
Thu kết dư ngân sách năm trước
49
57
665
301
5
Thu chuyển nguồn ngân sách năm sau
-
-
320
1.891
II
Các khỏan thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước
254
262
388
662
1
Các khoản huy động nhân dân đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng
41
63
92
45
2
Thu học phí
50
12
86
93
3
Viện phí
163
187
210
521
C
Tổng chi ngân sách
44.485
56.854
70.131
111.128
1
Chi tường xuyên
42.438
56.272
67.855
89.395
2
Chi từ nguồn thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách
254
262
388
662
3
Chi đầu tư phát triển
1.366
-
-
5.071
4
Chi chương trình mục tiêu khác
429
-
-
5
Chi chuyển nguồn ngân sách năm sau
320
1.891
15.000
D
Kết dư ngân sách địa phương
58
664,4
192
608
Ghi chú:
* Thu ngân sách địa phương = Thu ngân sách cấp huyện + thu ngân sách hưởng theo phân cấp của cấp xã, thị trán + thu để lại quản lý qua ngân sách cấp xã + kết dư ngân sách cấp xã, thị trấn.
* Chi NS địa phương = Chi ngân sách huyện + Chi ngân sách xã, thị trấn – Thu bổ sung cân đối ngân sách của xã, thị trấn ( Bổ sung từ ngân sách huyện)
2.2.4 Công tác khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn
Nền kinh tế huyện Bắc Sơn quy mô còn nhỏ, sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp, ngành nghề chưa phát triển; thu ngân sách hàng năm vượt Dự toán được giao và so với năm trước với tỷ lệ (%) cao; nhưng số thu còn quá nhỏ bé, mới đáp ứng được từ 5 – 7% nhu cầu chi hàng năm của địa phương, còn trên 95% nhu cầu chi tiêu là bổ sung cân đối ngân sách của cấp trên.
Nguồn thu ngân sách chủ yếu của huyện Bắc sơn chủ yếu thu rừ ngoài quốc doanh ( chủ yếu là thuế công thương nghiệp) và thu khác ngân sách ( Chủ yếu là hàng tịch thu…). Các đối tượng thuế hàng năm chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ. Năm 2007 trong sổ bộ thuế do chi cục thuế huyện quản lý, toàn huyện có 889 hộ môn bài, trong đó:
Các hộ kinh doanh cố định và kê khai : 388 hộ ( có 352 hộ kinh doanh cố địn và 23 hộ kê khai )
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và hợp tác xã: 13 doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn: 2 doanh nghiệp ( gồm chi nhánh công ty cổ phần Ngân Sơn- Nguyên liệu thuốc lá Bắc; và chi nhánh công ty cổ phần thương mại huyện Bắc Sơn)
Để hoàn thành dự toán thu được giao hàng năm. uỷ ban nhân dân huyện đã đề ra Cơ chế điều hành ngân sách, ra sức chỉ đạo quyết liệt các cấp các ngành từ huyện đến cơ sở, củng cố lực lượng thu, tìm ra các giải pháp khai thác hết nguồn thu vào ngân sách. Trước hết là tập trung quản lý chặt các hộ kinh doanh cá thể, đưa vào sổ bộ thuế để quản lý thu; thực hiện theo dõi quản lý chặt các các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, đảm bảo thu đúng thu đủ thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, nhất là tập trung thất thu trên khâu lưu thông và tập trung lực lượng quản lý thu đối với các hộ, doanh nghiệp thu mua thuốc lá lá của nông dân theo thời vụ, thuế xây dựng cơ bản tư nhân, các loại phí, thuế tài nguyên trong khai thác lâm sản, khai thác mỏ các loại; thực hiện chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn. Khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, từ đó tăng thu ngân sách. Để có vốn cho xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, Một mặt tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh và các bộ, ngành trung ương; mặt khác huyện đã thực hiện quy hoạch và bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội. Với những cách đi đó, nên hàng năm tổng vốn đầu tư phát triẻn trên địa bàn tăng ( năm 2007 đạt trên 250 tỷ đồng ) đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của địa phương, nâng cao đời sống của nhân dân.
2.3 Đánh giá công tác quản lý ngân sách huyện Bắc sơn tỉnh Lạng Sơn
2.3.1 Thành tựu
Quản lý ngân sách thực chất là quản lý dự toán thu, chi ngân sách nhà nước. Để thực hiện thắng lợi dự toán thu chi ngân sách, hàng năm uỷ ban nhân dân huyện đã căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và dự toán ngân sách của uỷ ban nhân dân tỉnh giao để xây dựng và ban hành Cơ chế điều hành ngân sách; trên cơ sở cơ chế điều hành đó đã tăng cường, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các xã và thị trấn và đề ra các kế hoạch, giải pháp trong việc tăng thu, tiết kiệm chi ở từng cơ quan đơn vị và các xã, thị trấn đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.1.1 Về công tác quản lý thu
- Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện dự toán thu được củng cố và có nhiều đổi mới, Công tác tổ chức thực hiện dự toán thu được kiện toàn một bước và luôn được các cấp uỷ chính quyền địa phương quan tâm đúng mức; lực lượng thu đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thu, thực hiện thu dứt điểm các khoản thu tồn đọng, tăng cường kiểm tra, rà soát, điều chỉnh kịp thời mức thu cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh; cơ quan quản lý thu đã phối hợp với các ngành, các xã và thị trấn triển khai đồng bộ các biện pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, có kế hoạch triển khai thu ngay các khoản thu mới phát sinh; thực hiện tốt việc ký hợp đồng uỷ nhiệm thu cho các xã, thị trấn; các xã trực tiếp tổ chức, quản lý thu, nắm rõ được nguồn thu đối tượng thu, do vậy đã chủ động tiến hành rà soát lại, đưa vào quản lý các hộ mới ra kinh doanh, hàng tháng tập trung thu dóc số thuế mới phát sinh trong bộ thuế, không để tồn đọng, nhằm hạn chế thấp nhất thất thu cho ngân sách; công tác chỉ đạo và quản lý nguồn thu được củng cố và tăng cường, thực hiện công khai thủ tục kê khai nộp thuế, công khai mức thuế khoán ấn định, quản lý chặt chẽ chế độ hoá đơn chứng từ... tạo cho các đối tượng nộp thuế dần có thói quen tự giác kê khai nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, nhằm tăng cường sự giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận quản lý thu, giữa người nộp thuế và cán bộ thu thuế, để đảm bảo đúng chính sách chế độ nhà nước quy định, nhằm hạn chế những tiêu cực trong quá trình thực hiện dự toán thu.Công tác quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ được triển khai thực hiện tốt theo quy định của nhà nước, trong quá trình thực hiện cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai sót của các hộ sử dụng hoá đơn chứng từ; nên việc quản lý thu thuế đối với các hộ sử dụng hoá đơn đạt kết quả thu tăng so với khi chưa sử dụng hoá đơn. Củng cố lại ban quản lý chợ, tăng cường công tác quản lý chợ, sắp xếp lại chỗ kinh doanh theo vị trí, ngành hàng, góp phần lưu thông hàng hoá tăng thu ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh trên địa bàn và đã xử phạt nặng nhiều hộ kinh doanh không đăng ký, kinh doanh không đúng mặt hàng, ngành hàng, hoăc trốn lậu thuế. Ngay từ đầu năm uỷ ban nhân dân huyện đã chỉ đạo sát sao các ngành chức năn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37299.doc