ĐỀ CƯƠNG
Phần I: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu
2. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
3. Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
2. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
4.1. Tổ chức thu mua nguyên vật liệu
4.2. Tiếp nhận nguyên vật liệu
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu phế phẩm
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
I. Tổng quan về công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
III. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm
1.2. Phân loại.
2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
2.1. Khâu quản lý thu mua
2.2. Khâu bảo quản
2.3. Khâu dự trữ
2.4. Khâu sử dụng
2.5. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty.
3. Công tác quản lý nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty.
Phần III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị.
1. Đánh giá công nghệ quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
1.1. Những thành tích đã đạt được.
1.2. Những mặt còn tồn tại
1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý
II. Một số kiến nghị
1. Về phía doanh nghiệp
1.1. Trước mắt
1.2. Lâu dài
2. Về phía cơ quản quản lý nhà nước.
2.1. Trước mắt
2.2. Lâu dài.
III. Kết luận
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11940 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt.
· phu tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
· Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
· Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: đá rối, gạch cũ, phôi tiện, sắt vụn…
· Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như: bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chưng…
3. Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu sản xuất trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tạo nên thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu trong doanh nghiệp là yếu tố cơ bản đầu vào để doanh nghiệp bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vì muốn tạo ra một sản phẩm mới và hoàn thiện thì phải có nguyên vật liệu.
Trong thực tế ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây. Vật liệu của công ty được Giám đốc và ban lãnh đạo rất coi trọng bởi vì vật liệu là yếu tố chính để công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không có nó thì công ty sẽ ngừng sản xuất và gây thiệt hại về kinh tế.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
a. Khái niệm
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
+ Việc xây dựng định mức, xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật lieẹu tạo điều kiện cho việc thực hiện hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động xuất sắc và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
b. Phương phương xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng các mức đã được xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp trong thực tế có các phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu sau:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một khối lượng lớn sản phẩm theo kế hoạch một cách hợp lý và tiết kiệm nhất. Lượng nguyên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải tính đến nhu cầu vật liệu để chế thử sản phẩm mới, tự trang, tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị. Lượng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính chung chung mà phải tính cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại, quy cách. Tính toán nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch.
Để tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể áp dụng công thức tính toán sau:
Vcđ= å[Si x Dvi) + (Pi x Dvi) - Pdi].
Trong đó:
Vcđ: là lượng nguyên vật liệu cần dùng
Si: Là số lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
Dvi: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pi: Số lượng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi: Lượng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i.
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao cần có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Dự trữ nguyên vật liệu hợp lý cũng có ý nghĩa là tiết kiệm chi phí về bảo quản nhà kho, bến bãi; chi phí phát sinh do chất lượng nguyên vật liệu giảm, do giá thị trường giảm.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ là lượng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý được quy định trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, bình thường căn cứ vào công dụng tính chất của nguyên vật liệu được chia làm 3 loại.
* Dự trữ thường xuyên
* Dự trữ bảo hiểm
* Dự trữ theo mùa.
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần dùng.
* Lượng nguyên vật liệu cần dùng
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ.
* Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
Công thức xác định lượng nguyên vật liệu cần mua như sau:
Vc = Vcd + Vcd2 - Vcd1
Trong đó:
Vc: Lượng nguyên vật liệu cần mua
Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Vcd1: Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
Vcd2: Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Sau khi xác định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong năm, chúng ta phải xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu. Xây dựng kế hoạch này nghĩa là xác định số lượng, chất lượng, thời điểm mua của mỗi lần xác định số lần mua trong năm.
Khi kế hoạch tiền độ mua nguyên vật liệu được xác định hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không vị ứ đọng vốn, đảm bảo dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1. Tổ chức thu mua.
Tìm kiếm nhà cung cấp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm luôn là một biện pháp hạ giá thành, tìm kiếm được một nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng lượng vật tư có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí về nguyên vật liệu, nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh.
Các công ty nền tìm kiếm nhiều nhà cung cấp điều này không nhưng tránh được độc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà còn làm cho các nhà cung ứng phải cạnh tranh để bán nguyên vật liệu như vậy công ty sẽ mua được với giá ưu đãi hơn.
Ký hợp đồng.
Ký hợp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.
Phải có đầy đủ các điều khoản, các thoả thuận, nội dung hợp đồng phải rõ ràng, chính xác về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư, phương thức vận chuyển, giao nhận, thanh toán… Hợp đồng sau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lý để quy định trách nhiệm khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp đồng phải thận trọng, phải có những người có trình độ xem xét và quyết định ký.
4.2. Tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển tới bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp, nó còn là cơ sở để hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ giúp cho thủ kho nắm chắc được số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu, hạn chế nhẫnlại tham ô, thất thoát. Tổ chức tiếp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ sau:
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chủng loại và chất lượng ngiuyên vật liệu theo đúng quy định trong hợp đồng, hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển và thời gian giao hàng.
+ Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điểm tiếp nhận vào kho tránh hư hỏng, mất mát.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó khi tiếp nhận phải thực hiện đầy đủ các thủ thục sau:
Khi nguyên vật liệu tiếp nhận phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm xác định chính xác số lượng (cân, đo, đong, đếm). Chất lượng, chủng loại, sau khi kiểm tra phải có biên bản xác nhận khi tiếp nhận thủ kho phải ghi rõ số thực nhận theo đúng chủng loại, kích cỡ, chất lượng của từng loại vật tư, cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và bộ phận ký vào sổ giao chứng từ.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu.
Để đảm bảo toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu ngăn chặn mất mát, hư hỏng cần phải tập trung dự trữ nguyên vật liệu trước khi đi vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho. Kho không chỉ là nơi dự trữ bảo quản nguyên vật liệu mà còn là nơi dự trữ thiết bị máy móc trước khi sản xuất, tập trung thành phẩm trước khi tiêu thụ, chính vì vậy trong doanh nghiệp có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng đối lượng dự trữ.
Nếu căn cứ vào công dụng của kho chia thành. Kho nguyên vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu, kho của thành phẩm, kho công cụ dụng cụ…
Nếu căn cứ vào địa điểm và phương pháp bảo quản chia thành: Kho trong nhà và kho ngoài trời, bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể có các kho đi thuê ngoài để dự trữ, tập trung vật liệu máy móc… Đối với các kho đi thuê này cần phải ký hợp đồng với người cho thuê về các mặt như giá cả, về việc trong coi, bảo quản cần quan tâm đến chất lượng nhà kho sao cho không gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu.
Người làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ thống kho tàng bến bãi, xác định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển đến nơi sản xuất là tối ưu nhất, đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, nắm vững lượng nguyên vật liệu trong kho tại mọi thời điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản xuất, đảm bảo việc xuất, nhập, kiểm kê.
Để đảm bảo tốt công tác trên, nội dung chủ yếu của công tác bảo quản là:
- Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng, luôn luôn nắm vững số lượng, chất lượng đối với từng loại nguyên vật liệu để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiến độ mua.
- Bảo đảm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu sau khi sắp xếp phải bảo quản theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản, nội quy về nhập xuất nguyên vật liệu, nội quy về an toàn trong bảo quản.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ nơi bảo quản, dự trữ hoặc trực tiếp sau khi mua kịp thời cho các bộ phận sản xuất có thể tận dụng triệt để, tận dụng hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân, cấp phát nguyên vật liệu kịp thời góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Không chỉ vậy, tổ chức công tác cấp phát nguyên vật liệu còn là điều kiện tốt để thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Có 2 hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu như sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: theo hình thức này các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lượng vật tư lên phòng vật tư. Đối chiếu theo yêu cầu đó và lượng vật tư trong kho dựa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư lập phiếu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
- Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch): Căn cứ vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng, chủng loại sản phẩm đã xác định trong kế hoạch và tiến độ sản xuất, phòng vật tư lập phiếu hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên vật liệu và bộ phận sử dụng đối chiếu, so sánh giữa lượng nguyên vật liệu các đơn vị nhận về với lượng sản phẩm giao nộp để biết được kết quả của việc sử dụng nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất.
Dựa vào kết quả của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu, chúng ta thực hiện việc hạch toán đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu, xem xét được tính hợp lý, tiết kiệm, việc sử dụng nguyên vật liệu, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác vào giá thành: Xem xét lại định mức, đánh giá nên giữ lại định mức đó hay thay đổi.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ được các vấn đề sau:
- Lượng nguyên vật liệu nhận được trong tháng hoặc quý.
- Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm.
- Lượng nguyên vật liệu làm ra sản phẩm hỏng, kém chất lượng.
- Lượng nguyên vật liệu còn tồn đọng.
- Lượng nguyên vật liệu mất mát hao hụt.
- Đánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu phế phẩm.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty hay bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào thì mục tiêu hàng đầu là làm sao giảm bớt được chi phí. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm.
Định kỳ cứ sau một quá trình sản xuất kinh doanh hoặc sau một quý một năm thì doanh nghiệp lại lên kế hoạch tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh trước. Vì vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm cũng là một yếu tố rất cần thiết, bởi vì lượng phế liệu phế phẩm dư thừa mà không tổ chức thu hồi thì sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh lần kế tiếp sau.
Tất yếu trong một doanh nghiệp nào thì sau một quá trình sản xuất kinh doanh cũng có một lượng phế liệu phế phẩm dư thừa, lượng phế liệu phế phẩm này được doanh nghiệp thu hồi lại sau đó bán đi hoặc cho vào tái sản xuất lại phục vụ cho nhu cầu khác.
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc tính toán các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình quản lý nguyên vật liệu là tất yếu:
+ Nhân tố về chính sách của nhà nước: Mọi cá nhân thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nước luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy, mọi chính sách có liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động cuả doanh nghiệp nói chung và việc quản lý nguyên vật liệu nói riêng: Ví dụ: Những mặt hàng những nguyên vật liệu cấm nhập khẩucủa một loại sản phẩm do nhà nước quy định sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu…
+ Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy lượng nguyên vật liệu xa hay gần, nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Trình độ đạo đức cảu cán bộ quản lý nguyên vật liệu, trình độ đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lượng của đạo đức của thủ kho kém dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu…
+ Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của người lao động. Con người luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động, để sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh hưởng của trình độ tay nghề, ý thức của người công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động.
Ngoài những nhân tố nói trên, tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Khí hậu, lạm phát, sự xuất các vật liệu thay thế.
IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm chính do vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm hạ giá thành sản phẩm, nhằm duy trì khả năng cạnh tranh. Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu thì với một lượng nguyên vật liệu như trước chúng ta có thể sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy, chúng ta có thể giảm chi phí về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên vật liệu, chi phí lãi vay…
Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà công ty có được thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội. Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm chi phí xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hơp lý nguyên vật liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đề ra được những biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Tăng cường công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt, mất mát. Khi trong công tác có hao hụt, mất mát nguyên vật liệu cần điều tra, xem xét rõ ràng nguyên nhân phát sinh. Nếu hao hụt mất mát là do nguyên nhân khách quan như thời tiết, máy móc, thiết bị… thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần có các biện pháp giáo dục, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức. Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ động viên khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị có thành tích, kỷ luật nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng các biện pháp hành chính.
- Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu: Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chúng ta cần phải quan tâm đến việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu: Khâu dự trữ và sản xuất. Để tổ chức tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến việc tính toán các định mức sản xuất, mức dự trữ, cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu, hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng vốn.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
I. Tổng quan về công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
1. Quá trình h ình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây là doanh nghiệp trực thuộc Sở xây dựng Hà Tây được thành lập theo quyết định số 78QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây ngày 15/1/1975. Khi mới thành lập lấy tên là Xí nghiệp Cơ khí chuyên dùng đóng trụ sở tại thôn Mỗ Lao - xã Văn Yên - thị xã Hà Đông Tỉnh Hà Tây với diện tích 4325m2 có 31 nhân viên cùng với nhà xưởng, máy móc cơ khí sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho ngành xây dựng như: khung, giàn giáo, cuốc xẻng, xe cải tiến, đồng thời chế tạo phụ tùng các máy móc thiết bị cho các xí nghiệp sản xuất gạch ngói trong tỉnh.
Năm 1976 hợp nhất hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình, xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình, xí nghiệp đã đầu tư xây dựng phân xưởng đúc, phân xưởng nguội, phân xưởng lắp ráp. Cho tới năm 1980 thì xí nghiệp tự nghiên cứu được máy nghiền bi Đeer, nghiền xi măng công suất 0,5 đến 1,2 tấn/1h, máy viên vê, băng tải, máy dập, búa ly tâm phục vụ sản xuất xi măng, trong thời gian này, nắm bắt được nhu cầu thị trường sử dụng đá ốp lát khá lớn, xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu chế tạo tự trang bị một dây chuyền sản xuất đá ốp lát.
Thời kỳ những năm 80 là quãng thời gian phát triển mạnh nhất của xí nghiệp, sản phẩm rất đa dạng từ công cụ dụng cụ, phục vụ cho ngành xây dựng đến máy nghiền đá máy đùn gạch.
**********
3.2. Công tác xuất kho
· Tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây nguyên vật liệu hầu hết được xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng, xuất dùng cho hoạt động của công ty và cho sản xuất ở phân xưởng, xuất dùng cho hoạt động của công ty và cho sản xuất chung ở phân xưởng.
· Căn cứ nhu cầu và định mức sử dụng vật liệu phân xưởng hoặc các phòng ban viết giấy đề nghị cấp vật tư.
· Giấy đề nghị cấp vật tư được sử dụng theo mẫu phiếu xuất kho được lập thành 2 liên do trưởng bộ phận ký chuyển cho phòng kế hoạch kinh doanh kiểm tra định mức ký, chuyển thủ trưởng đơn vị ký. Sau khi được thủ trưởng đơn vị ký chấp thuận 1 liên được lưu lại tại phân xưởng hoặc phòng ban, 1 liên được chuyển cho kế toán vật tư.
· Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, sau khi đã được kế toán trưởng, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh và thủ trưởng đơn vị ký, người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất kho đến kho lĩnh vật tư, sau khi đã xuất kho và kiểm nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng theo phiếu và thực tế thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu và cùng người nhận ký vào cả 2 liên phiếu xuất kho. Thủ kho giữ lại 1 liên vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để hạch toán, 1 liên người nhận đem về phân xưởng hoặc phòng ban để người có trách nhiệm kiểm tra xem xét trước khi đi vào sử dụng.
Sơ đồ số 6: Quy trình công tác xuất kho tại công ty.
********
Phần III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây.
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị.
1. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty.
1.1. Những thành tích đã đạt được.
- Gần đây công ty đã có một số tiến bộ hơn so với những năm trước.
+ Chi phí nguyên vật liệu đã giảm hơn trước và góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và tăng thu nhập.
+ Vật liệu chính giảm được từ 3 -5%
+ Tiết kiệm được điện năng như điện năng sản xuất, điện năng đóng gói, điện năng bơm nước.
1.2. Những mặt còn tồn tại.
- Tuy nhiên trong quá trình theo dõi sản xuất trên sản phẩm đá ốp lát của công ty sẽ còn tồn tại sau:
+ Việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu phụ của công ty vẫn còn những tồn tại gây nên những lãng phí không đáng có, góp phần làm tăng giá thành sản phẩm, trong quá trình sản xuất và gia công việc theo dõi định mức các vật liệu phụ chưa được sát sao, giá vật liệu đầu vào cao và sử dụng vật tư còn lãng phí.
+ Chưa có phương án tận dụng vật liệu phụ đó.
Nguyên nhân của những tồn tại.
- Nguyên nhân của công tác quản lý nguyên vật liệu và vật tư phục vụ cho sản xuất.
+ Việc phân cấp quản lý của công ty chưa có phân cấp giữa (phòng vật tư với quản đốc và phân xưởng).
+ Sự ỷ lại của cán bộ giám sát.
+ Chưa ý thức được việc bảo vệ và tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư của người lao động.
+ Khi sản phẩm vật tư hàng hoá mua về phải qua bộ phận OTK.
Sau đó đến thủ kho và cuối cùng là người trực tiếp sản xuất.
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty.
Qua những khảo sát và nguyên nhân ở trên phương hướng quản lý nguyên vật liệu của công ty như sau:
Giám đốc và ban lãnh đạo công ty đã đưa ra quy chế về việc nhập xuất nguyên vật liệu, quy chế mua bán vật tư, quy định về trình tự xếp kho đặc biệt là với đá khối và các vật liệu khác.
II. Một số kiến nghị:
1. Về phía doanh nghiệp.
1.1. Trước mắt
Công ty phải phân cấp quản lý giao trách nhiệm cho từng bộ phận như: Phòng kinh doanh, phòng OTK, thủ kho, quản đốc phân xưởng và người lao động.
1.2. Lâu dài
Công ty phải truyền đạt tất cả quy chế đến từng bộ phận quản lý, bộ phận giám sát và đến mọi người lao động trong công ty.
2. Về phía cơ quan quản lý nhà nước.
2.1. Trước mắt.
Đối với cơ quan quản lý chuyên ngành, định kỳ hàng năm phải có những chuyên đề hoặc mô hình để phổ biến tới các doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có những thông tin và kinh nghiệm quản lý tốt từng mặt, trong đó có quản lý nguyên vật liệu vật tư của các đơn vị bạn.
2.2. Lâu dài.
Định kỳ phải có quy chế, và chính sách khen thưởng đồng thời đôn đốc, giám sát, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
KẾT LUẬN
Một lần nữa ta khẳng định quản lý nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế. Thông qua công tác quản lý vật liệu giúp cho công ty bảo quản vật liệu được an toàn phòng ngừa hiện tượng mất mát, lãng phí vật liệu tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng cường tích lũy vốn, vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật quản lý và phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén nó phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế như hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây em thấy công tác quản lý nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty. Quản lý vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và chỉ đạo sản xuất. Quản lý vật liệu, sử dụng và dự trữ thì lãnh đạo công ty mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty nắm bắt được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu đối với công tác lãnh đạo của công ty em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu điểm cần phát h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2494.doc